Đề tài Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1 . HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 3

1.1.1. Khái niệm cho vay. 3

1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại. 3

1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 5

1.2.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng. 5

1.2.2. Đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng. 6

1.2.2.1. Quy mô mỗi món vay nhỏ nhưng số lượng các món vay rất lớn. 6

1.2.2.2. Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất cứng nhắc. 7

1.2.2.3. Các khoản cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao. 7

1.2.2.4. Chi phí cho một khoản vay tiêu dùng là khá lớn. 8

1.2.2.5. Lợi nhuận thu được từ các khoản cho vay tiêu dùng là khá lớn. 8

1.2.3. Các phương thức cho vay tiêu dùng. 9

1.2.3.1. Theo mục đích vay. 9

1.2.3.2. Theo phương thức hoàn trả. 9

1.2.3.3. Theo phương thức tài trợ. 12

1.2.4 Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng. 13

1.2.4.1 Đối với người tiêu dùng. 13

1.2.4.2 Đối với ngân hàng thương mại. 14

1.2.4.3. Đối với nền kinh tế xã hội. 15

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM. 15

1.3.1. Các nhân tố chủ quan. 15

1.3.1.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng. 15

1.3.1.2. Hoạt động Marketing của ngân hàng. 16

1.3.1.3. Hệ thống công nghệ của ngân hàng. 16

1.3.2.3. Hệ thống mạng lưới chi nhánh của ngân hàng. 17

1.3.1.4. Kỹ thuật và thủ tục khi tiến hành cho vay. 17

1.3.1.5. Chất lượng hoạt động của cán bộ tín dụng. 18

1.3.2 Các nhân tố khách quan. 19

1.3.2.1. Nhân tố vĩ mô. 19

1.3.2.2. Nhân tố vi mô. 19

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM 21

2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM (VPBANK). 21

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VPBank. 21

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của VPBank. 24

2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức. 24

2.1.2.2 Cơ cấu quản trị. 25

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của VPBank trong những năm gần đây. 25

2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn. 26

2.1.3.2 Hoạt động tín dụng. 26

2.1.3.3 Các hoạt động dịch vụ. 27

2.1.3.4 Hoạt động đầu tư và hoạt động kinh doanh các giấy tờ có giá. 28

2.1.3.5 Các hoạt động khác. 28

2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VPBANK 28

2.2.1 Tình hình hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại Vịêt Nam. 28

2.2.2 Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. 30

2.2.3 Thể lệ cho vay tiêu dùng của Vpbank. 32

2.2.4 Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của VPBank. 32

2.2.5 Các hình thức cho vay tiêu dùng của VPBank. 35

2.2.5.1 Cho vay mua ô tô. 35

2.2.5.2 Cho vay mua nhà - xây dựng – sửa chữa nhà. 37

2.2.5.3 Cho vay hỗ trợ tài chính du học. 38

2.2.5.4 Cho vay cầm cố chứng từ có giá. 39

2.2.6 Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. 40

2.2.6.1 Quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. 40

2.2.6.2 Cơ cấu hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. 43

2.2.6.3 Tình hình nợ quá hạn. 46

2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI VPBANK. 47

2.3.1 Những kết quả đạt được. 47

2.3.1.1 Đã phân biệt cho vay tiêu dùng với cho vay với các cá nhân và hộ gia đình làm sản xuất kinh doanh. 47

2.3.1.2 Thu từ lãi hoạt động cho vay tiêu dùng tăng. 47

2.3.1.3 Chi phí hoạt động cho vay tiêu dùng. 48

2.3.1.4 Quản lý rủi ro một cách chặt chẽ. 48

2.3.2 Điều kiện thuận lợi của hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. 49

2.3.3 Những hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank. 52

2.3.4. Nguyên nhân. 53

2.3.4.2. Nguyên nhân chủ quan. 53

2.3.4.1. Nguyên nhân khách quan. 56

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM 57

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA VPBANK. 57

3.1.1 Định hướng phát triển chung. 57

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. 58

3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG. 59

3.2.1 Nhóm giải pháp chủ yếu. 59

3.2.1.1 Hoàn thiện chính sách về cho vay tiêu dùng. 59

3.2.1.2 Xây dựng chính sách khách hàng. 59

3.2.1.3 Phát triển, mở rộng sản phẩm cho vay tiêu dùng . 60

3.2.1.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng. 61

3.2.1.5 Tăng cường công tác kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. 61

3.2.1.6 Đổi mới công nghệ ngân hàng. 62

3.2.1.7 Mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch. 63

3.2.2 Nhóm giải pháp bổ trợ. 63

3.2.2.1 Hoàn thiện chiến lược Marketing. 63

3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 65

3.2.2.3 Xây dựng, quảng bá thương hiệu của ngân hàng. 66

3.2.2.4 Xây dựng văn hóa giao dịch VPBank. 67

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 69

3.3.1 Đối với Chính phủ. 69

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước. 70

KẾT LUẬN 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

 

