Đề tài Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Dệt 10 -10

 

 

Lời mở đầu 1

Phần I: Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài của các doanh nghiệp 3

I. Một số quan điểm cơ bản về thị trường : 3

1. Khái niệm về thị trường. 3

2. Phân loại và phân đoạn thị trường : 4

2.1. Phân loại thị trường : 4

2.2. Phân loại thị trường : 6

3. Vai trò và chức năng của thị trường 8

3.1. Vai trò của thị trường 8

3.2. Chức năng của thị trường 9

II. Vai trò của việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp : 11

1. Thế nào là duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm. 11

2. Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là một yếu khách quan đối với doanh nghiệp. 12

III. Các nhân tố ảnh hưởng đến duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp. 13

1. Qua hệ cung cầu - giá cả trên thị trường: 13

2. Nhịp độ phát triển sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế quốc dân: 14

3. Mức thu nhập bình quân trong một thời kỳ của các tầng lớp dân cư: 14

4. Nhân tố kỹ thuật công nghệ . 14

IV. Yêu cầu và một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp: 15

1. Yêu cầu: 15

2. Một số biện Pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm đã có . 16

2.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới công nghệ. 17

2.2. Hạ giá thành sản phẩm. 18

2.3. Nâng cao chất lượng của công tác dự báo nghiên cưú nhu cầu thị trường: 18

2.4. Xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm hợp lý: 19

Phần II: Thực trạng và các giải pháp đang được thực hiện nhằm duy trì và mở rộng thị trường của Công ty 10-10 . 21

I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 21

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 21

2. Mục tiêu, phương hướng và nhiệm vụ của Công ty Dệt 10-10: 23

II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty: 25

1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm 25

2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: 27

3. Đặc điểm về công nghệ và kỹ thuật sản xuất: 30

4. Đặc điểm về máy móc thiết bị: 32

5. Đặc điểm về nguyên liệu: 32

6. Đặc điểm về quản lý chất lượng sản phẩm: 33

7. Đặc điểm về lao động: 33

III. Tình hình chiếm lĩnh thị trường của Công ty Dệt 10-10 : 34

1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty 34

2. Phân tích tình hình duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm của Công ty Dệt 10-10 trong những năm qua. 37

3. Một số giải pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường mà Công ty Dệt10-10 đã thực hiện trong những năm qua. 35

3.1 Hạ gía thành sản phẩm. 35

3.2 Nghiên cứu để tạo ra mẫu mã sản phẩm mới: 35

3.3 Xác định vị chí chiến lược của mặt hàng qua công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty. 35

IV. Đánh giá trung tình hình thực hiện công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt 10-10. 35

1. Những thành tích mà Công ty đã đạt được: 35

2. Một số tồn tại về việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm . 35

3. Nguyên nhân của những tồn tại về việc duy trì và mở rộng thị trường: 35

3.1 Nguyên nhân chủ quan: 35

3.2 Nguyên nhân khách quan: 35

Phần III: Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Dệt 10-10. 35

I. Xây dựng chiến lược thị trường: 35

II. Tăng tính hiệu quả của công tác quản lý chất lượng sản phẩm nhằm duy trì ổn định và nâng cao CLSP, trên cơ sở đó tăng khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường tiêu thụ của Công ty. 35

