Đề tài Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty cấp nước Ninh Bình

 

Lời nói đầu 1

Chương I 2

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN 2

TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 2

I. Lợi nhuận và vai trũ của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 1) Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 2

2) Lợi nhuận và phương pháp xác định lợi nhuận 4

3. í nghĩa của việc nõng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 10

II) Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 11

1) Các chính sách của nhà nước 12

2) Cỏc nhõn tố về phớa doanh nghiệp 12

Chương II 17

Tỡnh hỡnh và kết quả kinh doanh của cụng ty cấp nước Ninh Bỡnh 17

I. Khỏi quỏt tỡnh hỡnh hoạt động của Công ty 17

1. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty. 17

2) Nội dung kinh tế của Cụng ty 21

III. Tỡnh hỡnh hoạt động kinh doanh của Công ty 21

III. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm 97-99 32

1. Tỡnh hỡnh doanh thu của Cụng ty: 32

2) Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. 32

3) Lợi nhuận của Cụng ty 33

4/ Kết cấu lợi nhuận của Cụng ty 34

IV. Đánh giá các yếu tố tác động đến lợi nhuận 35

1. Hiệu quả sử dụng vốn 35

2) Đánh giá nhân tố tác động đến lợi nhuận của Công ty. 37

chương III. Đánh giá chung về lợi nhuận và giải pháp nâng cao lợi nhuận của công ty cấp nước Ninh bỡnh. 41

