Đề tài Mô hình tổ chức kiểm toán nhà nước ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 3

1.1. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc hoạt động của Kiểm toán nhà nước 3

1.1.1. Tất yếu khách quan hình thành Kiểm toán Nhà nước 3

1.1.2. Khái niệm Kiểm toán nhà nước 4

1.1.3. Chức năng của Kiểm toán nhà nước. 4

1.1.4. Nhiệm vụ của Kiểm toán nhà nước. 5

1.1.5. Quyền hạn của Kiểm toán nhà nước. 6

1.1.6. Nguyên tắc hoạt động của Kiểm toán nhà nước. 7

1.2. Các mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà nước. 7

1.2.1. Mô hình tổ chức Kiểm toán nhà nước xét trong mối liên hệ với bộ máy nhà nước. 7

1.2.2. Mô hình tổ chức Kiểm toán nhà nước xét theo hình thức tổ chức cơ quan. 10

1.2.3. Mô hình tổ chức Kiểm toán nhà nước xét trong mối quan hệ nội bộ cơ quan. 11

Phần 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM. 14

2.1. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. 14

2.1.1. Sự cần thiết phải thành lập Kiểm toán nhà nước tại Việt Nam. 14

2.1.2. Cơ sở pháp lý cho việc tổ chức, hoạt động của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. 15

2.1.3. Vai trò và vị trí của Kiểm toán nhà nước Việt Nam 15

2.1.4. Chức năng của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. 16

2.1.5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán nhà nước Việt Nam 17

