Đề tài Mô tả thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và sử dụng dịch vụ y tế tại xã Tân Lập núi huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn

Kết quả điều tra tình hình ốm (chứng/bệnh) của các thành viên trong HGĐ (trong hai tuần trước thời điểm điều tra) được thể hiện trong Bảng I hình 1.

Về tần suất ốm, sau khi điều tra 776 hộ gia đình gồm 3863 người thì tỷ lệ phần trăm người ốm tại Tân Lập thấp hơn so với xã đối chứng (6,95% so với 7,23% với p <0,05). Ước tính số đợt ốm trung bình trong năm/ người tại Tân Lập là 1,44 tần suất này thấp hơn so với xã đối chứng có cùng đặc điểm khá tương đồng về địa lý, kinh tế cũng như văn hoá xã hội. Nếu so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với theo dõi điểm của đơn vị CSSKBĐ Bộ y tế năm 1997 [4] tại tỉnh Sơn La thì kết quả này cao hơn không đáng kể (1,44 so với 1,4 lần/năm/người). Tuy nhiên với điều kiện địa dư, văn hoá xã hội, kinh tế khác nhau vì vậy gánh nặng về bệnh tật cũng khác nhau. Ở đây cũng xin bàn luận thêm về hạn chế của nghiên cứu này, là một nghiên cứu ngang có độ chính xác thấp hơn nghiên cứu dọc tiến hành tại tỉnh Sơn La.

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2988 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mô tả thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ và sử dụng dịch vụ y tế tại xã Tân Lập núi huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 : Xử trí của người dân nói chung và người nghèo nói riêng khi ốm đau là rất khác nhau. Sự lựa chọn cao hơn cả là tự mua thuốc về chữa , tỷ lệ này giao động từ 50%-65% với các lý do chủ yếu như bệnh nhẹ 62,23% TTYT xã xa là 11,3% Tỷ lệ này cao nhất ở người nghèo và thấp nhất ở người giàu 55,16%. Nơi khám chữa bệnh cũng rất đa dạng : Tại bệnh viện 25,66%, TYT xã là 15,25%, tại y tế tư nhân là 35,46% tại nhà bệnh nhân là 17,63% . Riêng người nghèo đến bệnh viện là 19,03% (người giàu 33,44%) đến TTYT xã là 22,36% (người giàu là 5,2% nhà thầy thuốc là 27,19%, tại nhà bệnh nhân là 28,7% Theo báo cáo năm 1997 của đơn vị nghiên cứu CSSKCĐ Bộ y tế nghiên cứu tình hình sử dụng dịch vụ y tế tại 4 vùng sinh thái khác nhau [4] tỷ lệ người ốm không chữa gì là 2,7%, tự mua thuốc về chữa 32,8%, đến nhân viên y tế thôn bản là 5,8%, đến trạm y tế xã là 22,4%, đến ông lang bà lang 1,7%, đến PKĐKKV là 13,8%, đến y tế tư nhân là 19,6%, nơi khác 1,3%. Để thấy yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới ứng xử y tế và sử dụng dịch vụ y tế phân tích đối chiếu với tình hình thu nhập theo 3 nhóm : 20% hộ có thu nhập thấp nhất, 60% hộ có thu nhập trung bình và 20% hộ có thu nhập cao nhất. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Số gia đình có thu nhập thấp nhất : Lựa chọn hình thức tự chữa là cao nhất 35,4%, đến y tế xã 26,8%, đến y tế tư nhân 18,7%, bệnh viện 7,2%. Số gia đình có thu nhập trung bình: Lựa chọn hình thức tự chữa là cao nhất 30,7%, đến y tế xã 22,5%, đến y tế tư nhân 22,4%, bệnh viện 13,5%. Số gia đình có thu nhập cao nhất: Lựa chọn hình thức tự chữa là cao nhất 36,7%, đến y tế xã 16,8%, đến y tế tư nhân 11,5%, bệnh viện 22,0%. Một số tác giả đã bước đầu đã đề cập đến mối liên quan giữa việc sử dụng và đáp ứng của các dịch vụ y tế với các yếu tố : văn hoá, kinh tế, chất lượng phụ vụ, khả năng tiếp