I/ Đánh giá chung 41

1. Cỏc yếu tố tác động tích cực đến lợi nhuận của công ty. 41

2. Các yếu tố tác động tiêu cực đến lợi nhuận của công ty. 43

II. Định hướng phát triển kinh tế ở nước ta và công ty cấp nước Ninh Bỡnh. 45

III. Những giải pháp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp 47

Kết luận 52

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nâng cao lợi nhuận ở công ty cấp nước Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
êu thụ hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp chúng ta vận dụng rất nhiều khâu như vấn đề quảng cáo, tổ chức marketing, giao nhận hàng, tổ chức thanh toán, vận chuyển. Việc tổ chức bán hàng, chọn địa điểm bán hàng làm sao để hàng hoá tiêu thụ được nhanh chóng với giá cả hợp lý và thanh toán thuận tiện. Qua đó tiết kiệm được chi phí lưu thông. Qua đó nâng cao lợi nhuận đồng thời giữ chữ tín cho khách hàng về sản phẩm hàng hoá đã cung cấp cũng như dịch vụ sau khi bán hàng. Có thể nói vấn đề tổ chức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ là khâu quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nó là khâu kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu khâu tiêu thụ chậm hoặc không tiêu thụ được thì doanh nghiệp bị ứ đọng vốn hoặc lỗ vốn sẽ không tiếp tục sản xuất và mở rộng sản xuất được. e) Nhân tố về tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp. Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô bao gồm các nhân tố cơ bản, về cả các khâu tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên chức có trình độ và tay nghề cao và sắp xếp hợp lý lao động. Định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây dựng kế hoạch kinh doanh và các phương án kinh doanh tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu của quá trình quản lý các hoạt động kinh tế vi mô làm tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phí quản lý. Đó chính là điều kiện nâng cao lợi nhuận. Các nhân tố đề cập ở trên có những ảnh hưởng khác nhau với việc tăng giảm lợi nhuận. Nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại với nhau cùng thúc đẩy nhau phát triển. Mỗi nhân tố trên đây đều bao gồm các mặt kinh tế, xã hội, kỹ thuật nhất định. Chúng ta cần nhận biết các nhân tố để phân tích một cách khoa học các tác động của nó đến lợi nhuận và tìm các biện pháp tối ưu để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra lợi nhuận chịu tác động nhân tố vô hình, đó là các nhân tố như uy tín của doanh nghiệp, vị trí với doanh nghiệp nơi đang hoạt động sản xuất - kinh doanh. Có thể nói trong điều kiện sản xuất - kinh doanh hiện nay các nhân tố vô hình có vị trí quan trọng. Đặc biệt khi nền kinh tế thị trường phát triển đến mức cao nhất. Chương II Tình hình và kết quả kinh doanh của công ty cấp nước Ninh Bình I. Khái quát tình hình hoạt động của Công ty 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. Công ty cấp nước Ninh Bình (tên giao dịch) Là một đơn vị kinh tế quốc doanh trực thuộc Sở Xây dựng Ninh Bình. Thực hiện chế độ tính toán kinh doanh độc lập, tự chủ mặt tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại ngân hàng và có con dấu riêng theo mẫu quy định của Nhà nước. Công ty là doanh nghiệp nhà nước chuyên doanh trong lĩnh vực sản xuất nước và cung cấp nước, đồng thời lắp đặt hệ thống cung cấp nước cho thị xã Ninh Bình và Tam Điệp. Đến năm 1995 Công ty được công nhận là doanh nghiệp hoạt động công ích. Công ty được thành lập trên cơ ở nhà máy nước thị xã Ninh Bình. Chính thức mang tên Công ty cấp nước Ninh Bình vào 7/93 theo quyết định của UBND tỉnh Ninh Bình. Đến 2/99 theo quyết