2.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. 17

2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. 17

2.2.2. Hoạt động của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. 27

2.2.3. Các giai đoạn phát triển của Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam. 28

Phần 3: MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 34

3.1. Những tồn tại của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. 34

3.2. Một số nhận xét và kiến nghị 37

KẾT LUẬN 40

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4971 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô hình tổ chức kiểm toán nhà nước ở Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thông qua tại kỳ họp thứ 7, ngày 14/6/2005, và sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2006. Địa vị pháp lý của KTNN Việt Nam ngày càng được nâng cao và hoàn thiện. 2.1.3. Vai trò và vị trí của Kiểm toán nhà nước Việt Nam Là một cơ quan nằm trong tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam, KTNN một công cụ mạnh của quản lý nhà nước, cung cấp phương tiện, căn cứ thực tiễn để Nhà nước thực hiện việc quản lý vĩ mô nền kinh tế nói chung và quản lý việc sử dụng Ngân sách nhà nước và nguồn tài sản quốc gia nói riêng. Tuy cơ quan Kiểm toán nhà nước Việt Nam không có một tổ chức tiền thân, không có tiền lệ trong cơ cấu tổ chức nhà nước, nhưng nó vẫn có chức năng kiểm tra tài chính công cao nhất. Hoạt động của Kiểm toán nhà nước có tác động mạnh đến quá trình ra quyết định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các nhà đầu tư, các nhà quản lý, các nhà tài trợ và các tổ chức, cá nhân khác quan tâm đến tình hình hoạt động của các đơn vị thuộc khu vực công. 2.1.4. Chức năng của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994 và Nghị định số 93/2003/NĐ-CP, ngày 13/8/2003 của Chính phủ khẳng định: Kiểm toán nhà nước là cơ quan thuộc Chính Phủ, thực hiện chức năng kiểm toán, xác nhận tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước các cấp, báo cáo tài chính của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng Ngân sách Nhà nước; kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong việc quản lý, sử dụng Ngân sách Nhà nước và tài sản công theo kế hoạch kiểm toán hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao hoặc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Cụ thể: - Kiểm toán báo cáo tài chính, ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi trình ra Hội đồng nhân dân; - Kiểm toán tổng quyết toán Ngân sách Nhà nước của Chính phủ trước khi trình ra Quốc hội; - Kiểm toán báo cáo quyết toán của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan thuộc Quốc hội, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, các đơn vị sự nghiệp công, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội có sự dụng kinh phí Nhà nước; - Kiểm toán báo cáo quyết toán các chương trình, dự án, các công trình đầu tư của nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước... theo kế hoạch kiểm toán hàng năm được Chính phủ phê duyệt và các nhiệm vụ đột xuất do Thủ tướng Chính phủ giao hoặc do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Luật Kiểm toán nhà nước, được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006, cũng kế thừa quan điểm trên. Điều 14, Luật Kiểm toán nhà nước, chức năng của Kiểm toán nhà nước, nêu rõ: “Kiểm toán nhà nước có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với các cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước”. 2.1.5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán nhà nước Việt Nam Theo quy định tại Nghị định số 30/2003/NĐ-CP ngày 01/4/2003, đồng thời căn cứ Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày 13/8/2003 của Chính phủ, đ ã quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm tóan nhà nước ở Việt Nam . Kể từ ngày 01/01/2006, Khi Luật Kiểm toán nhà nước có hiệu lực, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán nhà nước Việt Nam được quy định cụ thể trong Điều 15 và Điều 16 của Luật này, về cơ bản là sự kế thừa những tư tưởng được thể hiện trong các Nghị định nêu trên của Chính phủ, trong đó có những thay đổi phù hợp với điều kiện mới khi Kiểm toán nhà nước trực thuộc Quốc hội. 2.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. 2.