doc76 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ường này và có những chiến lược cạnh tranh hợp lý. Điển hình là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, họ đã xây dựng chiến lược ngân hàng bán lẻ 2004 – 2010 với những bước đi cụ thể nhằm chiếm lĩnh khối thị trường bán lẻ Còn đối với khối các NHTM cổ phần, họ đã có những chiến lựơc cụ thể phát triển mảng khách hàng cá nhân và đạt được những kết quả đáng kể trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, như ACB, SACOMBANK, TECHCOMBANK, SEABANK, VPBANK, … với các sản phẩm như cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay du học, cho vay tiêu dùng với cán bộ công nhân viên chức,…Tuy doanh số hoạt động còn chưa cao nhưng hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM cổ phần đã tạo nền tảng ban đầu để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam. Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh không thực họat động cho vay tiêu dùng. Cùng với các NHTM, các định chế tài chính khác như các công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm,… cũng đã chú trọng đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng và trở thành đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ với các NHTM trong lĩnh vực tiêu dùng. Tuy vậy, hoạt động của các tổ chức này chưa có gì nổi bật và có thể khẳng địng các NHTM hoàn toàn chiếm ưu thế trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. 2.2.2 Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. Tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa có một hệ thống pháp lý đầy đủ và thông thoáng về hoạt động cho vay tiêu dùng, chưa có luật tín dụng tiêu dùng như ở một số nước có hoạt động tín dụng tiêu dùng phát triển. NHNN Việt Nam mới chỉ ban hành 1 số văn bản hướng dẫn về một số khía cạnh, lĩnh vực cụ thể của hoạt động này. Do vậy mà các NHTM Việt Nam mới chỉ bước những bước đầu thận trọng vào lĩnh vực này. Chính phủ đã ban hành Nghị định 178/199NĐ/CP ngày 29/12/1999 về đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng, quy định rõ về các tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh trong hoạt động cho vay, các hình thức cầm cố, thế chấp tài sản… Sau đó là Nghị định 85/2001/NĐ/CP sửa đổi bố sung Nghị định 178. Nhằm hướng dẫn cụ thể hơn nữa tạo điều kiện cho các TCTD chủ động trong kinh doanh, NHNN đã ban hành Quyết định 266/2000/QĐ - NHNN ngày 18/08/2000 về việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản của các Ngân hàng thương mại cổ phần, Công ty tài chính cổ phần và Ngân hàng liên doanh; Quyết định 284/2000/QĐ - NHNN ngày 25/08/2000 về quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, theo quy chế này “việc đảm bảo tiền vay phải theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của NHNN”. Căn cứ vào tình hình thực tế phát sinh cần thiết phải sửa đổi một số chi tiết trong quy chế cho vay đã ban hành, đến 31/12/2001, Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN về quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng, thay thế cho Quyết định số 284/2000/QĐ - NHNN. Quy chế mới này được đánh giá là có độ mở rất cao tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng, tăng năng lực hoạt động kinh doanh để cạnh tranhg hiệu quả hơn. Ngày 13/02/2005 Thống đốc NHNN ban hành quyết định 127/2005/QĐ - NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (kèm theo quyết định 1627/2001/QĐ - NHNN), quy định chặt chẽ hơn về việc cấp tín dụng cho khách hàng. Thống đốc NHNN ban hành quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2004 về việc phân loại nợ và trích lập dự phìng để xử lý rủi ro tín dụng. Chính từ những quy định và hướng dẫn ngày càng phù hợp và rõ ràng như vậy nên hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng có môi trường thuận lợi để phát triển. Trong quá trình hoạt động của mình, VPBank đã định hướng một cách rõ ràng, cụ thể về hoạt động cho vay tiêu dùng và đã thiết lập những cơ sở pháp lý riêng đối với hoạt động cho vay tiêu dùng. Bao gồm: Quy chế cho vay ban hành theo quyết định số 467-2002/QĐ–HĐQT ngày 06/06/2002. Quy chế cho vay sửa đổi bổ sung theo quyết định số 144–2005/QĐ-HĐQT ngày 21/03/2005. Thể lệ cho vay mua nhà – xây dựng - sửa chữa nhà, ban hành theo quyết định số 470–2002/QĐ–HĐQT ngày 13/06/2002. Thể lệ cho vay mua ô tô, ban hành theo quyết định số 207-2005/QĐ-HĐQT ngày 04/05/2005. Thể lệ cho vay hỗ trợ du học hoặc đi lao động ở nước ngoài, ban hành theo quyết định số 603-2005/QĐ-HĐQT ngày 19/04/2005. Quy định 88-2002/QĐ-HĐQT ngày 29/03/2002 về việc cho vay cầm cố chứng từ có giá. Quyết định số 741-2005/QĐ-TGĐ ngày 02/06/2005, quy định tỷ lệ cho vay tối đa tính trên giá trị tài sản bảo đảm. 2.2.3 Thể lệ cho vay tiêu dùng của Vpbank. Đối tượng vay vốn: Khách hàng không phải là tổ chức tín dụng bao gồm: Các tổ chức và cá nhân Việt Nam, bao gồm: các pháp nhân, các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh. Các tổ chức và cá nhân nước ngoài. Nguyên tắc vay vốn: Sử dụng tiền vay đúng mục đích đã thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng. Hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả nợ gốc và lãi. Điều kiện vay vốn: Khách hàng phải có đầy đủ năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định pháp luật Mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp. Có khả nảng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn. Có phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ/ đời sống khả thi, có hiệu quả. Thực hiện các quy chế về bảo đảm tiền vay. Không có nợ quá hạn tại các TCTD khác Có một phần vốn tự có tham gia vào phương án vay. Chấp hành thể lệ cho vay của VPBank. 2.2.4 Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của VPBank. Nhằm cụ thể hoá các quy định của pháp luật và thực hiện các mục tiêu kinh doanh của mình, Ban lãnh đạo VPBank đã thiết lập cho ngân hàng một quy trình cho vay tiêu dùng chặt chẽ, đáp ứng được các yêu cầu nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng nhưng vẫn đảm bảo an toàn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Quy trình cụ thể gồm 8 bước sau: Bước 1: Tiếp xúc với khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn. Nhân viên tín dụng gặp gỡ, tiếp xúc với khách hàng. Nhân viên tín dụng trao đổi với khách hàng để nắm bắt các thông tin về: lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng; các thông tin về tư cách pháp lý, tổ chức và hoạt động của khách hàng; tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua - thuận lợi, khó khăn; nội dung phương án sản xuất kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, khả năng hoàn trả nợ vay; nhu cầu vay vốn (số tiền, thời hạn, lãi suất…); dự kiến phương án đảm bảo tín dụng (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh…)… Nhân viên tín dụng thông báo cho khách hàng các thông tin về: lãi suất cho vay, điều kiện cho vay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang có, … Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn. Nhân viên tín dụng kiểm tra toàn bộ hồ sơ vay vốn về: số lượng hồ sơ tài liệu; tính hợp lệ của hồ sơ, thực hiện việc đối chiếu với bản gốc. Nhân viên tín dụng bàn giao hồ sơ cho phòng Thẩm định tài sản đảm bảo để tiến hành thẩm định giá trị tài sản đảm bảo. Bước 3a: Nhân viên tín dụng thẩm định khách hàng về mọi mặt, trừ TSĐB Thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng, uy tín của khách hàng và đánh giá về quan hệ của khách hàng với VPBANK và các TCTD