cận.. có thể biểu diễn mối quan hệ cả về phía người sử dụng, cả về phía người cung cấp dịch vụ như sau: Người sử dụng Khả năng tự CSSK Khả năng chi trả Thu nhập Tình trạng bệnh Khả năng tiếp cận Lựa chọn dịch vụ khám chữa bệnh Thuận tiện Chi phí KCB Thái độ CBYT Trình độ CBYT Người cung cấp dịch vụ y tế 1.4.Thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ tại xã Tân Lập: Theo báo cáo nghiên cứu về CSSK được triển khai nghiên cứu tại địa phương năm 1997 bệnh NKHHC của trẻ em chiếm tỷ lệ cao nhất 46,7% trong 6 tháng đầu năm, đứng thứ hai là ỉa chảy, tại địa phương có tới 54% trẻ em bị SDD. Bệnh não úng thuỷ tiếng địa phương gọi là bệnh vỡ đầu xuất hiện từ năm 1990 và tăng nhanh, tính đến năm 1994 tất cả các cháu sinh ra đều có biểu hiện bệnh cho đến năm 1995 số trẻ bị vỡ đầu có giảm xuống nhưng vẫn còn ở mức độ nhiều, các cháu được đưa tới ông lang để điều trị bằng bằng "đốt đèn" (ông lang đốt một loại cây cỏ đã được phơi khô tẩm mỡ sau đó lấy tần lửa áp sát vào đầu đứa trẻ) . ở người lớn các bệnh gặp chủ yếu là bệnh đường tiêu hoá, viêm nhiễm đường hô hấp các bệnh khác chiếm tỷ lệ không đáng kể. Trong các nhóm bệnh thường gặp ở phụ nữ thì bệnh suy nhược chiếm tỷ lệ cao nhất mà nguyên nhân chính là các chị em phải làm việc cho đến tật ngày đẻ và trong thời gian nghỉ đẻ các chị phải làm việc và hoàn toàn chỉ được ăn chế độ ăn như các thành viên khác trong gia đình. Đặc biệt ở thôn Nà Sẵn có 10 chị được hỏi thì có tới 5 chị mắc bệnh phụ khoa nguyên nhân chính là nước sinh hoạt bẩn, vệ sinh cá nhân kém, thiếu nước[13] Phần II Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1.Địa điểm nghiên cứu : Nghiên cứu tiến hành tại hai xã Tân Lập và Nam Cường huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn. Trong đó xã Tân Lập được chọn là xã can thiệp, Nam Cường là xã đối chứng nằm ngay sát xã Tân Lập có đặc điểm về kinh tế, văn hoá, xã hội tương đối giống xã Tân Lập. Tân Lập là xã vùng cao nằm phía bắc huyện Chợ Đồn cách thị xã Bằng Lũng 25 km, có tổng diện tích trự nhiên là 30,5 km giao thông đi lại khó khăn chủ yếu là đường đất sạt lở nhiều nhất là mùa mưa, ô tô không vào được tới xã, xe máy đi lại khó khănvì vậy sự phát triển kinh tế cũng như giao lưu văn hoá còn nhiều hạn chế. Xã có 252 hộ và 1279 nhân khẩu, mật độ dân số là 43 người /Km, gồm 8 thôn, thôn xã nhất : Phièn Đén cách trung tâm xã là 8 Km đi bộ mất 3 giờ đồng hồ. Tân Lập là nơi định cư chủ yếu của đồng bào dân tộc Tày, Dao. Nguồn thu nhập chủ yếu của các hộ gia đình ở đây là trồng lúa, hoa màu và chăn nuôi, thu hái lâm hải sản từ rừng, các nghề phụ như thêu thùa, đan lát, buôn bán rất ít. Hệ thống y tế bao gồm trạm y tế xã (có 3 nhân viên y tế đều là y sỹ), ban dân số, mạng lưới y tế thôn bản, y tế tư nhân (chủ yếu là các ông lang hành nghề dựa vào kinh nghiệm gia truyền ). Tính đến trước năm 1998, có 8 chương trình y tế được triển khai bao gồm: tiêm chủng mở rộng, KHHGĐ, sốt rét, bướu cổ, tiêu chảy, suy dinh dưỡng, lao trong đó có hai chương trình hoạt động thường xuyên là TCMR và sốt rét còn nhiều chương trình khác, hoạt động khi có kinh phí hỗ trợ, công tác CSSKBĐ còn nhiều yếu kém. -Nam Cường là một xã vùng cao, nằm sát Tân Lập đây là một xã nghèo gồm 10 thôn có 524 hộ và 2586 nhân khẩu, xã có 4 bản xa trung tâm từ 4-8 Km. Đời sống vật chất tinh thần còn nhiều khó khăn. 2.2.