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. Kiểm toán nhà nước Việt Nam được thành lập và tổ chức theo Nghị định 70/CP ngày 11/7/1994 của Chính phủ, và điều lệ tổ chức hoạt động của Kiểm toán nhà nước. Nghị định số 93/2003/NĐ-CP ngày 23/8/2003 của Chính phủ ban hành đã tăng cường, hoàn thiện thêm một bước cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nhà nước. Kiểm toán nhà nước Việt Nam là cơ quan trực thuộc Chính phủ, là công cụ kiểm tra tài chính công cao nhất của Nhà nước. Kiểm toán nhà nước có 16 tổ chức giúp Tổng kiểm toán thực hiện chức năng, nhiệm vụ, 11 kiểm toán nhà nước ở trung ương và 5 kiểm toán nhà nước khu vực, cùng với 3 tổ chức sự nghiệp, với 680 cán bộ, công chức, kiểm toán viên trong biên chế. Mô hình tổ chức bộ máy Kiểm toán nhà nước Việt Nam (trước năm 2006) được thể hiện trong sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức Kiểm toán nhà nước Việt Nam (trước năm 2006) CHÍNH PHỦ TỔNG KIỂM TOÁN Vụ giám định, kiểm tra chất lượng Kiểm toán Tạp chí Kiểm toán Trung tâm khoa học và bồi dưỡng cán bộ Kiểm toán đầu tư dự án II CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC Trung tâm tin học Vụ pháp chế Vụ tổ chức cán bộ Văn phòng Kiểm toán các chương trình đặc biệt KTNN các khu vực Kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng Kiểm toán DNNN Kiểm toán đầu tư dự án II Kiểm toán NSNN II Kiểm toán NSNN I Tổng kiểm toán nhà nước Việt Nam do Thủ tướng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hoạt động của Kiểm toán nhà nước. Tổng kiểm toán có nhiệm vụ và quyền hạn: Lãnh đạo, quyết định và chịu trách nhiệm về công việc của KTNN, được tham dự những phiên họp của Chính phủ về xem xét, phân bổ, quyết toán NSNN và về những vấn đề có liên quan đến hoạt động của KTNN; Chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung các văn bản pháp quy do KTNN soạn thảo trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển Kiểm toán nhà nước sau khi được phê duyệt; - Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể giải thể các tổ chức thuộc cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các tổ chức đó; - Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỉ cương, kỉ luật hành chính trong hoạt động Kiểm toán Nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của cán bộ, công chức, viên chức thuộc Kiểm toán Nhà nước; - Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác theo quy định của pháp luật; Giúp việc cho Tổng kiểm toán có các Phó tổng kiểm toán. Phó tổng kiểm toán do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Tổng kiểm toán. Phó tổng kiểm toán được Tổng kiểm toán phân công phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Tổng kiểm toán về nhiệm vụ mình được phân công. Khi Tổng kiểm toán vắng mặt, một Phó tổng kiểm toán được Tổng kiểm toán uỷ nhiệm lãnh đạo công tác của Kiểm toán nhà nước. Các bộ phận trong Kiểm toán nhà nước Việt Nam được thành lập, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức theo các quyết định của Tổng kiểm toán. Theo quyết định của Tổng kiểm toán Nhà nước ngày 01/3/2004, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận trong Kiểm toán nhà nước Việt Nam được quy định như sau: ● Vụ Tổ chức cán bộ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Tổ chức cán bộ hiện nay được quy định trong Quyết định số 98/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán; theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Vụ Tổ chức cán bộ là: - Trong công tác tổ chức bộ máy, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì nghiên cứu xây dựng các đề án, chuẩn bị các văn bản qui định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Kiểm toán Nhà nước cùng các bộ phận trình Tổng Kiểm toán Nhà nước để trình cấp có thẩm quyền ban hành; đưa ra phương án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức trong cơ cấu; hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc Kiểm toán Nhà nước thực hiện các qui định của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước trong phạm vi lĩnh vực tổ chức cán bộ; - Trong công tác biên chế và tiền lương, Vụ Tổ chức cán bộ quản lí thống nhất biên chế cán bộ, công chức trong cơ cấu; tổ chức thực hiện công tác báo cáo thống kê về biên chế, tiền lương theo qui định của Nhà nước; chuẩn bị các văn bản qui định về tiêu chuẩn nghiệp vụ của các loại chức danh lãnh đạo, công chức chuyên môn nghiệp Vụ Kiểm toán theo qui định về phân cấp quản lí của Nhà nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ban hành; - Trong công tác quản lí nhân sự, Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch tuyển dụng, bố trí, sử dụng, thôi