Đề tài Một số biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty vật tư - Vận tải Xi măng

Hiên nay Ban giám đốc đều được đoà tạo chính quy từ các trường đại học trong nước, có thâm niên làm việc trong ngành lâu năm, có trình độ chính trị cao cấp. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả lãnh đạo của xí nghiệp đòi hỏi giám đốc và các phó giám đốc cần phải được trang bị thêm kiến thức về mặt quản lý để đáp ứng kịp thời năng động trong nền kinh tế thị trường và sự cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước hiện nay.

Việc phân công nhiệm vụ trong ban lãnh đạo phải dựa trên chức năng quản lý và có căn cứ vào thực tiễn của bộ máy tổ chức của Công ty. Để đạt được hiệu quả cao cần phải chia rõ thêm chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của ban lãnh đạo, đồng thòi giữa các lãnh đạo phải có sự kết hợp chặt chẽ vì nhiệm vụ chung của Công ty để tạo nên một eekíp làm việc có hiệu quả cao.

* Đối với các phòng ban chức năng:

Với quy mô hiện nay của Công ty thì về cơ bản số lượng cán bộ nhân viên là tương đối hợp lý. Riêng đói với văn phòng công ty gồm có 33 người thì chưa thật hợp lý. Do đó, Công ty phải sắp xếp lại sao cho hợp lý bằng cách giảm bớt lượng người không cần thiét mà vẫn đảm bảo hoạt động có hiệu quả.

Tuy nhiên, có một hạn chế lớn nhất của Công ty là ở các phòng ban chứ năng thì trình độ vẫn còn bất cập. Thiếu các cán bộ có trình độ đại học về chuyên ngành quản lý kinh tế, số lượng tại chức nhiều, số lượng dưới đại học cũng không nhỏ. Vì vậy, Công ty càn phải có biện pháp hợp lý nhằm đào tạo nâng cao cán bộ ở phòng chức năng.

 

doc52 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 931 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty vật tư - Vận tải Xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hững vấn đề lớn có tính chiến lược. Tổng giám đốc (hoặc Giám đốc) nên giao quyền chỉ huy phụ trách một mảng công việc nào đó cho các cấp phó (Phó giám đốc của mình). Tuỳ theo quy mô và đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp mà bố trí số lượng phó giám đốc để giúp giám đốc chỉ huy và điều hành công việc kinh doanh. Toàn bộ hoạt động tài chính - kế toán theo quy định hiện nay đực giao cho kế toán trưởng có vị trí như một phó giám đốc. Bên cạnh phân công nhiệm vụ để bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả phải gắn quyền lợi ích cũng như trách nhiêm của từng bộ phạn, con người, đây cũng là một trong những chứs năng hết sức quan trọng của người lãnh đạo. Một vấn đề vừa có ý nghĩa cả về lý luạn và thực tiẽn là trong việc phân công phụ trách cần quy định giới hạn tối đa số lượng các phòng chức năng, các bộ phân trực thuộc một chức danh quản lý. Chúng ta cần hiểu rằng các phòng chức năng đóng vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Đó là những tổ chức bao gồm cán bộ, nhân viên kinh tế, kỹ thuật, hành chính được phân công, chuyên môn hoá theo chức năng quản lý có nhiệm vụ giúp giám đốc và các phó giám đốc các chuẩn bị các quyết định, theo dõi hướng dẫn các phân xưởng các bộ phận kinh doanh cũng như cán bộ, nhân viên cấp dưới thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết định quản lý. Trách nhiệm chung của các phòng chức năng là vừa phải hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, vừa phải phối hợp chặt chẽ với các phòng khác đảm bảo cho tất cả các lĩnh vực công tác của doanh nghiệp được tiến hành ăn khớp, nhịp nhàng. Việc tổ chức các phòng chức năng cần được tiến hành như sau: + Thứ nhất: Phân tích sự phù hợp giữa chức năng và bộ phận quản trị. Tốt nhất là chức năng quản trị nên do phòng tổ chức trọn vẹn. Tuy nhiên, do số lượng các phòng chức năng phụ thuộc vào quy