định 78 QĐ-UB ngày 13/1/1999 của UBND tỉnh về việc sát nhập Công ty cấp nước Tam Điệp về Công ty cấp nước Ninh Bình. Theo quyết định lúc đầu thành lập của UBND tỉnh Ninh Bình đã quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty cấp nước Ninh Bình như sau: a) Chức năng của Công ty: - Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và khả năng phát triển của Công ty và sự chỉ đạo trực tiếp của UBND, Công ty xây dựng kế hoạch hoạt động ngắn hạn và dài hạn trình UBND tỉnh và tổ chức thực hiện các mục tiêu và phương hướng sản xuất kinh doanh của mình sao cho có kết quả cao nhất. - Thực hiện chế độ hạch toán kế toán theo định kỳ hàng năm nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản, vật tư, tiền vốn, bảo đảm sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật tăng cường năng lực sản xuất, mở rộng mạng lưới kinh doanh. Nghiên cứu tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Đào tạo các đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện đầy đủ các chính sách chế độ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, về an toàn bảo hộ lao động đối với công nhân viên chức. - Quản lý và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo quy chế hiện hành của nhà nước và UBND tỉnh. b) Nhiệm vụ của Công ty - Sản xuất, cung cấp nước sạch cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt. Sản xuất và dịch vụ cho mọi tầng lớp dân cư trên địa bàn thị xã Ninh Bình và Tam Điệp. - Đồng thời đứng ra chịu trách nhiệm lắp đặt, xây dựng hệ thống đường ống cho mọi tầng lớp dân cư và các cơ qua. - Thiết kế thi công các công trình, hệ thống cung cấp nước vừa và nhỏ. c) Quyền hạn của Công ty: - Kinh tế đúng ngành nghề đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệp. - Được giao dịch, đàm phán, ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng ngoại thương, hợp đồng nghiên cứu khoa học kỹ thuật, các hợp đồng liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư thuộc phạm vi kinh doanh đã quy định các tổ chức kinh tế và cá nhân theo chính sách và pháp luật nhà nước, các quy định của UBND tỉnh và Sở xây dựng. - Được quản lý và sử dụng các tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước. - Được tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ở trong và ngoài nước. d) Cơ cấu tổ chức của Công ty Công ty đặt trụ sở chính tại 36 đường Võ Thị Sáu thị xã Ninh Bình và chi nhánh tại thị xã Tam Điệp. Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình sau: Ban giám đốc và các phòng chức năng. Xí nghiệp cấp nước thị xã Ninh Bình. Xí nghiệp cấp nước thị xã Tam Điệp. Xí nghiệp lắp đặt Ninh Bình. Ban Giám đốc gồm 3 người: 1 Giám đốc Công ty. 2 Phó Giám đốc Công ty. 1 Phó Giám đốc kiêm Giám đốc xí nghiệp nước Ninh Bình và Xí nghiệp lắp đặt Ninh Bình. 1 Phó Giám đốc kiêm Giám đốc xí nghiệp nước Tam Điệp. 2) 4 phòng chức năng Các phòng này có các chức năng và nhiệm vụ sau đây: 2.1. Phòng kinh doanh - Cân đối, xây dựng kế hoạch cung, cầu hàng tháng, quý, năm đến hàng hoá công ty cung cấp. - Thường xuyên tiếp xúc và kiến ng hị của khách hàng qua đó để bảo đảm đáp ứng tốt các yêu cầu của khách hàng Sao cho bán được nhiều sản phẩm nhất. - Xây dựng và phát triển các chiến lược khách hàng. 2.2. Phòng kế hoạch - kỹ thuật - Tìm các lĩnh vực thuộc về kỹ thuật phục vụ việc bán hàng theo yêu cầu của khách hàng. - Phối hợp với phòng kinh doanh và kế toán để xử lý các tình huống phát sinh trong phạm vi trách nhiệm của mình. - Lập kế hoạch đầu tư và xây dựng cơ bản, mua sắm các trang thiết bị máy móc phục vụ nhu cầu sản xuất - kinh doanh. - Phối hợp phòng kế toán - tài chính