Đối tượng nghiêncứu : Tất cả dân số hai xã Tân Lập và Nam Cường bao gồm 784 hộ với 3816 người dân trong đó có 392 trẻ < 5 tuổi và 697 phụ nữ có chồng độ tuổi từ 15-49. 2.3.Phương pháp nghiên cứu: 2.3.1.Cỡ mẫu trong nhgiên cứu : ãáp dụng phương pháp tính cỡ mẫu so sánh hai tỷ lệ theo công thức [6] N = Z2(a,b). p1.(1- p1 ) + p2 (1- p2) (p2 – p1)2 ăp1 là tỷ lệ hiện mắc tại xã nghiên cứu-Tân Lập. ăp2 là tỷ lệ hiên mắc tại xã đối chứng -Nam Cường. ă a là mức ý nghĩa thống kê, xác xuất phạm sai lầm lọai I (a=0,05) ă b là mức ý nghĩa thống kê, xác xuất phạm sai lầm lọai II (b=0,1). ă Z(a,b) = 10,5 tương ứng với giá trị a=0,05 và b=0,1. ị Chúng tôi tính được cỡ mẫu cho nghiên cứu N= 6077 với p1= 8,25% lấy theo số liệu điều tra của tỉnh Sơn La năm 1997 [4] và p2= 9,89 % . Do cỡ mẫu được chọn lớn hơn tổng số người tại hai xã vì vậy cỡ mẫu được mở rộng toàn bộ dân số hiện có tại hai xã. 2.3.2.Thiết kế nghiên cứu : ăáp dụng phương pháp nghiên cứ dịch tễ học mô tả cắt ngang (Cros sectinel stydy), với phương pháp thu thập số liệu: -Thảo luận nhóm. -Phỏng vấn chủ hộ bằng bộ câu hỏi -Quan sát trực tiếp môi trường, sẹo BCG ở trẻ nhỏ hơn 2 tuổi. -Sử dụng thông tin có sẵn được lưa trữ tại trạm y tế. 2.4.Các biến số cần thu nhập : ãNhóm chỉ số chung về các hộ gia đình bao gồm : tình trạng kinh tế, môi trường sống, trình độ văn hoá của chủ hộ, dân số xã Tân Lập, dân số xã Nam Cường. ãChỉ số thông tin về nhu cầu y tế : tỷ lệ hiện mắc các bệnh mạn tính, cấp tính, ước tính tỷ lệ mắc trong một năm, tỷ lệ suy dinh dưỡng, nhiễm khuẩn hô hấp cấp, ỉa chảy... ãNhóm chỉ số về tình hình sử dụng dịch vụ y tế bao gồm khám chữa bệnh và y tế dự phòng : tỷ lệ % cách xử trí ban đầu khi mắc bệnh, tỷ lệ phụ nữ khám thai, sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, tiêm phòng uốn ván, tỷ lệ sẹo BCG và ước tính tỷ lệ tiêm chủng. 2.5.Xử lý số liệu : ãTrên máy tính bằng phần mềm EPIINFO 6.0 Phần III Kết quả nghiên cứu 3.1.Nhu cầu chăm sóc sức khoẻ: 3.1.1 Tình hình mắc bệnh cấp tính: -Tiến hành điều tra ngang 776 hộ gia đình với 3868 người của hai xã Tân Lập (xã can thiệp) và Nam Cường (xã đối chứng) về tình hình bệnh tật 2 tuần trước thời đểm điều tra cho kết quả dưới Bảng 1. Bảng 1: Tình hình mắc bệnh cấp tính trong 2 tuần trước thời điểm điều tra tại hai xã Tân lập và Nam Cường. Chỉ số đánh giá Tân Lập Nam Cường 1.Số hộ điều tra 252 524 2.Số người điều tra 1279 2584 3.Số hộ có người ốm 67 95 4.Số người ốm trong 2 tuần 89 187 5.Tỷ lệ % số hộ có người ốm* 26,58 18,12 6.Tỷ lệ hiện mắc %* 6,95 7,23 7.Ước tính số đợt ốm trung bình trong năm/người 1,44 1,5 Ghi chú: * P < 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ người ốm tại Tân Lập (6,95%) thấp hơn so với xã đối chứng có ý nghĩa với P< 0,05. Số hộ có người ốm tại xã Tân Lập (26,58%) cao hơn Nam Cường(18,12%) có nghĩa là số người ốm trong 1 hộ tại Tân Lập cao hơn xã đối chứng. Bảng 2 : Tỷ lệ mắc phân bố theo nhóm dân tộc Dân tộc Tân Lập Nam Cường N Người ốm Tỷ lệ% N Người ốm Tỷ lệ% 1.Dao 473 39 8,24* 625 82 13,12** 2.Tày 773 48 6,20* 1780 87 4,88** 3.Kinh 28 1 3,5 223 12 5,31 4.Khác 14 1 7,14 28 6 21,4 Ghi chú: * so sánh 1-2 tại xã Tân lập : X2= 3,98 với p< 0,05 ** so sánh 1-2 tại xã Nam Cường : X2= 4,18 với p< 0,05 Nhận xét : Tỷ lệ người Tày mắc bệnh thấp hơn tỷ lệ người Dao trong cùng một xã khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nhận xét: Chúng tôi nhận thấy trẻ dưới 5 tuổi và người già có nhu cầu chăm sóc y tế cao nhất. 3.1.1.2.Tỷ lệ mắc tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp của trẻ < 5 tuổi: Qua kết quả Bảng 2, chúng tôi thấy trẻ em là đối tượng cần phải ưu tiên chăm sóc sức khoẻ nhất.