II. Hoàn thiện phương thức tiêu thụ và các chính sách hỗ trợ tiêu thụ. 35

1. Hoàn thiện phương thức tiêu thụ. 35

2. Những biện pháp hỗ trợ và xúc tiến bán hàng: 35

2.1. Tăng cường thông tin quảng cáo. 35

2.2. Tăng cường công tác chào hàng. 35

III. Thực hiện có hiệu quả công tác nghiên cứu thị trường - hoàn thiện công tác Marketinh. 35

1.Thành lập bộ phận Marketinh. 35

2. Xây dựng cơ chế giá linh hoạt. 35

3. Tổ chức hội nghị khách hàng: 35

IV. Giảm giá thành sản phẩm trên cơ sở giảm chi phí nguyên vật liệu chính. 35

V. Tăng cường đổi mới công nghệ máy móc thiết bị. 35

VI. Xây dựng hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO-9001. 35

VII. Một số kiến nghị: 35

Kết luận 35

Danh mục tài liệu tham khảo 35

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Dệt 10 -10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khách hàng là tổ chức nhà nước luôn mua với số lượng lớn, ngoài ra còn một số doanh nghiệp thương mại, siêu thị, cửa hàng bách hoá tổng hợp ở các tỉnh Hà nội, Hải phòng, Nam định, Vinh...và một số nước Châu âu. - Càng ngày, chất lượng, kiểu dáng sản phẩm của công ty càng sang trọng và đẹp hơn so với các cơ sở khác. Hơn nữa, chúng ngày càng được hoàn thiện nhờ có sự quan tâm thích đáng đối với công tác kỹ thuật và thiết kế mẫu. Các cuộc thí nghiệm và kiểm định chất lượng thường xuyên được tổ chức nhằm tiếp tục hoàn thiện tính năng của sản phẩm. - Giá bán tương đối cao do chi phí nguyên vật liệu đắt. Địa điểm sản xuất phân tán làm tăng chi phí vận chuyện hàng hoá. Hơn nữa giá nhân công cũng cao do ở trung tâm thành phố. Kết cấu sản phẩm - Doanh nghiệp đang thực hiện đa dạng hóa sản phẩm sản xuất về màu sắc, mẫu mã, kích cỡ, kiểu dáng nhưng còn nhiều hạn chế. Hiện nay, sản phẩm của Công ty gồm vải tuyn rèm cửa, màu các loại với giá bán trên thị trường như bảng giá sau: Bảng 2: Giá bán sản phẩm STT Tên sản phẩm ĐVT Giá trước thuế Giá sau thuế 1 Màn đôi trắng quây đ/cái 40.450 44.500 2 Màn đôi trắng có cửa - 44.091 48.500 3 Màn đôi xanh quây - 41.364 45.500 4 Màn đôi xanh có cửa - 45.000 49.000 5 Màn đôi hoa trắng quây - 57.727 63.500 6 Màn đôi hoa trắng có cửa - 63.182 69.500 7 Màn đôi hao xanh quây - 58.636 64.500 8 Màn hoa trắng có cửacó rèm - 70.455 77.500 9 Màn đổi trắng trơn vòng mây - 85.909 94.500 10 Màn đôi trắng hoa vòng mây - 100.100 110.000 11 Màn đôi xanh trơn vòng mây - 86.818 95.500 12 Màn đình tròn trắng trơn F56 gọng sắt - 60.454 66.500 13 Màn đình tròn trắng hoa F56 gọng sắt - 79.091 87.000 14 Màn cá nhân trắng trơn - 33.636 37.000 15 Màn cá nhân xanh trơn - 34.545 38.000 16 Vải tuyn trắng trơn - 2.455 2.700 17 Vải tuyn xanh trơn - 2.545 2.800 18 Rèm hoa khổ 1.5 mét trắng đ/mét 5.000 5.500 19 Rèm hoa phổ 1.5 mét màu - 5.091 5.600 20 Rèm hoa phổ 1.8 mét trắng - 6.363 7.000 21 Rèm hoa phổ 1.8 mét màu - 6.455 7.100 22 Vải lưới khổ 1.5 mét sợi 750 - 3.636 4.000 23 Vải lưới khổ 1.8 mét sợi 750 - 4.545 5.000 24 Màn đôi xanh hoa vòng mây đ/cái 100.909 111.000 Đặc điểm về thị trường: Hiện tại thị trường của Công ty có mặt ở hầu hết các tỉnh trong nưởc. Trong đó đặc biệt phải nói tới các tỉnh Hà Nội, Hải phòng và Nam Định. Đây là thị trường có sức tiêu thụ lớn nhất (về doanh thu và mức lợi nhuận lớn nhất). Ngoài ra trước năm1997 thị trường ngoài nước đối với Công ty còn chưa có nhưng đến năm 1997 thì Công ty đã bắt đầu có thị trường ngoài nước ở các nước châu Âu đặc biệt là Đan Mạch hay một số nước như: Kenya, Châu phi. Trong đó Công ty xác định thị trường Châu phi là thị trường tiềm năng trong tương lai. Vì ở đây có đặc điểm khí hậu rất phù hợp để cho sản phẩm Màn có thể tiêu thụ được khối lượng lớn. Tuy nhiên một điều rất bất lợi cho Công ty là hiện nay Công ty