mô, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp nên có trờng hợp phải ghép vào 3 chức năng có liên hệ mật thiết với nhau, thuộc cùng lĩnh vực hoạt động vào một phòng. Như vậy sẽ thuận lợi cho việc bố trí cán bộ phụ trách. + Thứ hai: Tiến hành lập hồ sơ tổ chức nhămg mô hình hoá mối quan hệ giữa các phòng chức năng với giám đốc và các phó giám đốc. Đồng thoì, phải ghi rõ chức năng mỗi phòng phụu trách nhằm khắc phục tình trạng chông chéo hoặc có chức năng không bô phận nào chịu trách nhiệm. Căn cứ vào sơ đồ đã lập đó, từng phòng chức năng xây dựng nội quy công tác của phòng mình nhằm xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn chung cả phòng cũng như riêng cho từng người trong phòng. + Thứ 3: Tính toán xác định số lượng cán bộ, nhân viên mỗi phòng chức năng một cách chính xác, cso căn cứ khoa học hằm vừa đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ vừa giảm bớt tỷ lệ nhân viên quản trị, giảm chi phí quản lý. 3. Hoàn thiện công tác tổ chức khoa học lao động của người lãnh đạo cũng như lao động quản lý. Tổ chức khoa học lao động của người lãnh đạo là việc sắp xếp xử lý có hiệu quả thời gian làm việc của người lãnh đạo biết việc nào bản thân phải làm việc nào có thẻ giao cho người khác viêch nào phải làm ngay. Biết lường hết mọi việc có thể xảy ra trong chức trách của mình, biết ước lượng thời gian cần thiết. Mặt khác, để hoàn thiện bộ máy quản lý cần phải tổ chức khoa học lao động quản lý đó là quá trình hoàn thiện tổ chức thực hiện bằng cách áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy quá trình quản lý đạt kết quả cao với chi phí giảm, đồng thời giảm bớt sự mệt nhọc, phát huy tính chủ động sáng tạo của cán bộ, nhân viên quản lý. Nhiệm vụ tổ chức khoa học lao động quản lý là đảm bảo sự sử dụng có kế hoạch hợp lý thời gian lao động của từng cán bộ, nhân viên quản lý, đảm bảo sự phối hợp ăn khớp nhịp nhàng giữa thành viên khai thác năng lực chuyên môn, tính sáng tạo của mọi người. Nhờ đó mà tác động vào hệ thống quản lý, làm cho hoạt động tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. 4. Hoàn thiện công tác đào tạo cán bộ: Phải thường xuyên đề ra được nội dung chương trình học tậpj hình thức tổ chức đào tạo và đối tượng đào tạo phù hợp. Không ngừng nâng cao trình dộ cho cán bộ trong hệ thống đồng thời tiến hành đào tạo công nhân viên, cán bộ mới trẻ để tương lai có một đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, chuyên môn vững vàng đảm bảo cho sự phát triển của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty vật tư vận tải xi măng. I. Tổng quan về Công ty. Công ty vật tư vận tải xi măng là một doanh nghiệp nhà nưcớ được thành lập ngày 1/7/1981. Tiền than của công ty là xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết bị xi măng, trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng Bộ Xây dựng. Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiết bị xi măng ra đời với chức năng và nhiệm vụ là cung ứng vận tải vật tư thiết bị cho các nhà máy xi măng đảm bảo hoạt động liên tục nhằm đem lại hiệu quả cao trong sản xuất toàn ngành xi măng. Đến ngày 5/1/1991 Công ty kinh doanh vật tư vận tải xi măng ra đời trên cơ sở sát nhập hai đơn vị: Công ty vận tải Xây dựng và xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thiét bị xi măng, thuộc liên hiệp xí nghiệp xi măng. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty lúc này là cung cấp vật tư đầu vào cho các nhà máy Xi măng (than cám, xỉ Pirit, vỏ bao xi măng, clinke) và kinh doanh tiêu thụ xi măng. Ngày 12/3/1993 Bộ trưởng bộ Xây dựng quyết định thành lập lại doanh nghiệp nhà nước: Công tư vật tư vận tải xi măng trực thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam - Bộ Xây dựng. Tên giao dịch quốc tế: Meterial transport cement Company. Viết tắt Comatce. Doanh nghiệp được phép: - Đặt trụ sở tại 21b - Cát Linh - Đống Đa - Hà Nội và chi nhánh văn phòng tại một số địa phương do đơn vị trực tiếp liên hệ đăng ký. - Vốn ngân sách và vốn tự bổ sung: 18.191 triệu đồng. Trong đó: + Vốn cố định: 10.321 triệu đồng. + Vốn lưu động: 7.870 triệu đồng. - Theo nguồn vốn: + Vốn ngân sách nhà nước cấp: 13.478 triệu đồng. + Vốn kinh doanh tự bổ sung: 4.704 triẹu đồng. - Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu: + Kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu Xây dựng. + Kinh doanh vận tải đường bộ, đường thuỷ. + Sửa chữa ôtô. + Khai thác tuyến xỉ thải dùng cho sản xuất xi măng. + Sản xuất vỏ bao cho doanh nghiệp sản xuất xi măng nhỏ của các địa phương, các ngành. - Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc tổng công ty xi măng Việt Nam. Để có sự lớn mạnh như ngày hôm nay, công ty đã trải qua nhiều bước đi thăng trầm trong suốt quá trình phát triển. Ngay từ những ngày đầu thành lập, công ty xúc tiến tìm kiếm nghiên cứu và tổ chức khai thác các nguồn hàng các nguồn phương tiện vận tải và các luồng tuyến vận tải hàng hoá sao cho đảm bảo chất lượng, khối lượng, nhanh chóng với chi phí và giá thành thấp nhất. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, song Công ty đã dần từng bước vượt qua thử thách. Ban đầu tự khẳng định vai trò vị trí của mình bằng kết quả cuối cùng là đáp ứng từng phần các loại vật tư đầu vào cho các nhà máy sản xuất xi măng. Công ty phát triển các mạng lưới các trạm cơ sở ở đầu nguồn để khai thác nguồn hàng, tổ chức bốc xếp kiểm tra chất lượng hàng hoá, các trạm trung chuyển gồm kho bãi để chuyển giao từ phương thức vận tải thuỷ sang phương thức vận tải đường bộ và đường sắt, các trạm cuối nguồn để tiếp nhận hàng hoá và thực hiện giao nhận cho các nhà máy xi măng. Cho đến nay, Công ty đã có nhiều mối quan hệ làm ăn với nhiều các Công ty, xí nghiệp ở miền Bắc và miền Nam như công ty than hòn gai, Công ty than Cẩm phả, Công ty kinh doanh thạch cao... nhiều đơn vị vận tải đường thuỷ và đường bộ của tư nhân và các tổ chức ngoài quốc doanh. Năm 1993, là năm mà các Công ty gặp nhiều khó khăn, khó khăn cơ bản nhất vẫn là người đông, công ăn việc làm thiếu thốn và không mổn định, địa bàn hoạt động khắp ở ba miền, nhiều hình thức vận tải, giao nhận, tổ chức bộ máy có sự thay đổi, việc kinh doanh mặt hàng xi măng khó khăn, nguồn hàng khan hiếm, giá thành biên động liên tục... Nhờ có sự giúp đỡ của các cấp các ngành, các bạn bè đã quan hệ làm ăn với công ty, nhờ sự đoàn kết nhất trí quyết tâm cao của tập thể cán bộ công nhân viên. Công ty đã vượt qua được những khó khăn đi vào ổn định và công việc kinh doanh có những bước tiến triển tốt. II. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm cơ bản của bộ máy quản lý của Công ty: 1. Các chức năng quản lý và lĩnh vực quản lý của Công ty. a. Sự phân chia các chức năng quản lý. - Hiện nay các Công ty có sự phân chía chức năng quản lý như sau: + Chức năng kế hoạch hoá và điều đôk sản xuất. + Chức năng Thương mại . + Chức năng kỹ thuật. + Chức năng nhân sự và tổ chức lao động. + Chức năng thống kê và tài chính kế toán + Chức năng kiểm tra và phân tích (thanh tra) + Chức năng quản lý hành chính y tế. + Chức năng bảo vệ. Việc phân chia chức năng quản lý như vậy là đầy đủ và hợp lý. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức các phòng ban chức năng với các nhiệm vụ cụ thể, giúp cho việc phân định các mối quan hệ, chỉ đạo và chức năng của Công ty được rõ ràng và đầy đủ. b. Các lĩnh vực quản lý của Công ty: - Lĩnh vực vật tư. - Lĩnh vực thị trường. - Lĩnh vực nhân sự. - Lĩnh vực tài chính - kế toán. - Lĩnh vực tổ chức. * Lĩnh vực nhân sự: Có nhiệm vụ với nguồn lao động hiện có, chủ động kế hoạch và bố trí lao động và từng bộ phận sao cho phù hợp để đảm bảo cho quá trình hoạt động của Công ty không bị đình trệ. Ngoài ra, xem xét đánh giá hiệu quả lao động để có kế hoạch tiền lương cho cán bộ công nhân viên. * Lĩnh vực thị trường. Xem xét và thâm nhập mà công ty đang hoạt động, nghiên cứu kỹ thị trườngđể có phương án tiêu thụ cũng như cung ứng kịp thời vật tư. Ngoài ra phải nghiên cứu thêm thị trường bên ngoài để có kế hoạch mở rộng thị trường bên ngoài, nhất là với các tinh miền trung và miền nam. Các cán bộ thuộc lĩnh vực này, còn cần thu thập các thông tin về thị trường để có chính sách giá cả hợp lý cho từng loại mặt hàng và việc cung ứng cũng như tiêu thụ mặt hàng được đa dạng hoá. 2. Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty vật tư vận tải xi măng. Qua mỗi lần thay đổi tên gọi thì chức năng, nhiệm vụ của Công ty cũng được thay dổi cho phù hợp. Cho đến này, chức năng chủ yếu của công ty là: + Tổ chức và thực hiện kinh doanh vật tư đầu vào cho sản xuất của các nhà máy xi măng và phibro xi măng (bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư và thiết bị phụ tùng) đảm bảo chất lượng số lượng, tiến độ và giá cả theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. + Tận dụng năng lực phương tiện vận tải của đơn vị mình và xã hội để kinh doanh vận tải vật tư đầu vào cho sản xuất của nhà máy xi măng. + Chức năng và nhgiệm vụ trên đây Công ty được tổ chức các cửa hàng đại lý bán lẻ xi măng theo đúng quy chế ngành nghề kinh doanh xi măng của bộ đã ban hành phục vụ trực tiếp và thuậnn lợi cho nhu cầu sử dụng của nhân dân. Công ty vật tư vận tải xi măng là đơn vị thành viên của Tổng công ty xi măng, có trách nhiêm thực hiện theo điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty do Bộ Xây dựng ban hành. Đồng thời, công ty chịu sự quản lý của nhà nước, của Bộ Xây dựng và cac cơ quan liên quan khác. 3. Đặc điểm về hoạt động kinh doanh. Côngty hiẹn có 9 chi nhánh đóng ở các địa bàn khác nhau, mỗi địa bàn hoạt động lại có một đặc điểm thuận lợi và những khó khăn riêng về khối lượng sản phẩm giao nhận, nơi cung cấp, chủng loại hàng, giá cả và diều kiện vận chuyển bốc dỡ, thị trường tiêu thụ... điều này cho thấy thị trường hoạt động của Công ty là rất lớn và ở nhiều nơi. Hàng hoá được vận chuyển theo nhiều khâu khác nhau: trạm đầu nguồn là nới khai thác nguồn hàng tổ chức bốc xếp, điều tiết phương tiện vận tải gửi đi các nhà máy hoặc các trạm trung chuyển để chuyển tiếp đi các nhà máy nếu các nhà máy và các trạm đầu nguồn ở các địa bàn không thực hiện được một phương thức vận tải. Về mặt thị trường, thị trường mua công ty thuận lợi nhưng thị trường bán lại gặp nhiều khó khăn - thị trường mở rộng trong phạm vi cả nước, các đối tượng mua bán không ổn định, có đơn vị vừa mau qua công ty lại vừa trực tiếp mua của các dơn vị sản xuất, nghĩa là ở đâu có giá hạ mua bán thuận lợi thì người ta đến mua. Thị trường có cạnh tranh gay gắt về giá cả, việc giữ được thị phần kinh doanh mặt hàng truyền thống (than, xỉ) cho các công ty xi măng của Công ty luôn mâu thuẫn và có sự cọ sát dữ dội. Điều đó dẫn tới sự cạnh tranh về công ăn việc làm ngày càng gay gắt giữa các đơn vị thành viên của Tổng công ty xi măng. Với phần thị trường ngày càng được mở rộng thì việc quản lý, đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân của Công ty là rất khó khăn vì đội ngũ cán bộ không tập trung. Tuy nhiên, bên cạnh khó khăn do sự cạnh tranh gay gắt của thị trường Công ty vẫn phải hoạt động đảm bảo có hiệu quả. Điều đó thể hiện qua bảng