để kiểm tra và duyệt các luận chứng kinh tế kỹ thuật, quyết toán các công trình xây dựng cơ bản. 2.3. Phòng tổ chức hành chính tổng hợp - Quản lý, quy hoạch khâu tổ chức cán bộ, đề bạt, điều động, nâng lương, nâng bậc, phối hợp phòng kế toán để giao kế hoạch tiền lương. Phân phối quỹ khen thưởng cho văn phòng Công ty và đơn vị cơ sở xây dựng và giao kế hoạch về lao động cho các đơn vị cơ sở. Đứng ra tổ chức các hội ngh, tiếp khách và mua sắm các trang thiết bị văn phòng phẩm phục vụ cho công việc. 2.4. Phòng kế toán - tài chính - Chịu trách nhiệm trước nhà nước và Công ty về quản lý vốn, tài sản và mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị theo chế độ tài chính của Nhà nước. - Tổng hợp các nhu cầu tài chính của các phòng kinh doanh của đơn vị theo chế độ hiện hành về quản lý tài chính của Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm thanh toán đầy đủ nhu cầu tài chính phát sinh. - Tổ chức và xây dựng kế hoạch của toàn Công ty bao gồm kế hoạch sản lượng và tài chính. - Tổng hợp các báo cáo tài chính nhanh hàng tháng, quý, năm. - Tổng hợp quyết toán tài chính các đơn vị cơ sở trong toàn công ty. Bảng sử dụng lao động của Công ty cấp nước Ninh Bình Các bộ phận của Công ty Số lao động % Trình độ % Số người Ban quản lý doanh nghiệp 4 3,6 Các phòng chức năng 17 15,5 Đại học 14,5 16 Xí nghiệp cấp nước Ninh Bình 57 51,8 Xí nghiệp nước Tam Điệp 18 16,36 Trung cấp 20 22 Xí nghiệp lắp đặt Ninh Bình 14 12,7 Công nhân Tổng số lao động của Công ty 110 100 Kỹ thuật 2) Nội dung kinh tế của Công ty + Công ty được phép sản xuất - kinh doanh và nhập khẩu các thiết bị, vật tư chuyên ngành nước thuộc phạm vi hoạt động của mình, được thể hiện qua các lĩnh vực sau: * Độc quyền sản xuất nước, cung cấp nước sạch. * Độc quyền lắp đặt các hệ thống cung cấp nước vừa và nhỏ. * Kinh doanh các vật tư chuyên ngành nước. * Liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để tổ chức sản xuất, xây dựng các hàng hoá thuộc phạm vi kinh doanh của Công ty. III. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Bảng cân đối kế toán Công ty năm 1997-1999 Đơn vị: triệu VND Bảng biểu 1 Tài sản 1997 1998 1999 A. TSCĐ và đầu tư ngắn hạn 1503,5 1927 2816 I. Tiền 792,3 1301,17 1834,43 1. Tiền mặt tại quỹ 9,15 11,22 13,43 2. Tiền gửi ngân hàng 783,12 1490 1821 II. Các nhóm đầu tư ngắn hạn 0 0 0 III. Các khoản phải thu 257,765 269,14 694 1. Phải thu của khách hàng 153,2 255,3 577 2. Trả trước cho người bán 0 0 0 3. Phải thu từ nội bộ 103,9 13,85 117 4. Các khoản phải thu khác 0,72 0 0 IV. Hàng tồn kho 237,36 83,15 60 1. Nguyên liệu, vật liệu 214,5 82,4 58,35 2. Công cụ, dụng cụ 2,53 072 1,65 3. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 20,34 0 0 V. Tài sản lưu động khác 216 73,5 227,6 1. Tạm ứng 201 60 86 2. Chi phí trả trước 15 14 141,6 B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 5380 7509,5 6566 I. Tài sản cố định 4287,4 7057,1 6525 1. TSCĐ hữu hình 4.287,4 7057,1 6525 2. Nguyên giá 6196,6 9407,85 9473,8 3. Hao mòn luỹ kế (1909,17) (2350,7) (2948,8) D. Các khoản đầu tư TC dài hạn 0 0 10 1. Đầu tư chứng khoán 0 0 10 III. Chi phí XDCB dở dang 1092,4 452,367 31 6883,33 9436,4 9382 Đơn vị: Triệu VND Nguồn vón 1997 1998 1999 A. Nợ phải trả 425,1 2309,17 2567,2 I. Nợ ngắn hạn 425,1 272,25 497,6 1. Vay ngắn hạn 0 0 0 2. Phải trả cho người bán 8,436 28,25 16,1 3. Người mua ứng tiền trước 284,6 308,5 193,35 4. Thuế các khoản phải nộp cho ngân sách 98 (74) 21 5. Phải trả công nhân viên chức 34 7,65 60,5 6. Phải trả cho đơn vị nội bộ II. Nợ dài hạn 0 2037 1934,65 1. Vay dài hạn 0 2037 1935,65 III. Nợ dài hạn khác 0 0 135 B. Nguồn vố chủ sở hữu 6458,24 7127,26 6814,76 I. Nguồn vốn và quỹ 6558,24 7127,26 6814,76 1. Quỹ phát triển kinh doanh 147,35 319 111,13 2. Quỹ dự trữ 0 32,26 68,8 3. Lãi chưa phân phối 350 380 235,4 4. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 128,57 50,37 42,78 5. Nguồn vốn đầu tư XDCB 7693 417,6 0 Nguồn vốn kinh doanh 5192,85 5928 Kết quả kinh doanh của Công ty 97-99 Bảng 2 Đơn vị: triệu VNĐ Chỉ tiêu 96 97 98 99 - Tổng doanh thu 2496,6 2910 3537,5 3545 - Các khoản giảm trừ 59 86,5 93 0 - Chiết khấu 0 0 0 0 - Giảm giá 0 0 0 0 - Giá trị hàng bị trả lại 0 0 0 0 - Thuế doanh thu 59 86,5 93 0 1. Doanh thu thuần 2457,6 2824 3444,5 3545 2. Giá vốn hàng bán 2008,4 2073,5 2623,5 2801,6 3. Lợi tức gộp 429,2 750,6 821 743,6 4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 509 415 357 403 5. Lợi tức từ hoạt động kinh doanh (80) 335,6 464 340,6 Thu nhập HĐTC 24 42 16 51 Chi HĐTC 0 0 0 0 5. Lợi tức HĐTC 24 42 16 51 Các khoản thu nhập bất thường 132 13 0,35 0,06 Chi phí bất thường 10 285 4 0,35 7. Lợi tức bất thường 11,2 (15,5) (3,65) (0,3) 8. Tổng lợi tức trước thuế 60 350,25 476,5 34,3 9. Thuế TNDN 165 112 152,125 10. Lợi tức sau thuế 43,5 238,2 324 267 Tình hình doanh thu của Công ty Bảng số liệu doanh thu của Công ty Đơn vị: triệu VNĐ Bảng 3 Chỉ tiêu 97 98 99 97/98 99/98 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh thu hoạt động SXKD 2910 98 3537 3545 98.6 627.5 21.5 7,5 921 Nước máy 1760 2090 2422 330 18.79 332 16 Lắp đặt 1150 1447 1123 297 26 -324 -22 Thu hoạt động TC 42 1.4 16 0.45 51 1.4 26 -62 35 686 Thu hoạt động bất thường 13 0.6 0.35 0.05 0 0 12.65 -97.3 -0.35 -100 Tổng doanh thu 2695 100 3554 100 3596 100 859 31.8 42 1.28 Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Bảng số liệu tình hình chi phí sản xuất - kinh doanh Bảng 4 Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98/97 99/98 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Chi phí nguyên vật liệu 759 28 1001 32.5 1076 33.5 202 35 66 6.5 Lương công nhân trực tiếp 295.5 11.3 325.7 10.5 412 12.8 30 10 86 264 Chi phí sản xuất chung 426 16.3 6215 20 689.5 21.5 295.5 46 68 11 Chi phí bán hàng 365 14 403.7 13 433 13.5 38 10.5 29 7.2 Chi phí QLDN 415 15.8 357 11.6 403 12.5 -58 -14 46 13 Các chi phí khác 124.8 4.8 149 4.8 62 2 24 19 -87 -58 Chi phí HĐTC bất thường 10 0.38 28.5 0.9 4 1.12 18.5 185 -24.5 -860 Các loại thuế 240 9 190 6.17 133.5 4.26 -50 20.8 -565 -29.7 Tổng chi phí 2615 100 3077 100 3204 100 462 176 127 4/1 Tình hình lợi nhuận của Công ty Bảng số liệu tình hình lợi nhuận của Công ty Bảng 5 Chỉ tiêu 97 98 99 98/97 99/98 Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Tổng doanh thu 2965 3554 3696 589 19.8 42 1.2 Tổng chi phí 2615 3077 3204 462 17.6 127 4.2 Lợi nhuận trước thuế 350 477 392 127 36 -85 -19 Thuế TNDN 112 152 125 40 35.7 -27 -24 Lợi nhuận sau thuế 238 325 267 87 86.5 -58 17.8 Bảng phân phối lợi nhuận của Công ty Bảng 6 Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98/97 99/98 Số tiền % Số tiền % Lợi nhuận hoạt động kinh doanh 350 477 392 127 36 -85 -19 Thuế TNDN 112 152 125 40 35.7 -27 -24 Lợi nhuận chưa phân phối 238 325 267 87 36.5 -88 -17.8 Quỹ phát triển kinh doanh Quỹ dự phòng TC 23.8 32.5 26.7 8.7 36 -5.8 -17.8 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 20% 47.6 65 53.4 26.7 17.4 11.6 -17.8 Kết cấu lợi nhuận của Công ty Bảng 7 Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98/97 99/98 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng lợi nhuận 350 100 477 100 392 100 97 27.7 -55 -12 - Lợi nhuận SXKD chính 323.5 92.4 4645 97.3 341 