chưa có đại diện chính thức ở bên đó do vậy vẫn phải bán qua trung gian là Đan Mạch... vì vậy mà giá cả đến các thị trường đó là cao dẫn đến làm giảm tính cạnh tranh sản phẩm của Công ty. 2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: Bộ máy quản lý của Công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới, dưới sự lãnh đạo trực tiếp chặt chẽ của Hội Đồng Quản Trị Công ty. Đây là cơ cấu quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Toàn bộ Công ty gồm : Ban giám đốc, các phòng chức năng và các phân xưởng sản xuất. Ban Giám đốc gồm: Giám đốc phụ trách chung Một phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật Một phó Giám đốc phụ trách kinh doanh Phòng kế hoạch - Tiếp nhận các yêu cầu đặt hàng trong nước và ngoài nước, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn trình Giám đốc và Hội Đồng Quản Trị, điều độ và đôn đốc thực hiện kế hoạch đó. - Xây dựng chiến lược phát triển mặt hàng mới, đầu tư công nghệ mới. Phòng kỹ thuật cơ điện - Xây dựng và kiểm tra các quy trình kỹ thuật, quy trình công nghệ, xác định mức vật tư kỹ thuật. - Xây dựng và phối hợp chỉ đạo thực hiện chương trình tiến bộ kỹ thuật, kế hoạch sửa chữa máy móc định kỳ. - Nghiên cứu các biện pháp đảm bảo môi trường sản xuất và làm việc. - Tổ chức chế thử sản phẩm, quản lý thí nghiệm, nghiên cứu khoa học. Phòng quản lý chất lượng - Soạn thảo văn bản và theo dõi những vấn đề có liên quan, quản lý chất lượng sản phẩm, tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, vật tư, hàng hoá... Phòng kinh doanh - Tổ chức cung ứng vật tư, nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh - Tổ chức bán hàng, theo dõi kiểm tra các đại lý tiêu thụ, các kho tàng, phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh tiếp thị. Phòng tổ chức - Bảo vệ - Xây dựng và theo dõi thực hiện các quy chế, nội quy khen thưởng, kỷ luật, kế hoạch tiền lương, định mức lao động... - Sắp xếp điều độ nhân lực, xây dựng kế hoạch đào tạo bảo vệ an toàn người và tài sản của Công ty. - Quản lý hồ sơ các cổ đông và nhân sự trong Công ty. Phòng tài vụ - Thực hiện nghiệp vụ tài chính, kế toán theo dõi các quy định về chế độ chi tiêu, quản lý tiền hàng, công nợ, kiểm kê - Xây dựng giá thành sản phẩm Phòng hành chính - Y tế - Quản lý hành chính, văn thư, các phương tiện phục vụ sinh hoạt, làm việc, Tổ chức phục đời sống vật chất, tinh thần và chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Các phân xưởng sản xuất - Phân xưởng Dệt 1,2 - Phân xưởng văng sấy - Phân xưởng cắt - Phân xưởng may 1,2 - Phân xưởng cơ- điện Tại mỗi phân xưởng đều có quản đốc và phó quản đốc chịu trách nhiệm quản lý và điệu hành sản xuất trong phân xưởng Với bộ máy tổ chức việc quản lý của công ty được tập trung nhưng vẫn bảo đảm được tính linh hoạt của các đơn vị. Ban giám đốc thương xuyên hội ý về các mặt công tác hàng tháng, hàng tuần và trao đổi các báo cáo kịp thời các mặt công tác quan trọng phát sinh trong quá trình điều hành. Các phó giám đốc điều hành có trách nhiệm điều tra đôn đốc các mặt công tác nghiệp vụ theo lĩnh vực mình được phân công. Các trưởng phòng, quản đốc chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Phải thường xuyên thỉnh thị, báo cáo về phụ trách lĩnh vực nghiệp vụ của phòng mình, khi có yêu cầu thì mức độ thực hiện nhiệm vụ, kết hoạch của bộ phận mình trước hội đồng quản trị và hội đồng cổ đông. Các trưởng phòng, quản đốc phải chủ động linh hoạt phối hợp với nhau trong các công việc khắc phục khó khăn hoàn thành các mặt công tác được giao. Trong quá trình điều hành nếu phân xưởng, phòng nghiệp vụ nào không thực hiện nhiệm vụ, chất lượng hiệu quả công tác không tốt, gây lãng phí, gây phiền hà, để công nhân, nhân viên