khác Thẩm định tài chính đối với hồ sơ vay vốn: thẩm định phương án, dự án kinh doanh; thẩm định về thực lực tài chính của khách hàng;... từ đó đưa ra đánh giá chung và kết luận về thực trạng hoạt động kinh doanh của khách hàng, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, khả năng hoàn trả, hiệu quả của phượng án vay. Bước 3b: Nhân viên phòng thẩm định tài sản thẩm định TSĐB Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ và phân loại tài sản:. Đánh giá quyền sở hữu của tài sản cầm cố thé chấp. Đánh giá hiện trạng của tài sản. Đánh giá giá trị tài sản. Xác định tính chuyển nhượng của tài sản cầm cố thế chấp. Bước 4: Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng. Nhân viên tín dụng lập tờ trình thẩm định khách hàng, kèm theo bảng xếp hạng tín dụng theo quy định Nhân viên tín dụng nhận biên bản định giá tài sản đảm bảo từ nhân viên thẩm định tài sản, tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng. Ngay sau khi Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng duyệt hồ sơ, nhân viên tín dụng lập thông báo bằng văn bản cho khách hàng về việc VPBank chấp thuận/ không chấp thuận cho khách hàng vay vốn. Bước 5: Hoàn thiện hồ sơ tín dụng. Nhân viên thẩm định tài sản soạn Hợp đồng bảo đảm tiền vay, Giấy đăng ký giao dịch bảo đảm, Giấy uỷ quyền ký hợp đồng bảo đảm tiền vay… cùng với khách hàng thực hiện việc ký kết hợp đồng bảo đảm tiền vay. Sau đó, nhân viên thẩm định tài sản đăng ký giao dịch tài sản đảm bảo, thông báo việc tài sản đã được cầm cố, thế chấp cho các cơ quan chức năng. Nhân viên tín dụng nhận bàn giao lại hồ sơ tài sản bảo đảm đã hoàn thiện có Hợp đồng bảo đảm tiền vay, đăng ký giao dịch bảo đảm, hồ sơ tài sản bảo đảm và thực hiện nhập kho tài sản bảo đảm. Sau đó, nhân viên tín dụng lập các hồ sơ cần thiết liên quan như Hợp đồng tín dụng, Khế ước nhận nợ …trình lãnh đạo ký duyệt. Bước 6: Thực hiện quyết định cấp tín dụng. Hoàn tất chứng từ để giải ngân. Các chứng từ theo quy định để thực hiện việc giải ngân bao gồm Hợp đồng tín dụng, Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ/ Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ đối với cho vay theo hạn mức tín dụng, và các giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng tiền vay. Nhân viên tín dụng kiểm tra điều kiện và nội dung giải ngân theo quy định và thoả thuận trong Hợp đồng tín dụng. Nhân viên tín dụng lập thông báo giải ngân (ghi rõ số tiền đồng ý giải ngân) và chuyển đến bộ phận giao dịch để thực hiện giải ngân. Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn và tình hình sản xuất kinh doanh Phòng Thẩm định TSĐB kiểm tra tình trạng TSĐB. Đôn đốc trả nợ lãi: Nhân viên tín dụng phải thông báo cho khách hàng trước khi đến hạn trả lãi ít nhất 2 ngày làm việc. Nếu khách hàng không trả lãi đúng hạn và không được gia hạn trả lãi thì sẽ tính phạt chậm trả lãi. Đôn đốc trả nợ gốc: Nhân viên tín dụng đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, gửi “thông báo nợ đến hạn” cho khách hàng trước khi đến hạn trả nợ gốc 10 ngày. Gia hạn nợ gốc và/ hoặc lãi: Khi nhận được đơn đề nghị gia hạn của khách hàng, nhân viên tín dụng tiến hành kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, xác minh lý do đề nghị gia hạn nợ gốc và/ hoặc lãi. Nếu thấy lý do khách quan, nhân viên tín dụng lập tờ trình đề xuất ý kiến giải quýêt về đề nghị gia hạn của khách hàng và trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng. Căn cứ Nghị quýêt của ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng, nhân viên tín dụng lập thông báo gia hạn nợ gửi tới khách hàng để trả lời đồng ý hoặc từ chối gia hạn nợ. Chuyển nợ quá hạn: Khi đến hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi mà khách hàng không