việc và giải quyết chính sách đối với nhân sự; xây dựng các qui định về quản lí và phân cấp trách nhiệm quản lí nhân sự phù hợp với qui định của Nhà nước; quản lí thống nhất hồ sơ nhân sự và các tài liệu có liên quan đến quá trình công tác và học tập của nhân sự; - Trong công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng và tổng hợp quy hoạch đào tạo cán bộ, công chức trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt; phối hợp với Trung tâm Khoa học và bồi dưỡng cán bộ thực hiện nhiệm vụ; thực hiện công tác thống kê, tổng hợp về công tác đào tạo, bồi dưỡng; chủ trì lập và phân bổ kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp; - Vụ Tổ chức cán bộ kiểm tra đối với công tác tổ chức cán bộ và đào tạo; phối hợp với Ban Bảo vệ chính trị nội bộ trong việc giúp Ban cán sự Đảng Kiểm toán Nhà nước xây dựng, quản lí về tiêu chuẩn chính trị đối với cán bộ, xây dựng các qui chế quản lí cán bộ, giữ gìn chính trị nội bộ; - Vụ Tổ chức cán bộ thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tuyên truyền, nghiên cứu khoa học và một số nhiệm vụ khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao và uỷ quyền; ● Văn phòng Kiểm toán Nhà nước. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Kiểm toán Nhà nước hiện nay được quy định trong Quyết định số 99/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán; theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng là: - Trong công tác tổng hợp, hành chính, Văn phòng xây dựng chương trình kế hoạch công tác, theo dõi tình hình thực hiện các mặt công tác của Kiểm toán Nhà nước; sắp xếp, bố trí chương trình làm việc của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước Kiểm toán Nhà nước; tham mưu cho Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước trong việc quản lí, điều hành trong nội bộ Kiểm toán Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp công tác của các đơn vị trong cơ cấu; tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, thư viện của cơ quan; - Trong công tác hợp tác quốc tế, Văn phòng nghiên cứu trình Tổng Kiểm toán Nhà nước các đề án hợp tác với các nước và tổ chức quốc tế; quản lí thống nhất các vấn đề về hợp tác quốc tế của ngành; đầu mối tiếp xúc với khách nước ngoài đến làm việc với cơ quan, quản lí thống nhất mọi mặt đoàn ra, đoàn vào; - Trong công tác thi đua, thông tin tuyên truyền, Văn phòng nghiên cứu trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phương án, hình thức khen thưởng đối với cán bộ; quản lí thống nhất công tác thi đua, khen thưởng trong của Kiểm toán Nhà nước; nghiên cứu trình Tổng Kiểm toán Nhà nước về tổ chức và hoạt động đối với công tác thông tin tuyên truyền; - Trong công tác tài chính - kế toán, quản trị, Văn phòng giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng, trình Chính phủ dự toán ngân sách hàng năm của Kiểm toán Nhà nước; quản lí tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, chế độ kế toán, sử dụng kinh phí được cấp trong toàn cơ cấu Kiểm toán Nhà nước; tổ chức quản lí tài sản và công tác thư ký, công đoàn trong bộ máy; - Văn phòng còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao. ● Vụ giám định và kiểm tra chất lượng kiểm toán. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Giám định và kiểm tra chất lượng kiểm toán hiện nay được quy định trong Quyết định số 100/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán: - Trong công tác lập kế hoạch kiểm toán, quản lí hoạt động kiểm toán, tổng hợp và lập báo cáo kết quả kiểm toán, Vụ Giám định giúp Tổng KTNN tổng hợp và xây dựng kế hoạch kiểm toán hàng năm của KTNN trình Thủ tướng Chính phủ, từ đó tham mưu cho Tổng KTNN phân giao kế hoạch kiểm toán cho các đơn vị kiểm toán; quản lí, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm toán, từ đó đề ra phương án điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch kiểm toán; làm đầu mối cung cấp kết quả kiểm toán cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quản lí việc công khai, phát hành báo cáo kết quả kiểm toán; tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán, từ đó tham mưu trong việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách quản lí tài chính cho phù hợp; - Trong công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên, Vụ Giám định kiểm tra các đơn vị kiểm toán, đoàn kiểm toán, kiểm toán viên trong việc chấp hành quy chế tổ chức và hoạt động, việc quản lí hồ sơ, tài liệu kiểm toán; thẩm định báo cáo kết