vi phạm nội quy, kỷ luật lao động, vi phạm quy trình công nghệ, tuỳ theo mức độ khách quan hay chủ quan đều bị quy trách nhiệm trong việc quản lý điều hành, đình chỉ nhiệm vụ quản lý, nếu vi phạm để xảy ra hậu quả nghiêm trọng sẽ bị xử lý kỷ luật. 3. Đặc điểm về công nghệ và kỹ thuẫt sản xuất: Sản phẩm chính của Công ty là Vải tuyn và Màn tuyn. Trong điều kiện hiện nay, Công ty vẫn áp dụng công nghệ sản xuất truyền thống của ngành dệt, may. Quy trình chế tạo các sản phẩm đều được thực hiện theo các công đoạn sau: - Công đoạn mắc sợi: Sợi Petex nhập ngoại dưới dạng búp được đưa vào máy mắc để mắc lên các bôbin theo quy cách thích hợp tuỳ theo nhu cầu dệt các loại vải khác nhau, sau khi mắc song thì sang phân xưởng dệt. - Công đoạn dệt nhuộm: Tại đây các bôbin được đặt lên các máy dệt thích hợp để dệt thành vải tuyn có khổ từ 1,2m đến 1,8m. Vải tuyn dệt song được chuyển qua bộ phận kiểm mộc, loại vải đủ tiêu chuẩn sẽ được chuyển sang bộ phận tẩy trắng hoặc nhuộm tuỳ theo yêu cầu của sản xuất và chuyển tiếp qua phân xưởng văng sấy. - Công đoạn văng sấy: Vải tuyn được đưa vào máy văng sấy và định hình vải (tạo các loại vải tuyn với mắt tròn, vuông, dọc, tăng...) thành sản phẩm vải tuyn tại đây.Đối với loại vải tuyn bán theo đơn đặt hàng thì chuyển sang KCS vải kiểm tra và đóng gói nhập kho. Đối với loại vải tuyn để cắt may thành màn sẽ chuyển sang phân xưởng cắt. - Công đoạn cắt: Vải tuyn được cắt thành các loại Màn theo kích cỡ quy định sau đó chuyển sang bộ phận may. - Công đoạn may: Thực hiện việc may hoàn chỉnh thành Màn sau đó chuyển samg bộ phận KCS may để kiểm tra. - Công đoạn đóng gói: Sản phẩm đạt yêu cầu sẽ được đóng gói và sau công đoạn này là các loại Màn tuyn hoàn chỉnh đồng thời cũng kết thúc một vòng sản xuất Mặc dù có công nghệ sản xuất thích hợp song thực tế tình trạng máy móc thiết bị ảnh hưởng khá lớn đến chất lượng sản phẩm. Búp sợi Mắc sợi Dệt Kiểm mộc Tẩy nhuộm văng sấy May KCS màn Cắt Đóng gói Kho thành phẩm KCS vải Sơ đồ 4: Quy trìng công nghệ sản xuất 4. Đặc điểm về máy móc thiết bị: Trước đây, để doanh nghiệp dệt các vải sợi tổng hợp và màn tuyn. Sở công nghiệp Hà Nội đẫ đầu tư nhập máy móc, thiết bị của Cộng Hoà Dân Chủ Đức. Dây chuyền công nghệ này sử dụng máy dệt kim đan dọc là loại máy sản xuất từ những năm 60-70 đẫ lạc hậu và không đồng bộ nên còn nhiều khâu thủ công như cắt, may , đóng gói theo dõi máy chạy và nối sợi. Vì vậy năng suất thấp và chất lượng sản phẩm không đồng đều, phụ thuộc chủ yếu vào tay nghề và sự khéo léo của người công nhân. Để khắc phục tình trạng này, cần đầu tư thay thế các máy móc thiết bị cũ bằng hệ thống máy móc thiết bị hiện đại. Tuy nhiên do điều kiện về tài chính còn hạn chế nên trướcmắt Công ty đẫ phải thực hiện chiến lược kết hợp cải tiến với thay thế, tăng cường dầu tư bộ phận máy móc thiết bị cũ. Vì vậy năm 1990 Công ty đã mua một máy văng sấy, hoạt động với công suất 6.000.000m/năm. Năm 1993 song song vơi sự gia công đầu tư Công ty đẫ vay vốn nhà nước để mua 2 máy dệt U4 của Đức và một máy nhuộm cao áp hiện đại của Hông Công. Ngoài ra Công ty còn đầu tư thêm các phương tiện, dụng cụ làm việc máy khâu, hệ thống pa-lăng cho dệt để đa dạng hoá mặt hàng và khép kín dây truyền công nghệ. Năm 1994, công ty mua thêm 4 máy dệt rèm cao cấp Karlmayer 24 kim của Đức vào năm 1997 mua một dây truyền dệt kim hoa nổi trị giá 11 tỷ đồng. Với những thiết bị máy móc này, chất lượng sản phẩm của Công ty được nâng lên dõ ràng. 5. Đặc điểm về nguyên liệu: Nguyên vật liệu cần cho sản xuất của Công ty cũng không phải là quá phức tạp song lại đòi hỏi phải cung cấp kịp thời,đúng chủng loại để đảm bảo chất lượng sản phẩm, nếu chất lượng sợi không đạt yêu cầu sẽ ảnh