ở lứa tuổi này trẻ nhỏ dưới 5 tuổi thường có tỷ lệ bệnh cao trội với các bệnh thường gặp: bệnh đường hô hấp, bệnh tiêu chảy, suy dinh dưỡng.... Bảng 3 : Một số bệnh thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi Chỉ số đánh giá Tân Lập n=116 Nam Cường n=210 *Số trẻ bị tiêu chảy trong 2 tuần *Tỷ lệ mắc tiêu chảy *Ước tính tần suất mắc trong năm 5 4,31%v 0,89 15 7,14%v 1,48 *Số trẻ bị NKHHC trong 2 tuần *Tỷ lệ mắc NKHHC *Ước tính tần suất mắc trong năm 33 28,45% 5,93 64 30,33% 6,32 *Số trẻ bị SDD cấp tính *Tỷ lệ SDD 43 37,14 73 34,81 Ghi chú : v p <0,05 Nhận xét : Tỷ lệ mắc tiêu chảy cấp tính của trẻ em < 5T xã Tân Lập là 4,31% thấp hơn rõ rệt so với xã đối chứng (7,14%) khác biệt này có ý nghĩa tống kê với p < 0,05. Tân Lập tần suất mắc tiêu chảy cấp ước tính/1 trẻ dưới 5 tuổi/ năm là 1,44. Tỷ lệ mắc NKHHC trẻ dưới 5 tại Tân Lập 28,45% và xã đối chứng 30,33%. Tần suất mắc tiêu chảy ước tính trong năm ở Tân Lập 5,93 thấp hơn xã đối chứng . Tỷ lệ SDD cấp tính tại Tân Lập là 37,1% và xã đối chứng 34,8% không có sự khác biệt. 3.1.2.Nhu cầu khám chữa bệnh mạn tính: -Điều tra tỷ lệ mắc bệnh mạn tính trong một tháng trước thời điểm điều tra cho kết quả ở bảng sau. Bảng 4: Tình hình mắc bệnh mạn tính Bệnh mạn tính Tân lập Nam Cường N 1279 % N 2584 % 1.Hệ tiêu hoá 22 1,72 57 2,24 2.Hệ hô hấp 15 1,17 26 1,00 3.Hệ tuần hoàn 14 1,09 13 0,50 4.Các bệnh da mạn tính 11 0,86 16 0,61 5.Các bệnh mạn tính khác 11 0,86 29 1,12 6.Bệnh hệ thần kinh 5 0,39 29 1,12 7.Bướu cổ 3 0,23 4 0,15 8.Giảm thị lực, mù - - 7 0,27 9.Điếc - - 3 0,11 10.Các bệnh khác 6 0,70 20 0,66 11.Số người mắc bệnh 85 180 13.Tỷ lệ hiện mắc * 6,64% 6,96% Ghi chú :* x2 = 3,87 và P < 0,05 Nhận xét: Tỷ lệ hiện mắc tại xã Tân Lập 6,64% thấp hơn xã đối chứng 6,96%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Các bệnh mạn tính thường gặp ở nhất Tân Lập theo thứ tự là: bệnh hệ tiêu hoá 1,72%, hệ hô hấp 1,17% và hệ tuần hoàn 1,09%. Biểu đồ 5: Tỷ lệ bệnh phân theo nhóm bệnh nhiễm trùng và không nhiễm trùng 1.Bệnh nhiễm trùng 2.Bệnh không nhiễm trùng Nhận xét: Các bệnh nhiễm trùng tại Tân Lập là 17,6% tổng số mắc bệnh và Nam Cường là 16,1%. 3.2.Tình hình sử dụng dịch vụ y tế: 3.2.1.Sử dụng dịch vụ KCB: Bảng 5: Cách xử trí khi gia đình có người ốm Cách lựa chọn Tân Lập Nam Cường N % N % 1.Không chữa gì 9 10,11 27 14,28 2.Tự mua thuốc chữa 17 19,10 75 39,68 3.Đến ông lang 3 3,37 20 10,58 4.Đến y tế tư nhân - - 12 6,34 5.Đến y tế xã 54 60,67 35 18,51 6.Đến bệnh viện 6 6,74 18 9,52 Tổng 89 100 189 100 Biểu đồ 6:Cách lựa chọn nơi KCB 1-Không chữa 4-Y tế tư nhân 2-Tự mua thuốc chữa 5-Trạm y tế xã 3-Đến ông lang 6-Bệnh viện Nhận xét: Sử dụng dịch vụ y tế nhà nước tại Tân Lập là 67,41% cao hơn rõ rệt so với xã đối chứng 28,03% (với p < 0,01) trong đó riêng đến trạm y tế xã là 60,67%. Còn 29,21% không điều trị thấp hơn so với xã đối chứng, tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế tư nhân không có, chỉ có 3,4% đến ông lang thấp hơn so với xã đối chứng. Bảng 6: Cách xử trí khi gia đình có người mắc bệnh mạn tính Cách lựa chọn Tân Lập Nam Cường N % N % 1.Không chữa gì 10 11,76 41 22,77 2.Tự mua thuốc chữa 11 12,94 24 13,33 3.