trả nợ đúng hạn và không có đơn xin gia hạn hoặc có đơn xin gia hạn nhưng ngân hàng đã từ chối việc gia hạn thì nhân viên tín dụng lập thông báo chuyển toàn bộ số dư nợ của khoản vay sang nợ quá hạn. Trong thời gian khách hàng có nợ qúa hạn ngân hàng sẽ đình chỉ mọi quan hệ tín dụng mới và áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ. Giải chấp từng phần tài sản đảm bảo: Ngân hàng tiến hành giải chấp từng phần trong trường hợp khách hàng đã trả một phần tiền vay và đề nghị được giải chấp một phần TSĐB tương ứng với số tiền vay đã trả, hoặc khách hàng đề nghị giải chấp một phần tài sản để bán thu tiền nộp trả nợ sau. Bước 8: Tất toán Hợp đồng tín dụng và lưu trữ hồ sơ. 2.2.5 Các hình thức cho vay tiêu dùng của VPBank. Cho vay tiêu dùng là một nghiệp vụ cơ bản của các Ngân hàng thương mại hiện đại trên trế giới, tuy nhiên nó mới chỉ thực sự nở rộ và phát triển ở thị trường Việt Nam khoảng một vài năm trở lại đây khi mà nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định, mức sống của dân cư được tăng lên rõ rệt. Nắm bắt được nhu cầu ngày một tăng về loại hình sản phẩm dịch vụ mới này, VPBank đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển trọng tâm vào cung cấp các sản phẩm tín dụng tiêu dùng đa dạng, phong phú và thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đó là: 2.2.5.1 Cho vay mua ô tô. Đây là sản phẩm cho vay tiêu dùng phổ biến nhất của VPBank. Tuy dư nợ của hoạt động này chưa phải là cao nhất song tốc độ tăng dư nợ của nó là nhanh nhất so với các sản phẩm cho vay tiêu dùng khác. Không giống với một số NHTM khác cho vay khách hàng gián tiếp thông qua các đại lý bán xe ô tô, VPBank thực hiện cho vay và thu hồi nợ trực tiếp đối với khách hàng vay. Quy chế cho vay mua ô tô được ban hành và áp dụng theo Quyết định số 207/QĐ – HĐQT ngày 04/05/2005, có những đặc điểm: Đối tượng cho vay: là chi phí hình thành giá trị chiếc xe thể hiện trên hợp đồng mua – bán, không bao gồm chi phí nộp thuế và các chi phí khác liên quan đến việc đăng ký và lưu hành xe. Bên vay phải mua bảo hiểm cho tài sản, mua bằng vốn vay trong suốt thời hạn vay vốn và người thụ hưởng là VPBank. Thời hạn vay: được xác định tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng chiếc xe, nguồn và kế hoạch trả nợ của khách hàng, cụ thể: Thời hạn vay tối đa là 4 năm: khách hàng mua xe mới 100%, sử dụng vào mục đích tiêu dùng, và dùng chính chiếc xe hình thành từ vốn vay làm TSĐB Thời hạn vay tối đa là 3 năm: khách hàng mua xe mới 100%, sử dụng vào mục đích kinh doanh vận tải, TSĐB chính là chiếc xe hình thành từ vốn vay. Thời hạn vay tối đa 12 là tháng: khách hàng có TSĐB hợp pháp khác. Phương thức vay: Trong trường hợp khách hàng dùng chính chiếc xe hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo, chỉ áp dụng phương thức cho vay trả góp. Khách hàng sẽ trả nợ gốc dần vào nhiều kỳ, trả lãi hàng tháng. Lãi suất áp dụng trong trường hợp này thường là lãi suất thả nổi. Trong trường hợp khách hàng bảo đảm tiền vay bằng tài sản hợp pháp khác mà không phải là chiếc xe hình thành từ vốn vay, hoặc được bên thứ ba bảo lãnh, áp dụng phương thức cho vay theo món. Khách hàng sẽ trả nợ gốc cuối kỳ, trả lãi hàng tháng. Cho vay theo món thường áp dụng lãi suất cố định và nhg chỉ cho vay với thời hạn không quá 12 tháng. Tài sản đảm bảo: khách hàng có thể dùng chiếc xe hình thành từ vốn vay (mới 100%), bất động sản hoặc các chứng từ có giá làm TSĐB. Mức cho vay: Trường hợp bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì mức vay tối đa là 70% giá trị chiếc xe. Trường hợp bảo đảm tiền vay bằng bất động sản, mức cho vay tối đa là 65% giá trị TSĐB do VPBank định giá. Trường hợp đảm bảo bằng chứng từ có giá, mức cho vay tối đa bằng 