hưởng tới quá trình kéo sợi cũng như sẽ ảnh hưởng đến độ săn độ đàn hồi và sự dai của sợi. Tuy vậy toàn bộ nguyên liệu chính là sợi Petex vàcácloại hoá chất, thuốc nhuộm tạo nên thành phẩm màn tuyn có giá cả không ổn định và phải mua của nước ngoài nên sản xuất của Công ty cũng bị động, ảnh hưởng tới khâu dệt và hoàn tất sản phẩm. Tình hình náy móc thiết bị thiếu đồng bộ và nguyên liệu, vật tư và nhất là nhu cầu vốn bị động như trình bày trên đâycũng không cho phép Công ty tạo ra được những sản phẩm đặc thu riêng của mình có ưu thế cạnh tranh hơn hẳn về chất lượng, giá cả so với các doanh nghiệp khác trên thị trường. Vì vậy phải biế tổ chức sản xuất tốt mới phát huy được mọi yếu tố sản xuất. 6. Đặc điểm về quản lý chất lượng sản phẩm: Đây là một công việc rất quan trọngvì nó liên qua đến việc tiêu hao nguyên liệu, chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và giá thành sản phẩm của Công ty. Do đó trong những năm qua, Công ty đã tập trung kiện toàn công tác này. Nhiệm vụ quản lý kỹ thuật và quản lý chất lượng sản phẩm được giao cho bộ phận quản lý kỹ thuật (phòng đảm bảo chất lượng) và các đơn vị phân xưởng trong toàn Công ty. Công tác quản lý chất lượng sản phẩm, bao gồm quản lý chất lượn, nguyên liệu vật tư, hóa chất đều được quan tâm đúng mức. Do vậy đã góp phần vào việc tiết kiệm nguyên vật liệu chất lượng sản phẩm được đồng đều hơn, giúp cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 7. Đặc điểm về lao động: Hiện nay Công ty có 465 người, trong đó lao động nữ chiếm khoảng 48% đây là một đặc điểm quan trọng trong qua trình hoạt động của Công ty. Chất lượng lao động: Tổng số lao động có trình độ trở nên 32 người. Tuy nhiên trình độ truyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý vẫn chưa cao, chưa bắt kịp với thời đại bùng nổ thông tin hiện nay. Có những nhiệm vụ vẫn còn khá thủ công thô sơ đặc biệt là trong công tác kế toán và lập kế hoạch. Điều này ảnh hưởng tới hiệu quả và độ chính xác của công việc. Với quá trình mở rộng quy mô sản xuất và trang bị máy móc thiết bị như nói trên, số lượng lao động trong Công ty cũng phải tăng nhiều hơn. Song trong những năm gần đây lao động cũng được bố trí lại và hợp lý hoá dần nên đã giảm. Có thể nói đặc điểm này vừa là ưu thế vừa là khó khăn của Công ty. Nhưng việc sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, đó là sự kết hợp của toàn bộ các bộ phận các phòng ban chức năng của Công ty. III. Tình hình chiếm lĩnh thị trường của Công ty Dệt 10-10 : 1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty: Việc phân tích tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty là yêu cầu đặt ra là yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Trước kia trong cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thường do nhà nước giao xuống, do vậy việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chủ yếu là so sánh với các chỉ tiêu pháp lệnh mà nhà nước giao cho. Hiện nay, trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ sản xuất kinh doanh nên việc lậo và tổ chức thực hiện. Chính vì vậy mà việc phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch là hết sức quan trọng nó giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp, hiểu biết nắm bắt được thực trạng của qúa trình sản xuất, đồng thời kết hợp với những thông tin rút ra từ kết quả sản xuất sẽ giúp cho họ lập kế hoạch chính xác, tổ chức thực hiện tốt kế hoạch đó. Hàng năm Công ty lập kế hoạch sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở sau: - Phân tích kế hoạch sản xuất từ năm trước - Phân tích công tác tiêu thụ từ năm trước - Nghiên cứu nhu cầu thị trường và hệ số liên quan - Nghiên cứu thị trường của các đối thủ cạnh tranh tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt Hà Nội trong một số năm gần đây được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Một số chỉ tiêu đã thự hiện trong giai đoạn 1998-2000 của Công ty Dệt 10-10. Đơn vị:1.000.000đ Chỉ tiêu 1998 1999 2000 TH % so KH98 % so TH97 TH % so KH99 % so TH98 TH % so KH00 % so TH98 1.Giá trị sản lượng 37.400 113.4 115.1 37.300 100 99.7 40100 100 107.5 2.Doanh thu 37.057 126.0 125.9 35297 97.4 95.3 38000 100 107.7 3.Nộp ngân sách 1.430 89.4 83.8 1004 118.6 70.2 1539 100 59.1 4.TL bình quân 1.26 109.8 124.2 135 103.5 107.1 1.05 100 77.8 5.Xuất khẩu 7948 1746.8 2981.2 907 986 114.13 16441 357.6 181.24 6.Lợi nhuận 2015 113.5 112.3 2160 110.2 107.2 2286 102.4 105.83 Nguồn: Giá trị sản xuất kinh doanh năm 1998, 1999,2000 của Công ty Dệt 10-10. Phân tích sản xuất kinh doanh năm 1998: Năm 1998 là một năm thành công nhất của Công ty cổ phần Dệt 10-10. Trong giai đoạn này sản xuất và kinh doanh của Công ty rất ổn định. Mặc dù mặt bằng sản xuất của Công ty còn chật hẹp song doanh thu của Công ty đạt tương đối cao 37,057 tỉ đồng, đạt 125,9 % so với thực hiện 1997, về giá trị sản lượng tăng 115,1% so với năm1997 đem lại lợi nhuận cho Công ty là 2,015 tỉ đồng. Phân tích sản xuất kinh doanh năm1999. Trong năm1999 do gặp phải nhiều biến động lớn về thị trường do đó các chỉ tiêu mà Công ty đặt ra đều không hoàn thành được một cách trọn vẹn. Cụ thể là doanh thu của Công ty chỉ đạt có 37,29 tỉ đồng đạt 97,4% so với kế hoạch và đạt 95,3% so với thực hiện của năm 1998. Mặc dù các chỉ tiêu còn lại như giá trị sản lượng đạt100% so với kế hoạch nhưng vẫn giảm so với năm trước (đạt 99,7% so với năm1998). Tuy nhiên lợi nhuận của Công ty vẫn đạt 2,160 tỉ đồng. Phân tích sản xuất kinh doanh năm 2000. Bước sang năm 2000 là năm đầu tiên Công ty chuyển sang Công ty cổ phần do vậy Công ty được cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư cho dự án đầu tư mở rộng sản xuất, do đó Công ty được phép miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong hai năm đầu. Vì vậy trong hai năm đầu 2000 và 2001 Công ty không phải nộp thuế thu nhập. Do vậy nộp ngân sách của Công ty là 593 triệu đồng chỉ 59,1 % nộp ngân sách năm 1999. Do năm 2000 là năm Công ty đầu tiên Công ty thực sự tự do trong việc kinh doanh vì vậy cán bộ công nhân viên của Công ty đều phấn đấu hết mình trong lao động sản xuất đồng thới họ đưa ra các chiến lược mới đó là Công ty phấn đấu tăng doanh thu xuất khẩu. Năm 2000 doanh thu xuất khẩu đạt 17,5 tỉ đồng đạt 156,7% so với năm 1999. Doanh thu thực hiện so với kế hoạch năm là 38 tỉ đồng đạt 100% kế hoạch đề ra và 107,7% so với năm 1999. Đem lại lợi nhuận cho Công ty là 2,286 tỷ đồng. Sơ đồ 5: Một số chỉ tiêu chính đã thực hiện trong giai đoạn 1998-2000 của Công ty. Đạt được những thành tựu trên trong năm 2000 công ty đã đạt được doanh thu và giá trị sản lượng cao nhất từ trước tới nay. Đây là một thắng lợi lớn nó đã củng cố vai trò của Công ty Dệt 10-10 trên thị trường. Nguyên nhân quan trọng nhất là Công ty đã tạo được thế cạnh tranh thuận lợi với ưu thế trên thị trường bằng cách đa dạnghoá sản phẩm, đảm bảo chất lượng, cung ứng kịp thời theo nhu cầu của thị trường, uy tín của Công ty tiếp tục tăng nên và thị trường của Công ty được mở rộng cả chiều rộng và chiều sâu và sự tín nhiệm của người tiêu dùng đối với Công ty. 2. Phân tích tình hình duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm của Công ty Dệt 10-10 trong những năm qua. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ: Thị trường tiêu thụ là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp, ý thức được vấn đề này Công ty đã quyết định thành lập một phòng kinh doanh năm 1997 tách ra từ phòng kế hoạch vật tư. Toàn bộ thị trường có thể có của các doanh nghiệp đựpc phân chia thành như sau: Sơ đồ 6 : Các loại thị trường của doanh nghiệp. Thị trường hiện tại của các đối thủ cạnh tranh Thị trường hiện tại của Công ty Phần thị trường không tiêu dùng tương đối Phần thị trường không tiêu dùng tuyệt đối Thị trường mục tiêu Thị trường tiềm năng Thị trường lý thuyết Tổng số thị trường hiện có Thị trường hiện có cũng như thị trường truyền thống của Công ty ở trong nước bao gồm một số tỉnh miền Bắc và miền Trung như: Hà Nội, Hải Phòng, Thanh Hoá, Nam Định, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Vinh... và một thị trường quốc tế có mối quan hệ làm ăn lâu dài dối với Công ty như Kenya, một số nước Châu Phi. Thị trường các nước Châu Phi phải xuất khẩu qua trung gian là Đan Mạch chứ chưa thể tự tìm khách hàng trực tiếp. Đây là thị trường truyền thống của Công ty, uy tín của Công ty được xây dựng từ lâu. Theo số liệu năm 2000 thì thị trường nội địa của Công ty chiếm tới 56,79% duy trì tiêu thụ sản phẩm và 43,27% là thị trường quốc tế. Khách hàng của Công ty Dệt 10-10 chủ yếu là cơquan nhà nước, các doanh nghiệp thương mại, khu bách hoá tổng hợp siêu thị... Chiến lược thị trường của Công ty là tiếp xúc trực tiếp với khách hàng qua phòng kinh doanh và một số đại lý ở các khu vực nhằm nắm bắt đầy đủ chính xác các yêu cầu, phàn nàn và đề xuất của khách hàng từ đó có kế hoạch sản xuất tiêu thụ phù hợp. Khi nghiên cứu về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty không thể bỏ qua việc phân tích các đói thủ cạnh tranh để tìm ra đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yếu của họ. Một số đói thụ cạnh tranh của Công ty cổ phần Dệt 10-10 là Textimex, Viện Dệt, Dệt Phước Long, Dệt Đông phương, Dệt Châu á, Dệt Minh Khai, các cơ sở sản xuất tư nhân và một số nước láng riềng như Trung Quốc, Thái Lan. Mỗi đơn vị kể trên đều có những lợi thế của mình so với các đối thủ khác. Viện Dệt thuộc Tổng Công ty Dệt may có thế mạnh về vốn và thị trường đầu ra do được hỗ trợ của cơ quan chủ quản cấp trên. Sản phẩm Trung Quốc hay các cơ sở sản xuất tư nhân đều có mức giá hấp dẫn với mọi tầng lớp nhân dân. Tại phía Nam: Công ty Dệt Châu á có thị trường truyền thống từ lâu và lợi thế vận chuyển nên rất khó cạnh tranh. Ngoài Dệt Phước Long, Châu á có thị trường truyền thống ở Miền Nam thì thị trường của một số đối thủ này cũng cùng một khu vực với Công ty Dệt 10-10 cho nên cạnh tranh diễn ra khá gay gắt. Chỉ cần một sai lầm nhỏ cũng khiến cho quy mô khách hàng ở đây bị thu hẹp lại và chuyển sang thị trường của các đối thủ cạnh tranh. Bảng 4 : Doanh của thu các thị trường Đơn vị: 1.000.000đ Thị trường Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Doanh thu % Doanh thu % Doanh thu % Nội địa Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Hải phòng Vinh Đà Nẵng Hưng Yên Hải Dương Thanh Hoá Thái Bình Nam Định Xuất Khẩu Tổng 9.953 74 4.576 976 60 935 589 3.923 3.011 5.012 7.948 37.057 26,9 0,2 12,4 2,37 0,16 2,44 1,59 10,1 8,15 13,6 21,6 100 9.506 70 4.237 652 58 713 509 3.128 3.007 4.310 9.071 35.297 26,8 0,2 12,1 1,84 0,16 2,29 1,55 8,83 8,49 12,2 25,6 100 8.592 60 3.051 630 50 854 600 2.615 2.945 2.162 16.441 38.000 22,1 0,15 7,8 1,61 0,13 2,2 1,54 6,69 7,45 5,53 43,3 100 Qua bảng số liệu trên ta thấy sản phẩm của Công ty được tiêu thụ rải rác ở nhiều tỉnh thành trong cả nước đặc biệt là các tỉnh phía Bắc mà chủ yếu tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Thanh Hoá, Thái Bình (chiếm khoảng 70% trong tổng số doanh thu). Doanh thu ở thị trường Hà Nội luôn đạt mức cao nhất chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu: Năm 1998 đạt 9,953 tỉ đồng chiếm tỷ trọng 26,9%. Năm 