Đến ông lang - - 7 38,88 4.Đến y tế tư nhân - - 10 5,55 5.Đến y tế xã 28 32,94 24 13,33 6.Đến bệnh viện 36 42,35 74 41,11 Tổng 85 100 180 100 Biểu đồ 7:Cách lựa chọn nơi KCB mạn tính 1-Không chữa 4-Y tế tư nhân 2-Tự mua thuốc chữa 5-Trạm y tế xã 3-Đến ông lang 6-Bệnh viện Nhận xét: Sử dụng dịch vụ y tế nhà nước tại Tân Lập là 75,29% cao hơn rõ rệt so với xã đối chứng 54,44% (với p < 0,05) trong đó riêng đến PKĐKKV chiếm tỷ lệ cao là 42,35%. Còn 11,76% không điều trị thấp hơn so với xã đối chứng, tỷ lệ sử dụng dịch vụ y tế tư nhân không có. Tại xã Tân Lập không có trường hợp nào đến chữa ông lang, với xã đối chứng tỷ lệ này khá cao chiếm 38,88% tổng số người mắc bệnh. 3.2.Tình hình sử dụng dịch vụ y tế dự phòng: -Tìm hiểu tình hìmh sử dụng y tế dự phòng thông qua các chỉ số sau. Bảng 7 : Các cặp vợ chồng ở độ tuổi từ 15-49 sử dụng biện pháp tránh thai Chỉ số đánh giá Tân Lập Nam Cường 1.Tổng số các cặp vợ chồng 216 415 2.Số cặp vợ chồng SDBPTT hiện đại 183 340 3.Tỷ lệ %* 85,03 79.53 Ghi chú : * c2=3,92 và p >0,05 Biểu đồ 8 : Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai Nhận xét: Tỷ lệ số phụ nữ sử dụng các BPTT hiện đại tại Tân Lập là 83,03% cao hơn xã đối chứng khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 8: Tỷ lệ phụ nữ có thai đi khám và TPUV Chỉ số đánh giá Tân Lập N=84 Nam cường N=165 p n % n % 1.Số bà mẹ khám thai 79 94 147 89,1 >0,05 2.Tỷ lệ khám thai đủ 54 64,3 87 52,7 <0,05 3.Số bà mẹ TPUV 78 92.8 140 84.8 >0,05 4.Tỷ lệ TPUV đủ 65 77,4 67 40,6 <0,01 1-Tỷ lệ khám thai 3-Tỷ lệ tiêm phòng UV 2-Tỷ lệ khám thai đủ 4-Tỷ lệ tiêm phòng UV đủ Nhận xét: Chỉ số phụ nữ đi khám thai và tiêm phòng UV tại Tân Lập cao hơn không đáng kể so với xã đối chứng, nhưng tỷ lệ phụ nữ đi khám thai đủ cao hơn xã đối chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ phụ nữ tiêm phòng UV đủ cao hơn rõ rệt so với xã đối chứng với p < 0,01. Bảng 9: Tỷ lệ trẻ em < 2 tuổi có sẹo BCG Chỉ số đánh giá Tân Lập Nam Cường 1.Tổng số trẻ điều tra 50 72 2.Số trẻ dưới 2 tuổi có sẹo BCG 39 51 3.Tỷ lệ % * 77.1 69.9 4.Ước tính tỷ lệ trẻ em được TC cơ bản % 96.4 87.4 Ghi chú : * p<0,05 Biểu đồ 10: Tỷ lệ sẹo BCG tại hai xã và ước tính tỷ lệ tiêm chủng cả năm Nhận xét: Chỉ số sẹo BCG của trẻ dưới 2 tuổi ở Tân Lập là 77,1% cao hơn xã đối chứng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Ước tính tỷ lệ tiêm chủng đạt được ở xã Tân Lập là 96,4% cao hơn xã chứng. 3.3.Một số yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầu CSSK và sử dụng dịch vụ y tế : 3.3.1.Các yếu tố ảnh hưởng tới sử dụng dịch vụ KCB công cộng: 3.1.1.Yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc bệnh cấp tính: Bảng 10: Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc bệnh cấp tính Các yếu tố ảnh hưởng Tân Lập Nam Cường Tỷ lệ mắc c2 p Tỷ lệ mắc c2 p Kinh tế Thiếu ăn Đủ ăn 8,39 6,41 3,78 <0,05 7,64 4,29 6,71 <0,01 Văn hoá Cấp I Ê ³Cấp II 8,56 4,99 6,94 <0,01 6,69 3,48 7,23 <0,01 Môi trường Kém Tốt 9,96 8,22 1,56 >0,05 5,52 5,23 1,05 >0,05 Dân tộc Dao Tày 7,61 5,81 3,93 <0,05 8,64 4,10 7,25 <0,01 Nhận xét: Tại cả hai xã, với những gia đình nghèo, văn hoá thấp, người dân tộc Dao thì tỷ lệ mắc bệnh cấp tính cao hơn những gia đình khác nhóm, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,01 hoặc p<0,05. 