90% giá trị TSĐB, riêng đối với thẻ tiết kiệm hoặc tiền gửi do VPBank phát hành thì không quy định mức tối đa nhưng phải đảm bảo thu hồi đủ nợ gốc và lãi Mỗi phương thức đều tỏ ra có những ưu điểm riêng đáp ứng được những nhu cầu và khả năng thanh toán khác nhau của từng khách hàng. 2.2.5.2 Cho vay mua nhà - xây dựng – sửa chữa nhà. Thể lệ cho vay mua nhà được VPBank ban hành kèm theo quyết định số 470–2002/QĐ- HĐQT ngày 13/06/2002 của Chủ tịch Hội đồng Quản trị. Theo đó, VPBank chỉ áp dụng loại hình cho vay này của đối với những cá nhân có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn nơi VPBank đóng trụ sở, tổ chức có trụ sở cùng địa bàn với VPBank. Khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào phương án xin vay, VPBank tài trợ dựa trên nguyên tắc hỗ trợ cho vay với tỷ lệ phù hợp nhằm phục vụ cho nhu cầu của khách hàng. Cụ thể: Đối tượng cho vay: Chi phí mua nhà, mua nền nhà theo đất đã được quy hoạch để xây dựng nhà mới, mua căn hộ, xây dựng, sửa chữa hoặc nâng cấp nhà. Chi phí mua sắm các trang thiết bị và các chi phí hợp lý khác trong quá trình sửa chữa, xây dựng nhà. Đối với việc mua nhà đất: VPBank chỉ giải quyết cho vay nếu khách hàng chứng minh được nguồn trả nợ từ thu nhập thường xuyên hoặc các nguồn thu nhập khác không liên quan đến kinh doanh, mua bán nhà đất. Không cho vay đối với các trường hợp kinh doanh nhà đất, hạn chế tối đa việc cho vay mua nhà đất mà nguồn trả nợ chính là từ việc bán nhà đất của khách hàng. Phương thức cho vay: Nếu khách hàng giải trình trả nợ bằng nguồn thu nhập không thường xuyên (dự kiến thu từ bán tài sản, thu từ các khoản cho vay, giấy tờ có gia sắp đến hạn…) thì áp dụng phương thức cho vay theo món, và lãi suất áp dụng thường cố định. Trường hợp khách hàng giải trình trả nợ bằng nguồn thu nhập thường xuyên hàng tháng (từ tiền lương, tiền lãi kinh doanh, tiền cho thuê tài sản…) thì áp dụng phương thức cho vay trả góp, và áp dụng lãi suất thả nổi. Thời hạn vay: Đối với các khoản vay theo phương thức trả góp: cho vay mua nhà với thời hạn tối đa không quá 10 năm; còn các khoản cho vay xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà thời hạn cho vay tối đa không quá 5 năm. Các khoản vay theo món thì ngân hàng chỉ cho vay với thời hạn không quá 12 tháng. Tài sản đảm bảo: bất động sản hoặc chứng từ có giá. Mức cho vay: Trường hợp TSĐB là nhà cửa, căn hộ: mức cho vay tối đa là 70% giá trị TSĐB. Trường hợp đảm bảo bằng nền nhà theo đất đã được quy hoạch: mức cho vay tối đa bằng 60% giá rị TSĐB Trường hợp đảm bảo bằng chứng từ có gía: tối đa 95% giá trị gốc chứng từ. Trường hợp đặc biệt đối với các khách hàng đổi nhà mới (bán nhà cũ để trả nợ), ngân hàng chỉ cho vay tối đa 50% giá trị TSĐB và thời hạn vay không quá 12 tháng 2.2.5.3 Cho vay hỗ trợ tài chính du học. Đây là hình thức cho vay rất mới mẻ ở Việt Nam khi mà ngày càng có nhiều những học sinh, sinh viên có nhu cầu đi du học. Thể lệ cho vay hỗ trợ tài chính du học được VPBank ban hành theo quyết định số 603/QĐ – HĐQT ngày 19/04/2005 của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Mục đích của nó nhằm hỗ trợ tài chính cho thân nhân các du học sinh du học có thời hạn ở nước ngoài, nhưnmg chưa đủ tiền để trang trải chi phí cho con em mình. Đối tượng cho vay: Để chứng minh khả năng tài chính, bổ túc hồ sơ du học. Để thanh toán các chi phí du học phát sinh trong quá trình học tập Phương thức, thời hạn và lãi suất cho vay: Đối với cho vay để bổ túc hồ sơ xin phỏng vấn du học, áp dụng hai hình thức: Cho vay để mở sổ tiết kiệm hoặc tài khoản tiền gửi. Ngân hàng sẽ giải ngân một lần sau khi phê duyệt. Trường hợp TSĐB không phải là chứng từ có giá, khách hàng trả gốc khi đáo hạn, trả lãi hàng tháng. Trường hợp