quả kiểm toán của các đơn vị kiểm toán và tham mưu cho Tổng Kiểm toán Nhà nước thành lập Hội đồng kiểm toán; đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định tạm đình chỉ công tác đối với đoàn kiểm toán hoặc tổ kiểm toán hoặc kiểm toán viên nếu xét thấy trong hoạt động kiểm toán có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có hành động cản trở công tác kiểm toán; thông qua kết quả giám định và kiểm tra chất lượng kiểm toán đề xuất xây dựng và hoàn thiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán viên, nâng cao chất lượng công tác kiểm toán; tham gia xây dựng và đề xuất ý kiến bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp Vụ Kiểm toán trong từng lĩnh vực; - Trong công tác thanh tra, kiểm tra các công tác của KTNN, Vụ Giám định kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Kiểm toán Nhà nước; tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo, đề xuất biện pháp xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật được làm rõ; - Vụ Giám định còn thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác do Tổng KTNN giao và uỷ quyền; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả công tác cho Tổng KTNN. ● Vụ Pháp chế. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Pháp chế hiện nay được quy định trong Quyết định số 101/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán. Vụ pháp chế đóng vai trò trong công tác xây dựng pháp luật; tổ chức thực hiện công tác rà soát hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động KTNN; trực tiếp hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức của Kiểm toán Nhà nước; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện pháp luật, tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật và đề xuất giải pháp tăng cường pháp chế trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước; Báo cáo kết quả công tác và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Tổng Kiểm toán Nhà nước giao và uỷ quyền. ● Kiểm toán Ngân sách Nhà nước I và II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kiểm toán Ngân sách Nhà nước hiện nay được quy định trong Quyết định số 102/QĐ-KTNN và 103/QĐ-KTNN ngày 01/3/2004 của Tổng Kiểm toán: - Kiểm toán các báo cáo quyết toán ngân sách của các đối tượng kiểm toán nhà nước; xây dựng, tổ chức thực hiện, báo cáo thực hiện kế hoạch kiểm toán; tổng hợp kết quả kiểm toán thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, trên cơ sơ đó phối hợp, góp ý kiến với nhau về kiểm toán báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước; - Có những quyền căn bản của cơ quan kiểm toán khi thực hiện nhiệm Vụ Kiểm toán; - Thông qua hoạt động kiểm toán, kiến nghị với đơn vị được kiểm toán sửa chữa những sai phạm, chấn chỉnh và hoàn thiện công tác quản lí kinh tế, tài chính; đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và cơ quan nhà nước sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách và pháp luật cho phù hợp; chuyển hồ sơ sang cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý những vi phạm; - Chủ trì soạn thảo quy trình và phương pháp chuyên môn nghiệp Vụ Kiểm toán đối với lĩnh vực được phân công; tham mưu hoặc được uỷ quyền ký văn bản trả lời về vấn đề có liên quan đến công tác kiểm toán do đơn vị thực hiện; ● Kiểm toán Đầu tư - Dự án I và II. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kiểm toán Đầu tư - Dự án hiện nay được quy định trong Quyết định số 104/QĐ-KTNN và 105/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán: - Kiểm toán báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán vốn đầu tư của các công trình dự án đầu tư xây dựng cơ bản; xây dựng, tổ chức thực hiện, báo cáo thực hiện kế hoạch kiểm toán; tổng hợp kết quả kiểm toán thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, trên cơ sơ đó phối hợp, góp ý kiến với nhau về kiểm toán báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước; - Các Vụ này cũng có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định giống như các Vụ Kiểm toán Ngân sách Nhà nước; ● Kiểm toán Doanh nghiệp Nhà nước. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kiểm toán Doanh nghiệp Nhà nước hiện nay được quy định trong Quyết định số 106/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán: - Kiểm toán báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nhà nước, kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong quản lí, sử dụng vốn của Nhà nước và tài sản công của các đối tượng kiểm toán; - Vụ này cũng có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định giống như các Vụ Kiểm toán Ngân sách Nhà nước. ● Kiểm toán Các tổ chức tài chính - ngân hàng. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kiểm toán Các tổ chức tài chính - ngân hàng hiện nay được quy định trong Quyết định số 107/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán: - Kiểm toán các báo cáo quyết toán ngân sách, báo cáo tài chính của các tổ chức tài chính - ngân hàng, kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong quản lí, sử dụng vốn của Nhà nước và tài sản công của các đối tượng kiểm toán; - Vụ này cũng có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định giống như các Vụ Kiểm toán Ngân sách Nhà nước. ● Kiểm toán Chương trình đặc biệt. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ Kiểm toán Chương trình đặc biệt hiện nay được quy định trong Quyết định số 108/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán: - Kiểm toán các báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước, báo cáo tài chính của các cơ quan đơn vị, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực đặc biệt, kiểm toán tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế trong quản lí, sử dụng vốn của Nhà nước và tài sản công của các đối tượng kiểm toán; - Vụ này cũng có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định giống như các Vụ Kiểm toán Ngân sách Nhà nước. ● Các Kiểm toán Nhà nước khu vực I, II, III, IV và V. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Vụ Kiểm toán Nhà nước khu vực hiện nay được quy định trong các Quyết định số 109/QĐ-KTNN, 110/QĐ-KTNN, 111/QĐ-KTNN, 112/QĐ-KTNN và 113/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán: - Tổ chức thực hiện nhiệm Vụ Kiểm toán đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn khu vực theo sự phân công của Tổng KTNN về tất cả các mặt KTNN. - Các Vụ này cũng có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định giống như các Vụ Kiểm toán Ngân sách Nhà nước. Phạm vi địa bàn được phân công của các Vụ Kiểm toán Nhà nước khu vực được quy định tại Quyết định số 114/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán, theo đó phạm vi địa bàn của các Vụ Kiểm toán Nhà nước khu vực là: - Kiểm toán Nhà nước khu vực I có trụ sở tại Thành phố Hà Nội, kiểm toán trên địa bàn các tỉnh, thành phố phía Bắc. - Kiểm toán Nhà nước khu vực II có trụ sở tại Thành phố Vinh, kiểm toán trên địa bàn các tỉnh, thành phố miền Trung. - Kiểm toán Nhà nước khu vực III có trụ sở tại Thành phố Đà Nẵng, kiểm toán trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. - Kiểm toán Nhà nước khu vực IV có trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh, kiểm toán trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc Đông Nam Bộ. - Kiểm toán Nhà nước khu vực V có trụ sở tại Thành phố Cần Thơ, kiểm toán trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc Tây Nam Bộ. Kiểm toán Nhà nước khu vực là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng. Số lượng các Kiểm toán Nhà nước khu vực trong từng thời kì được xác định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, do Tổng Kiểm toán trình Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập. ● Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ hiện nay được quy định trong Quyết định số 115/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán: Trong công tác quản lí và tổ chức công tác nghiên cứu khoa học; xây dựng kế hoạch và thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; thực hiện các thử nghiệm cần thiết cho công tác nghiên cứu khoa học, mở rộng cung cấp các dịch vụ tư vấn kế toán, kiểm toán; sử dụng kinh phí được cấp hợp lí, theo chế độ… Trung tâm khoa học là đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại các ngân hàng và Kho bạc Nhà nước. ● Trung tâm Tin học. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Tin học hiện nay được quy định trong Quyết định số 116/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán: - Quản lí thống nhất các hoạt động công nghệ thông tin và tuyên truyền của Kiểm toán Nhà nước; nghiên cứu triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lí và chuyên môn của Kiểm toán Nhà nước; - Phối hợp với Trung tâm Khoa học tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến thức tin học cần thiết; chỉ đạo chuyên môn tin học đối với các trạm công nghệ thông tin tại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước; tổ chức, quản lí và tham gia thực hiện các đề án, dự án tin học trong Kiểm toán Nhà nước; nghiên cứu trợ giúp các đơn vị kiểm toán, triển khai các hoạt động dịch vụ công; ký hợp đồng các mặt trong lĩnh vực tin học. ● Tạp chí Kiểm toán. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tạp chí Kiểm toán hiện nay được quy định trong Quyết định số 117/QĐ-KTNN ngày 1/3/2004 của Tổng Kiểm toán: - Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến Kiểm toán Nhà nước; là diễn đàn khoa học, trao đổi kinh nghiệm thực tiễn, lý luận nghiệp vụ chuyên môn và các hoạt động khác liên quan đến Kiểm toán Nhà nước phục vụ nhiệm vụ chính trị của Kiểm toán Nhà nước; - Tổ chức phát hành Tạp chí Kiểm toán theo quy định cùng các ấn phẩm tài liệu phục vụ công tác kiểm toán theo quy định; - Phối hợp với các đơn vị thuộc Kiểm toán Nhà nước và các kênh thông tin liên lạc khác trong việc thực hiện nhiệm vụ; nghiên cứu các chuyên đề, các đề tài khoa học, đề án phục vụ công tác của Tạp chí và nhiệm vụ công tác của Kiểm toán Nhà nước; xây dựng, sử dụng đội ngũ cộng tác viên, thông tin viên trong và ngoài ngành trong thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực được giao; tham dự và tổ chức các cuộc họp, hội thảo, toạ đàm về chuyên môn, nghiệp vụ phục vụ công tác thông tin, tuyên truyền. Tạp chí Kiểm toán là đơn vị hoạt động sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng và Kho bạc Nhà nước. Các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực có Kiểm toán trưởng, Phó Kiểm toán trưởng, cơ cấu tổ chức không quá 5 phòng. Các Kiểm toán trưởng (Vụ trưởng) và các Phó Kiểm toán trưởng (Phó Vụ trưởng) do Tổng Kiểm toán bổ nhiệm, miễn nhiệm. Ngoài các bộ phận trên trong Kiểm toán nhà nước, khi cần thiết (ví dụ khi cần thẩm định các báo cáo kiểm toán quan trọng, phức tạp, hoặc tái thẩm định các báo cáo kiểm toán bị khiếu nại), để tư vấn cho Tổng kiểm toán, Hội đồng kiểm toán có thể được thành lập. Việc thành lập, tổ chức, các thành viên và quy chế làm việc của Hội đồng kiểm toán do Tổng kiểm toán quyết định tuỳ theo yêu cầu của tình huống cụ thể. Khi kết thúc vụ việc, Tổng kiểm toán giải tán Hội đồng kiểm toán. 2.2.2. Hoạt động của Kiểm toán nhà nước Việt Nam. Từ khi thành lập, Kiểm toán nhà nước Việt Nam đã nhanh chóng ổn định, kiện toàn tổ chức, tuyển dụng và đào tạo kiểm toán viên... thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán hàng năm do Chính phủ giao hay thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán khác theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Quốc hội. Sau hơn mười năm hoạt động, Kiểm toán nhà nước Việt Nam đã đạt được những kết quả rất khả quan. Thông qua hoạt động kiểm toán của mình đối với những đơn vị có sử dụng ngân sách, tài sản quốc gia, Kiểm toán nhà nước đã góp phần tăng thu, tiết kiệm chi cho Ngân sách Nhà nước trên mười ngàn tỉ đồng. Cụ thể, hoạt động của Kiểm toán nhà nước trên một số mặt chủ yếu: Kiểm toán Ngân sách Nhà nước; Kiểm toán doanh nghiệp nhà nước; Những hoạt động phát triển nghiệp vụ kiểm toán. 2.2.3. Các giai đoạn phát triển của Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam. 2.2.3.1. Giai đoạn Kiểm toán nhà nước trực thuộc Chính phủ. Ngày 11/7/1994, Kiểm toán nhà nước Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 70/CP của Chính phủ. Với quyết định số 61/TTg của Thủ tướng Chính phủ, ngày 24/01/1995, và Nghị định số 93/2003/NĐ-CP của Chính phủ, tổ chức và hoạt động của Kiểm toán nhà nước Việt Nam được kiện toàn và hoàn thiện. Trong hơn mười năm qua, Kiểm toán nhà nước đã chủ động vươn lên và khẳng định sự cần thiết hình thành và phát triển Kiểm toán nhà nước ở Việt Nam; đáp ứng yêu cầu không thể thiếu được của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thông qua hoạt động thực tiễn, Kiểm toán nhà nước đã xứng đáng là công cụ bảo vệ sự minh bạch của nền tài chính quốc gia, góp phần quan trọng vào quá trình quản lý, điều hành và sử dụng Ngân sách Nhà nước; đặc biệt là vai trò phòng ngừa và răn đe những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng trong đời sống kinh tế - xã hội. 2.2.3.2. Kiểm toán nhà nước Việt Nam khi Luật Kiểm toán Nhà nước có hiệu lực. ● Sự cần thiết chuyển Kiểm toán nhà nước sang thuộc Quốc hội. Điều 84, Hiến pháp năm 1992 nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ: “Quốc hội là cơ quan quyết định những chính sách cơ bản của quốc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc74163.DOC
Tài liệu liên quan