3.1.1.2.Yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc bệnh mạn tính: Bảng 11: Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc bệnh mạn tính Các yếu tố ảnh hưởng Tân Lập Nam Cường Tỷ lệ mắc c2 p Tỷ lệ mắc c2 p Kinh tế Thiếu ăn Đủ ăn 10,23 2,99 10,23 <0,01 8,67 6,68 3,99 <0,05 Văn hoá Cấp I Ê ³Cấp II 6,68 6,60 1,72 >0,05 6,85 7,06 2,13 >0,05 Môi trường Kém Tốt 12,06 6,10 4,11 <0,05 7,22 4,00 5,56 <0,05 Dân tộc Dao Tày 7,44 3,23 7,23 <0,01 7,54 6,80 2,32 >0,05 Nhận xét: Những gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn, điều điện vệ sinh môi trường kém thì tỷ lệ mắc bệnh cấp tính cao hơn các gia đình ở nhóm khác. Riêng xã Tân Lập thì tỷ lệ người dân tộc Dao tỷ lệ mắc các bệnh mạn tính cao hơn rõ rệt so với dân tộc Tày, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05 hoặc 0,01. 3.1.2.Các yếu tố ảnh hưởng tới nhu cầuchăm sóc sức khoẻ: Bảng 12: Các yếu tố ảnh hưởng đến nơi KCB mạn tính. Các yếu tố ảnh hưởng Tỷ lệ không sử dụng DVYT nhà nước Tân Lập Nam Cường % c2 p % c2 P Văn hoá* Thấp >= cấp II 8,94 8,94 1,32 >0,05 31,6 13,8 15,78 <0,001 Dân tộc Dao Tày 10,5 5,8 4,15 <0,05 27,2 15 6,32 <0,05 Kinh tế Thiếu ăn Đủ ăn 12,9 5,8 5,22 <0,05 28,3 17,2 5,87 <0,05 Ghi chú: *Trình độ văn hoá của chủ hộ. Nhận xét: Các gia đình có điều kiện kinh tế khó khăn, dân tộc Dao, khi có người ốm thương ít đến các cơ sở y tế nhà nước khám chữa bệnh. Tại xã đối chứng trình độ văn hoá của chủ hộ thấp thì tỷ lệ không đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế nhà nước thấp hơn các gia đình khác, khác biệt có ý nghiã thống kê với p< 0,01 hoặc p<0,05. Bảng 13: Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ không sử dụng dịch vụ y tế dự phòng Các yếu tố ảnh hưởng Tỷ lệ không sử dụng DVYT dự phòng Tân Lập Nam Cường % c2 p % c2 P Hiểu biết về khám thai Không Có 15,7 3,8 12,14 <0,01 16,8 5,6 10,37 <0,01 Hiểu biết về TPUV Không Có 7,4 4,2 4,51 >0,05 14,7 5,7 9,68 <0,01 Dân tộc Dao Tày 8,3 6,4 3,45 >0,05 9,7 5,4 4,57 <0,05 Văn hóa Thấp >=Cấp II 9,2 4,5 3,82 <0,05 17,8 11,7 5,61 <0,05 Nhận xét: Những bà mẹ không hiểu biết về lợi ích của việc khám thai hoặc TPUV, văn hoá thấp thì tỷ lệ không khám thai hoặc TPUV thấp những bà mẹ khác. Riêng xã đối chứng những phụ nữ người Dao thì tỷ lệ không sử dụng dịch vụ y tế dự phòng thấp hơn nhóm bà mệ người Tày khác biệt với p <0,05. Bảng 14: Các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ trẻ có sẹo BCG. Các yếu tố ảnh hưởng Tỷ lệ trẻ có sẹo BCG Tân Lập Nam Cường % c2 p % c2 p Văn hoá* >= CấpII Thấp 81,4 75,0 2,68 >0,05 68,7 72,0 1,15 >0,05 Hiểu biết về TCMR Không Có 85,7 68,2 3,84 <0,05 78,0 67,2 1,78 >0,05 Ghi chú :* Trình độ văn hoá của các bà mẹ Nhận xét: Tại Tân Lập, các bà mẹ hiểu biết về tiêm chủng thì con họ có tỷ lệ sẹo cao gấp 2,79 lần so với nhóm không hiểu biết. Phần IV bàn luận 4.1.Tình hình sức khoẻ bệnh tật: Kết quả điều tra tình hình ốm (chứng/bệnh) của các thành viên trong HGĐ (trong hai tuần trước thời điểm điều tra) được thể hiện trong