TSĐB là chứng từ có giá, khách hàng sẽ trả gốc và lãi khi đáo hạn. Cho vay hạn mức dự phòng: ngân hàng sẽ cam kết thanh toán thay cho khách hàng vay toàn bộ chi phí du học của du học sinh, và thu phí cam kết theo mức phí do VPBank quy định. Với hai phương thức này, thời hạn cho vay tối đa không quá 12 tháng và áp dụng lãi suất cố định. Đối với cho vay thanh toán chi phí du học: ngân hàng sẽ cho vay ngắn hạn hoặc trung hạn để thanh toán một phần hoặc toàn bộ chi phí du học của du học sinh. Thời hạn cho vay tối đa là thời gian du học thực tế và phải ít hơn 7 năm. Phương thức này thường áp dụng lãi suất thả nổi (điều chỉnh căn cứ vào lãi suất huy động tiết kiệm bậc thang thấp nhất kỳ hạn 12 tháng). Tài sản đảm bảo: bất động sản, giấy tờ có giá, các tài sản thế chấp khác, hoặc có thể ký quỹ tối thiểu 5% số tiền vay (đối với cho vay để mở sổ tiết kiệm) Mức cho vay: tổng số tiền cho vay không vượt quá mức chi phí hợp lý liên quan đến mục đích xin vay. Số tiền vay tối đa bằng 70% giá trị TSĐB do VPBank định giá, hoặc 95% giá trị TSĐB là các giấy tờ có giá. Nếu cho vay để chứng minh tài chính: khách hàng chỉ cần chứng minh có đủ 100% chi phí du học và có khả năng để thanh toán toàn bộ chi phí trả lãi trong thời gian vay. 2.2.5.4 Cho vay cầm cố chứng từ có giá. Đây là hình thức cho vay của VPBank đối với những khách hàng đang sở hữu các chứng từ có giá có nhu cầu vay vốn, được quy định trong thể lệ cho vay cầm cố chứng từ có giá theo quyết dịnh số 88/QĐ – HĐQT ngày 29/03/2002. Theo quy định của VPBank thì những chứng từ này bao gồm: công trái, trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu của Chính phủ, sổ tiết kiệm của VPBank và các TCTD. Phương thức cho vay: cho vay cầm cố thẻ tiết kiệm VNĐ do VPBank phát hành, các chứng từ có giá khác. Thời hạn vay: Không vượt quá thời hạn của chứng từ có giá. Mức cho vay: tối đa 95% mệnh giá các chứng từ có giá. Lãi suất áp dụng: LS tối thiểu = LSTK tại thời điểm vay + 0.1%/tháng. 2.2.6 Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. Cho vay tiêu dùng là một hoạt động cơ bản của các NHTM hiện đại trên thế giới, tuy nhiên nó mới chỉ thực sự nở rộ và phát triển ở thị trường Việt Nam trong một vài năm gần đây khi mà nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định, mức sống của dân cư được tăng lên rõ rệt. Nắm bắt được nhu cầu ngày một tăng về loại hình sản phẩm dịch vụ mới này, VPBank đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển trọng tâm vào cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng đa sạng, phong phú thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 2.2.6.1 Quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. Trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng của VPBank đã có những tăng trưởng đáng kể cả về số lượng cho vay và chất lượng tín dụng, cho thấy mảng hoạt động này của VPBank còn rất nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai. Chúng ta hãy xem xét những con số sau: Bảng 4: Sự tăng trưởng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Số tiền Số tiền 2004/2003 Số tiền 2005/2004 Thay đổi Tăng trưởng (%) Thay đổi Tăng trưởng (%) Doanh số cho vay. - HĐTD 1.751 2.155 404 23.1 3.947 1.792 83.2 - CVTD 512 721 209 40.8 1.524 803 111.4 - Tỷ trọng (%) 29.2 33.5 38.6 Doanh số thu nợ. - HĐTD 1.468 1.798 330 22.5 2.869 1.071 59.6 - CVTD 373 496 123 33 1.141 645 130 - Tỷ trọng (%) 25.4 27.6 39.8 Dư nợ. - HĐTD 1.525 1.870 345 22.6 3.014 1.144 61.2 - CVTD 429 649 220 51.3 1.460 811 125 - Tỷ trọng (%) 28.1 34.7 48.4 (Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2003, 2004, 2005) Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank liên tục tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, chứng tỏ VPBank đã đầu tư không nhỏ nhân tài, vật lực cho việc phát triển hoạt động này. Năm 2003, hoạt động cho vay tiêu dùng tiếp tục có bước phát triển khá cả về doanh số cũng như tỷ trọng so với hoạt động tín dụng nói chung. Theo đó doanh số cho vay tiêu dùng đạt 512 tỷ đồng, chiếm 29.2% so với tổng doanh số cho vay. Doanh số thu nợ đạt 373 tỷ đồng, tăng 98.432 triệu đồng so với năm 2002 và chiếm tỷ trọng 25.4% so với tổng doanh số thu nợ của toàn hệ thống. Dư nợ cho vay tiêu dùng đạt 429 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 28.1% so với tổng dư nợ của toàn hệ thống. Với thế và lực mới, năm 2004 được sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo VPBank , một loạt các chi nhánh và phòng giao dịch được mở, đội ngũ cán bộ nhân viên ngày càng đông đảo với chất lượng tốt, hoạt động cho vay tiêu dùng đạt được những kết quả rất tốt. Trong năm, doanh số cho vay tiêu dùng đạt 721 tỷ đồng, chiếm 33.5% tổng doanh số cho vay và tăng 209 tỷ đồng (tăng 40.8%) so với năm 2003. Doanh số thu nợ cũng tăng nhanh, đạt 496 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng 27.6%. Dư nợ cho vay tiêu dùng cũng tăng 220 tỷ (tăng 51,3%) so với năm 2003. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng tăng, đạt 34.7%. Năm 2005 là năm có tốc độ tăng trưởng vượt bậc đối với hoạt động cho vay tiêu dùng. Doanh số cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số cho vay của toàn hệ thống: đạt 1.524 tỷ đồng và chiếm 38.6%. Tỷ trọng của doanh số cho vay tiêu dùng trong hoạt động tín dụng tăng đáng kể, từ 29,2% năm 2003 lên 38,6% năm 2005. Doanh số thu nợ cũng tăng cao với tốc độ gia tăng của doanh số cho vay. Tổng dư nợ hoạt động cho vay tiêu dùng cũng có xu hướng tăng cao, năm 2005 đạt 1.460 tỷ đồng, tăng 811 tỷ đồng (tăng 125%) so với năm 2004. Điều này được giải thích do phần lớn các món vay tiêu dùng thường có thời hạn vay trung hạn, từ 12 tháng đến 3 năm, nguồn trả nợ của khách hàng là những khoản thu nhập thường xuyên hay không thường xuyên nên không thể thanh toán cho ngân hàng trong một thời gian ngắn dẫn đến tình trạng dư nợ vẫn không ngừng tăng cao. Biểu đồ 3: Sự tăng trưởng hoạt động cho vay tiêu dùng Đơn vị: Tỷ VND Tốc độ tăng trưởng của hoạt động cho vay tiêu dùng qua các năm luôn lớn hơn tốc độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng. Tốc độ tăng trưởng doanh số hoạt động tín dụng năm 2004 so với năm 2003 đạt 23.1% trong khi tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng đạt 40.8%. Đến năm 2005 con số này đã tăng lên đáng kể, tương ứng là 83.2% và 211.4%. Có thể thấy những kết quả đạt được này là do VPBank đã chú trọng phát triển mảng hoạt động cho vay tiêu dùng một cách xứng đáng. Chính và thế mà hoạt động động cho vay tiêu dùng đã đóng góp không nhỏ vào nguồn thu từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bảng 5: Tình hình thu từ lãi hoạt động cho vay tiêu dùng. Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Thu từ lãi HĐTD 116 186 277 Thu từ lãi CVTD 35 63 99 Tỷ trọng 29.8% 33.4% 35.7% (Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2003, 2004, 2005). Năm 2003, thu từ lãi hoạt động cho vay tiêu dùng của VPBank đạt 35 tỷ đồng, sang năm 2005 con số này đã tăng lên gần gấp 3 lần, đạt 99 tỷ đồng. Cùng với nó, tỷ trọng của thu từ lãi hoạt động cho vay tiêu dùng trong tổng thu từ lãi hoạt động tín dụng cũng tăng từ 29.8% lên 35.7%. Điều này chứng tỏ vị trí của hoạt động cho vay tiêu dùng trong chiến lược NHBL của VPBank ngày càng được khẳng định. 2.2.6.2 Cơ cấu hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm. Trong những năm gần đây, các sản phẩm cho vay tiêu dùng chủ y

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36417.doc
Tài liệu liên quan