87 141 -43.3 -223.5 -26.5 - Lợi nhuận HĐTC 42 12 16 3.3 51 13 -26 62 35 21.8 - Lợi nhuận hoạt động bất thường (95.5) -4.4 (136) -0.6 0 0 Bảng biểu lợi nhuận và doanh lợi Bảng 8 Chỉ tiêu 97 98 99 Doanh nghiệp/TS0.43 0.38 0.383 Lợi nhuận/Vốn lưu động 0.23 0.25 0.34 Lợi nhuận/Vốn cố định 0.065 0.0635 0.06 Lợi nhuận/Vốn tự có 4.3 5 4 Lợi nhuận/Doanh thu 0.12 0.134 0.11 Lợi nhuận/Tổng số lao động 4 5.3 3.5 Bảng tiểu tình hình thu nhập của công nhân viên Đơn vị: Triệu đồng Bảng 9 Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Tổng quỹ lương 117 120 195 Tiền thưởng 0 0 0 Tổng thu nhập 117 120 195 Tiền lương bình quân 0.65 0.6 0.7 Thu nhập bình quân 0.65 0.6 0.7 Báo cáo tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty 3 năm Bảng 10 Chỉ tiêu 1997 1998 1999 98/97 99/98 % % Khối lượng nước SX (m3) 2590 2895 3130 305 11.7 235 8 Tiêu thụ (m3) 1180 1443 1662 263 22 219 15 Khối lượng lắp đặt (m) 22296 21150 19670 -1146 -5 1480 7 SL theo giá cố định 5400 6050 6200 650 12 150 2.5 Nước 3900 4350 4700 450 11.5 350 8 Lắp đặt 1500 1700 1500 200 13.3 -200 -12 Doanh thu 2910 3537 3545 627 21,5 8 2.2 Nước 1760 2090 2422 330 18.75 332 16 Lắp đặt 1150 1447 1123 297 25.8 324 22.4 Tình hình hoạt động tài chính của Công ty Tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Bảng 11 1998 1999 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Vốn bằng tiền 708.85 23.6 333.9 95 Khoản phải thu 11.37 6.38 424 32 Hàng tồn kho 154.2 5.1 23.15 1.75 TSLĐ khác 142.5 4.7 134 11.6 Tài sản cố định 2129.6 71 943.5 71 Nợ ngắn hạn 152.8 5 225 17.9 Nợ dài hạn 2037 68 102.34 7.7 Nguồn vốn chủ sở hữu 669 22.2 312.5 23.7 Nợ khác 135 10 3002.6 100 3002.6 100 1326 100 1326 100 Tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Bảng 12 12a Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Hàng tồn kho 237.3 83 60 Khoản phải thu 257.7 269.694 Nợ ngắn hạn 0 272 497.5 Nhu cầu VLĐTX 495 80 256 12b Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Tài sản cố định 5380 7509.5 6525 Vốn chủ sở hữu 6458 7127 6814,7 Nợ dài hạn 0 2037 1934.6 Bốn LĐTX 1078 1654 2224 12c Chỉ tiêu 1997 1998 1999 Vốn VLTX 1078 1654.7 2224 Nhu cầu VLĐTX 495 80 256 Vốn bằng tiền 583 1574.3 1968 III. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 3 năm 97-99 1. Tình hình doanh thu của Công ty: Trong 3 năm 97-99 Công ty luôn thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh đây có thể nói tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty rất khả quan. Bởi vì Công ty là doanh nghiệp hoạt động công ích. Doanh thu hàng năm của doanh nghiệp đều tăng qua các năm, đặc biệt tăng nhanh trong năm 1998. Tăng so với năm 1997 là 21,5% tức là tăng 627,5 triệu. Năm 99/98 tăng 0,22% tức tăng 7,5 triệu. Nguyên nhân làm cho doanh thu tăng chủ yếu là số lượng nước tiêu thụ các năm không ngừng tăng lên. Năm 1997 là 1700 triệu, năm 1998 là 2000 triệu. Năm 1999 là 2422 triệu. Trong khi giá trị lắp đặt không có biến động nhiều chỉ có năm 1998 là dạt 1447 triệu tăng so với năm 1997 là 297 triệu. Có thể nói doanh thu của Công ty chủ yếu thu được từ hai hoạt động chính nước, lắp đặt trong khi lắp đặt chỉ có giới hạn càng có xu hướng giảm dần. Trong khi đó nước tiêu thụ sẽ tăng dần. Theo kế hoạch năm 2000 doanh thu của Công ty hoạt động kinh doanh sẽ là 4000 triệu. 2) Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Chúng ta biết đối với bất kỳ loại hình sản xuất kinh doanh nào thì cũng cần phải có chi phí kèm theo. Đối với Công ty cấp nước Ninh Bình vừa là doanh nghiệp sản xuất vừa là doanh nghiệp phục vụ. Ngoài các loại hình thuế phải nộp cho nhà nước các chi phí tạo ra sản phẩm như tiền nước thô, vật liệu phụ cho công tác sử lý nước, nhiên liệu, động lực... Chi phí n hân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung... chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp. Trong các chi phí này thì chi phí vật tư trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí khoảng 30-35%. Trong đó cá chi phí còn lại không biến động nhiều. Theo bảng 2 ta thấy tổng chi phí các năm không ngừng tăng lên. Năm 1998 tăng so với năm 1997 là 462 triệu tức tăng 17,6%. Năm 1999 tăng so với năm 1998 là 127 triệu tức là 4,1%. Nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng nước sản xuất tăng, chủ yếu tăng ở chi phí vật tư trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Dựa vào bảng 3 kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong3 năm cho ta thấy giá vốn hàng bán của Công ty không ngừng tăng lên. Năm 1998 tăng so năm 97 là 586 triệu tức là 28,7%. Năm 999 tăng so năm 1998 là 17,8 triệu tức 6,8%. Đây có thể là dấu hiệu không tốt đối với doanh nghiệp. Trong năm 1998 do giá vốn hàng bán đột ngột tăng cao so năm 97 là do giá trị lắp đặt tăng cao. Trong khi giá vốn hàng bán tăng thì giá tiêu thụ nước không tăng trong 3 năm 97-99. Chính điều này làm cho giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. 3) Lợi nhuận của Công ty Chúng ta biết bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào kinh doanh đều mong muốn thu được lợi nhuận. Bởi vì lợi nhuận có vai trò vô cùng quan trọng, chứng tỏ rằng Công ty đã kinh doanh có hiệu quả. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho công ty thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và xã hội. Đặc biệt đối với doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, tạo lòng tin đối với người lao động qua đó thúc đẩy lòng hăng say lao động của họ, tạo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Công ty cấp nước Ninh Bình là doanh nghiệp hoạt động công ích, với mục tiêu phục vụ là chính, chứ không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu. Nhưng trong 3 năm 97-99 Công ty luôn thu được lợi nhuận và làm tròn trách nhiệm của mình. Có thể nói đây là sự cố gắng vượt bậc của toàn thể cán bộ và công nhân của toàn Công ty. Qua số liệu của bảng 6 cho thấy lợi nhuận thu được qua 3 năm: năm 1997 là 350, năm 1998 là 477, năm 1999 là 392. Đặc biệt là năm 1998 tăng so 1997 là 12 triệu tức 36%. Tuy năm 1999 có giảm so năm 1998 là 58 triệu tức 18%. Nhưng đây không phải dấu hiệu xấu và do nguyên nhân khách quan mang lại mà công ty không thể tránh được. Đó là việc Công ty cấp nước tam Điệp sát nhập vào do Công ty này làm ăn kém hiệu quả dẫn đến thu lỗ mất khả năng thanh toán. Đồng thời do giá nguyên vật liệu, động lực tăng lên làm cho giá vốn hàng bán tăng lên trong khi đó giá đầu ra không tăng. Chúng ta thấy do Công ty hoạt động kinh doanh có lãi nên Công ty luôn luôn nộp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước. Số nộp vào ngân sách nhà nước năm nay cao hơn năm trước và tăng (20-30)% qua các năm. Chỉ tiêu 97 98 99 98/97 99/98 Số tiền % Số tiền % Các khoản nộp ngân sách 210 255 333 45 21 78 30% Số lợi nhuận sau thuế của Công ty còn lại khi thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ nhà nước. Công ty đã trích một phần vào quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi, khen thưởng. Như vậy khi lợi nhuận càng cao thì Công ty càng có điều kiện thuận lợi để tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng. Không ngừng cải thiện và ổn định cuộc sống cho cán bộ công nhân và thu nhập bình quân 660.000 đ/tháng 1 người, qua đó quyền lợi người lao động được bảo đảm. 4/ Kết cấu lợi nhuận của Công ty Qua bảng 7 cho ta thấy lợi nhuận của Công ty chủ yếu là do từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính chiếm tới 92,4% của tổng lợi nhuận trong năm 1997. Vàn ăm 1998 là 97,4%, năm 1999 là 87%. Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh chính có xu hướng giảm, tăng giảm qua các năm. Năm 1998 tăng so năm 1997 là 43,5% tức là 97 triệu. Năm 1999 giảm so năm 98 là 26,5% tức 55 triệu. Thay vào đó lợi nhuận phụ tăng lên trong năm 1999 chủ yếu do hoạt động tài chính mang lại thông qua tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng. Như vậy doanh nghiệp chỉ thu hoạt động kinh doanh phụ là tiền gửi ngân hàng. Đây là điều không tốt, doanh nghiệp cần lấy khoản tiền gửi ngân hàng đầu tư sản xuất kinh doanh. IV. Đánh giá các yếu tố tác động đến lợi nhuận 1. Hiệu quả sử dụng vốn Chúng ta đã nghiên cứu đến kinh doanh hoạt động kinh doanh mà Công ty đạt được. Để tìm hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cấp nước Ninh Bình. Chúng ta đi sâu phân tích các chỉ tiêu kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì khi sản xuất kinh doanh cũng cần có vốn, nó là điều kiện tiên quyết hàng đầu để tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh. Tuỳ đặc điểm kinh doanh và số vốn đã có Công ty sẽ quyết định tổ chức sản xuất kinh doanh theo quy mô lớn hay nhỏ. Không có vốn thì không bao giờ sản xuất kinh doanh được. Do tính chất quan trọng của vốn, mà bất kỳ doanh nghiệp nào không chỉ quan tâm làm sao có vốn, mà còn phải làm sao quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu chỉ căn cứ vào các bảng số liệu đã nêu như phần trước về tình hình sản xuất kinh doanh chưa đủ phản ánh được chất lượng hoạt động kinh doanh của Công ty thực sự có hiệu quả hay chưa. Bởi vì khi phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải đặt nó trong mối quan hệ với nhiều yếu tố khác. Do vậy để đánh giá đúng kết quả kinh doanh cần dựa vào các chỉ tiêu khác. Nhìn bảng biểu lợi nhuận doanh lợi cho ta thấy. * Chỉ tiêu doanh thu/ tổng tài sản Ta thấy vòng quay vốn của năm 1998 bị chậm lại so năm 1997 mặc dù tốc độ doanh thu năm 1998 có tăng so năm 1977 là 21,5%. Vòng quay vốn năm 1999 so năm 1998 không thay đổi nhiều trong khi đó tốc độ doanh thu 1999 không tăng nhiều so năm 1998 chỉ tăng có 0,21%. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn của năm 1998 so năm 1997 chưa cao. Điều này có thể giải thích đơn vị đã đầu tư vốn vào tài sản cố định để phục vụ và mở rộng sản xuất kinh doanh. Đây là dấu hiệu khả quan năm 1999 số vốn để đầu tư vào TSCĐ giảm nhưng doanh thu vẫn tăng tuy không nhiều. Tốc độ vòng quay của vốn năm 1999 so năm 1998 là 0,03 lần. * Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chúng ta biết năm 1997 cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ ra thì thu được 0,23 đồng lợi nhuận. Năm 1998 cứ 1 đồng (VLĐ) thì thu được 0,25 đồng lợi nhuận tăng 0,002 đồng so năm 1997. Năm 1999 cứ 1 đồng VLĐ bỏ ra thu được 0,14 đồng giảm so năm 1998 là 0,11 đồng. Nguyên nhân do số vốn lưu động bỏ ra tăng trong khi đó lợi nhuận không tăng hoặc giảm. Điều này có thể nói doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả. Bởi vì doanh nghiệp là doanh nghiệp sản xuất là chính. Số tiền dùng mua yếu tố đầu vào không nhiều. Chủ yếu tiền gửi ngân hàng và khoản phải thu. * Chỉ tiêu lợi nhuận/vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn cố định bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Theo năm 1997 cứ 1 đồng vốn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0040.doc