Bảng I hình 1. Về tần suất ốm, sau khi điều tra 776 hộ gia đình gồm 3863 người thì tỷ lệ phần trăm người ốm tại Tân Lập thấp hơn so với xã đối chứng (6,95% so với 7,23% với p <0,05). Ước tính số đợt ốm trung bình trong năm/ người tại Tân Lập là 1,44 tần suất này thấp hơn so với xã đối chứng có cùng đặc điểm khá tương đồng về địa lý, kinh tế cũng như văn hoá xã hội. Nếu so sánh kết quả nghiên cứu của chúng tôi với theo dõi điểm của đơn vị CSSKBĐ Bộ y tế năm 1997 [4] tại tỉnh Sơn La thì kết quả này cao hơn không đáng kể (1,44 so với 1,4 lần/năm/người). Tuy nhiên với điều kiện địa dư, văn hoá xã hội, kinh tế khác nhau vì vậy gánh nặng về bệnh tật cũng khác nhau. ở đây cũng xin bàn luận thêm về hạn chế của nghiên cứu này, là một nghiên cứu ngang có độ chính xác thấp hơn nghiên cứu dọc tiến hành tại tỉnh Sơn La. Qua các cuộc thảo luận với cán bộ y tế và các nhân viên y tế thôn bản về sự khác nhau giữa hai nhóm dân tộc. Họ nhận định rằng, người dân tộc Tày thường có nhận thức cũng như điều kiện kinh tế khá hơn người Dao trong cùng một cộng đồng. Đồng bào dân tộc Tày chủ yếu định cư ở nơi thấp gần đường giao thông, sau nhiều năm chung sống cùng với người Kinh họ đã học hỏi nếp sông văn minh của người Kinh. Dân tộc Dao từ xa xưa đã quen cư chú ở nơi cao nên điều kiện sống khó khăn, một số ít vẫn duy trì lối sống du canh du cư. Với đặc điểm khác biệt giữa hai cộng đồng dân tộc trên, liệu có sự khác biệt về tỷ lệ mắc giữa hai nhóm dân tộc không? Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng (Bảng2) trong cùng một xã Người Dao có tỷ lệ mắc cao hơn người Tày (Tân Lập Dao 8,24%- Tày6,20%, xã đối chứng 13,12% so với 4,88%). Về tỷ lệ ốm nói chung, trẻ em dưới 5 tuổi có tỷ lệ mắc cao hơn so với các nhóm khác (kết quả ghi nhận tại Hình 3 ). Câu hỏi được đặt ra là trẻ em thường hay ốm vì chứng bệnh nào? Kết quả tại Bảng 3 cho thấy nguyên nhân ốm thường gặp nhất là NKHHC chiếm 28,45% tại Tân Lập và xã chứng là 30,33% tổng số trẻ, xếp thứ hai là tiêu chảy 4,31% tại Tân Lập thấp hơn xã đối chứng . Nếu xét riêng tỷ lệ mắc SDD thì Tân Lập 37,1% xã đối chứng 34,8%.Kết quả cho thấy vấn đề sức khoẻ trẻ < 5 tuổi chủ yếu là các bệnh viêm nhiễm đường hô hấp cấp tính, kết quả này cũng phù hợp với tình hình chung trong cả nước và các nước đang phát triến [3]. Sau khi tính được tỷ lệ trẻ mắc NKHHC, chúng tôi ước tính số đợt mắc NKHHC của trẻ dưới 5 trong một năm là 5,93 đợt (Tân Lập). Kết quả này cao hơn so với báo cáo tổng kết công tác chăm sóc sức khoẻ trẻ em trong cả nước của vụ Bảo vệ bà mẹ và trẻ em-Bộ y tế (tháng 2/2000)[3]. Trong khi đó ước tính số đợt mắc tiêu chảy của trẻ khá thấp 0,89 đợt/năm (Bảng 3) nếu so sánh với số liệu Chương trình CDD năm 1990 tần suất ốm do tiêu chảy là 2,2 đợt trẻ/năm đến năm 1995 giảm xuống còn 1,4 đợt trẻ năm đến nay ở mức dưới 1 đợt/trẻ/năm [3] do vậy kết quả của chúng tôi phù hợp với xu thế chung của toàn quốc. Biết rằng gánh nặng bệnh tật của trẻ dưới 5 tuổi bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố song không khác nhau giữa các nhóm dân cư trong vùng có cùng điều kiện ô nhiễm và nguồn nước như nhau. Nếu đem so sánh tần suất ốm do tiêu chảy của xã Tân Lập với xã đối chứng có sùng điều kiện tương đồng thì kết quả chúng tôi thấp hơn hẳn (0,89 so với 1,48 đợt/trẻ/năm) chính