1999 đạt 9,505 tỷ chiếm tỷ trọng 26,8%. Năm 2000 đạt 8,592 tỷ chiếm 22,1%. Doanh thu thấp nhất là ở thị trường Đà Nẵng và ở thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2000 doanh thu trên các thị trường đã giảm đều (trừ thị trường xuất khẩu) nhưng tỷ trọng ít thay đổi. Năm 1997 là năm Công ty bắt đầu có doanh thu xuất khẩu và tỷ trọng của thị trường này ngày càng tăng nên rõ rệt (năm 1997 chiếm 1,05%, năm 1998 chiếm 21,6%, năm 1999 chiếm 25,6%, năm 2000 chiếm 43,27%). Điều này cho thấy xuất khẩu sang các thị trường Châu Phi là một bước đi đúng đắn của Công ty. Đây là thị trường tiềm năng của Công ty cần khai thác trong thời gian tới. So với thị trường xuất khẩu, thị trường của các tỉnh trong nước có tốc độ tăng trưởng chậm hơn rất nhiều thể hiện qua bảng sau. Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng doanh thu ở một số thị trường chủ yếu. Thị trường Tốc độ tăng doanh thu 98/97(%) Tốc độ tăng doanh thu 99/98(%) Tốc độ tăng doanh thu 2000/99(%) 1. Nam Định 10,93 -14,00 -49,83 2. Thái Bình -33,95 -0,138 -2,06 3. Thanh Hoá 4,31 -20,27 -16,40 4. Hải Phòng 9,4 -6,62 -28,6 5. Hà Nội 4,12 -4,49 -9,6 Nam Định, Thanh Hoá, Hải Phòng, Hà Nội có tốc độ tăng trưởng khá ổn định trong các năm 1997, 1998 nhưng đến năm 1999, 2000 ở các thị trường này tốc độ tăng doanh thu đều giảm sút. Bên cạnh đó thị trường Nam Định có tốc độ giảm sút mạnh nhất là vào năm 1999/1998 (giảm 14%), năm 2000/1999 (giảm 49,83%). Điều này xảy ra là do nhiều hàng giả, hàng nhái nhãn hiệu của Công ty được bán với giá rất thấp dẫn đến thiệt hại lớn cho Công ty. Xét hiệu quả của các thị trường Bảng 6: Lợi nhuận của các thị trường Đơn vị : 1.000.000 Thị trường Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Lợi nhuận % Lợi nhuận % Lợi nhuận % I. Nội địa Hà Nội TP. Hồ Chí Minh Hải phòng Vinh Đà Nẵng Hưng Yên Hải Dương Thanh Hoá Thái Bình Nam Định II. Xuất Khẩu Tổng 646,945 3,843 261,785 21,494 4,246 37,129 25,069 125,68 112,363 302,115 481,585 2015 32,11 0,19 12,99 1,07 0,21 1,84 1,24 6,24 5,58 14,99 23,9 100 668,272 4,144 276,89 21,06 4,07 32,12 23,48 131,376 157,94 269,375 571,473 2160,2 30,94 0,19 12,82 0,97 0,19 1,49 1,09 6,08 7,31 12,47 26,45 100 631,15 2,87 235,41 17,03 3,82 34,15 25,64 102,78 140,23 145,56 948,12 2286,76 27,6 0,13 10,3 0,74 0,17 1,49 1,12 4,49 6,13 6,37 41,96 100 Căn cứ vào số liệu bảng trên ta thấy Công ty sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và tăng dần ở các năm 1998-2000. Trong đó lợi nhuận lớn nhất là ở Hà Nội và thấp nhất là hai thành phố Nam Định và thành phố Hồ Chí Minh. Còn ở xuất khẩu, do sản lượng xuất khẩu tăng mạnh dẫn đến lợi nhuận từ phía xuất khẩu rất cao tăng gần gấp đôi (năm 2000 so với năm 1999). Khả năng sinh lời của các thị trường. Để thấy được khả năng sinh lời của thị trường, chúng ta hãy xem tỷ suất lợi nhuận qua bảng. Bảng 7: Tỷ suất (lợi nhuận/doanh thu) của các thị trường: Thị trường L N/D T Năm 1998 (%) L N/D T Năm 1999 (%) L N/D T Năm 2000 (%) I. Nội địa Hà Nội Tp.Hồ Chí Minh Hải phòng Vinh Đà Nẵng Hưng Yên Hải Dương Thanh Hoá Thái Bình Nam Định II. Xuất Khẩu Tổng 6,5 5,19 5,72 2,20 7,08 3,97 4,26 3,2 3,37 6,03 6,06 5,44 7,03 5,92 6,48 3,23 7,0 4,5 4,61 4,2 5,25 6,25 6,3 6,12 7,35 4,78 7,72 2,70 7,64 4,0 4,27 3,93 4,76 6,73 5,77 6,02 Tỷ suất lợi nhuận cho chúng biết cứ 100 đồng doanh thu tạo ra thì sẽ đem lại cho chúng ta bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1998 cứ 100 đồng doanh thu cho ta 5,44 đồng lợi nhuận con số này tăng nên đáng kể trong năm 1999 và năm 2000 (tương ứng cho các năm 6,12 và 6,02 đồng lợi nhuận). Hà Nội và Hải Phòng là thị trường có tỷ suấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0608.doc
Tài liệu liên quan