điều này nói lên hiệu quả của công tác giáo dục sức khoẻ cho các bà mẹ biết cách phòng chống bệnh tiêu chảy. Về tình hình mắc bệnh mạn tính, kết quả thống kê (Bảng 4 hình 3) cho thấy tỷlệ hiện mắc tại xã Tân Lập thấp hơn xã đối chứng (6,64% so với 6,96 với p<0,05). Trong đó bệnh hệ thống tiêu hoá chiếm tỷ lệ cao nhất 1,72% (Tân Lập) và xã đối chứng là 2,24%, bệnh hệ hô hấp chiếm vị trí thứ 2 . Cơ cấu bệnh phù hợp với nhận xét của Đơn vị CSSK-Bộ y tế năm 1997 [4]. Nếu tìm hiểu bệnh mạn tính chia theo nhóm bệnh nhiễm trùng và không nhiễm trùng, kết quả phân tích (Hình 5) cho thấy tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng thấp hơn rất nhiều so với bệnh không nhiễm trùng. Đối chiếu với nhiệm vụ được giao cho y tế cơ sở trọng tâm giải quyết các bệnh cấp tính hoặc các đợt cấp của mạn thì các bệnh mạn tính khác cần KCB ở tuyến trên là phù hợp. Khi nói đến gánh nặng về bệnh tật người ta người ta phải xem xét những yếu tố về phía hộ gia đình, thường đề cập tới kinh tế hộ gia đình, trình độ văn hoá của chủ hộ, điều kiện vệ sinh môi trường kể cả yếu tố dân tộc. Sau khi phân tích kết quả ở Bảng 10 chúng tôi nhận thấy một xu hướng: những thành viên trong những hộ gia đình người Dao, trình độ nhận thức của chủ hộ thấp kém, tình trạng kinh tế khó khăn thì tỷ lệ mắc bệnh cấp tính và mạn tính nhiều hơn, nghĩa là nhu cầu chăm sóc y tế cao hơn. Mặc dù trong nghiên cứu này chúng tôi thấy, tình trạng vệ sinh môi trường thấp kém ( thiếu nước sạch, hố xí không hợp vệ sinh...) chưa thấy ảnh hưởng tới tỷ lệ mắc bệnh song sự nghèo đói tác động đáng kể. Chính yếu tố kinh tế là nhân tố quyết định làm thay đổi tình trạng trên. Điều này đưa ra một thực trạng cho các cấp các nghành chức năng phải có những giải pháp nâng cao đời sống cho nhân dân nhất là người dân ở những vùng chịu nhiều thiệt thòi. Riêng nghành y tế đã có chủ trương đúng đắn hỗ trợ về y tế cho người nghèo như cấp thẻ BHYT miễn phí, giảm viện phí, cấp sổ KCB ... từng bước thực hiện về công bằng y tế cho người dân nhất là những nơi khó khăn. Chương trình xoá đói giảm nghèo cũng cần quan tâm tới các đối tượng chịu nhiều thiệt thòi về CSYT như trợ cấp khó khăn cho người nghèo, cấp vốn để phát triển kinh tế hộ gia đình đây là điểm mấu chốt để giảm đi gánh nặng bệnh tật cho những người nghèo. 4.2.Khả năng đáp ứng về nhu cầu khám chữa bệnh: Quyết định của gia đình ( đã đến đâu để KCB) phản ánh trực tiếp khả năng đáp ứng nhu cầu y tế tại địa phương. Tìm hiểu các quyết định ban đầu giúp chúng ta biết thực trạng hoạt động của y tế cơ sở và gián tiếp phản ánh nhận thức của người dân về sự quan tâm chăm sóc sức khoẻ của họ. Trong các trường hợp ốm (Kết quả ở Bảng 5-6 hình 6-7) cho thấy tại xã nghiên cứu đã đến các cơ sở y tế nhà nước (bao gồm trạm y tế xã và PKĐKKV) với tỷ lệ cao nhất gần 70% nhưng tại xã đối chứng xếp cao nhất là tỷlệ tự mua thuốc về điều trị 39,68% có thể nói người dân xã Nam Cường chưa nhận thức đầy đủ về mức độ nguy hại khi sử dụng thuốc không đúng, nhất là ở xã vùng cao chất lượng thuốc không đảm bảo, chuyên môn những người kinh doanh thuốc còn thấp. Hoặc có thể chi phí KCB tại các cơ sở nhà nước còn cao so với mức thu nhập của họ. Tuy nhiên sự lựa chọn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8.doc
Tài liệu liên quan