sau: STT Đơn vị tính (tỷ đồng) 1998 1999 2000 Dự kiến 2001 Tỷ lệ tăng (%) 99/98 00/99 01/00 1 Doanh thu 360 477 479.72 480 1.325 1.006 1.002 2 Lợi nhuận -0.2 2.5 2.61 2.65 12.5 1.044 1.015 3 Nộp ngân sách 4.308 2.972 4.35 4.5 0.69 1.46 1.034 4 TNBQ của người LĐ (1000 đ) 901 950 970 1000 1.054 1.021 1.031 Qua bảng trên ta thấy tốc độ doanh thu không ngừng tăng len. Năm 1998 là 360 tỷ đồng, năm 199 là 477 tỷ đồng, năm 2000 là 479,92 tỷ đồng và dự kiến năm 2001 là 480 tỷ đồng. Sở dĩ có sự tăng nhanh như vậy là do năm 1998 (kể từ ngày 1/6/1998) có sự sát nhập của chi nhánh trực thuộc Công ty xi măng Hoàng Thạch tại Thái Nguyên, Phú Thọ, Lào Cai về công ty vật tư vận tải xi măng. Cũng kể tư ngày 1/6/1998 Công ty vật tư vận tải xi măng nhận bàn giao toàn bộ hoạt động thuê nhà, kho cửa hàng, tài sản thuộc hai trung tâm bán buôn, bán lẻ xi măng số 1, số 2 khu vực phía bắc Sông Hồng 40 xe vận tải và 30 cán bộ công nhân viên các chi nhánh đã sát nhập. 4. Đặc điểm về lao động. Việc đảm bảo lực lượng lao động cho Công ty, việc quản lý và sử dụng lao động và thời gian lao động của họ có ảnh hưởng quyết định đến cả quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Để tìm hiểu, nghiên cú khi thấy được các đặc điểm cũng như cơ cấu lao động của Công ty ta hãy xem xét, phân tích các số liệuvề lao động qua các bảng sau đây: * Về số lượng lao động: được thống kê vào ngày 31/10/2000 STT Năm Chỉ tiêu 1999 2000 Số lượng % Số lượng % 1 Tổng số lao động bình quân 613 100 306 100 - Nam 405 66.07 199 65.03 - Nữ 208 33.93 107 34.97 2 Công nhân trực tiếp sản xuất 347 56.61 202 66.01 3 Bộ phận gián tiếp 266 43.39 104 33.99 - Cán bộ quản lý 58 9.46 47 15.36 - Nhân viên quản lý 208 33.93 67 18.63 So sánh giữa hai năm 1999 và 2000 ta thấy quy mô lao động giảm đi rõ rệt từ 613 đến 306 người. Sở dĩ có sự giảm đi về quy này là do sự xắp xếp của Tổng công ty xi măng, thuyên chuyển một số cán bộ và công nhân sang các đơn vị khác. Do sự thay đổi quy mô lao động lớn cho nên cũng dẫn đến sự thay đổi về tỷ lệ nam nữ (tỷ lệ này không đáng kể), chủ yéu thay đổi ở bộ phận gián tiếp (năm 1999 là 266 người chiếm 43,39%; năm 2000 còn 104 người chiếm 33,99%) ở các bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất tuy có thay đổi về số lượng giảm quy mô nhưng tỷ lệ trong tổng số lao động bình quân lại tăng lên (năm 1999 là 347 người chiếm 56,61%, năm 2000 202 người chiếm 66,01%). Như vậy Công ty đã giảm bớt số lượng cán bộ xuống nhằm hoạt động hiệu quả cao hơn tránh tình trạng bộ máy quá cồng kênh, lãng phí nguồn nhân lực. * Đặc điểm về cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn. Được phản ánh qua bảng sau: Bảng: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn. Lao động Tổng số Đại học Dưới đại học Công nhân kỹ thuật Số lượng % CĐ % Khác % CĐ % Khác % LĐ Văn phòng 104 74 71.2 2 1.9 25 26.9 0 0 0 0 LĐ trực tiếp 202 26 12.9 1 2.1 0 0 1 2.1 174 86.14 Tổng số 306 100 32.7 3 0.9 25 8.2 1 0.3 174 56.9 Như vậy, qua số liệu ở bảng trên ta thấy phần lớn lực lượng lao động tại Công ty có trình độ chuyên môn thấp chiếm tới 70%. ở khối cơ quan trình độ đại học chiếm 32,7% còn lại là cao đẳng và trung cấp, sơ cấp. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì do tín chất công việc của Công ty ngoài cán bộ quản lý cần đội ngũ công nhan có cấp bậc đó là đội ngũ công nhân kỹ thuật. Để biết được trình độ của công nhân kỹ thuật của Công ty ta đi nghiên cứu số liệu được phản ánh ở bảng sau: Bảng: Cấp bậc công nhân trong xí nghiệp (năm 2000). (Có đến ngày 31/12/2000) STT Chỉ tiêu Tổng số Hệ số cấp bậc công nhân Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Chưa xếp loại I CN xây dựng 1 Công nhân mộc 2 Công nhân nề II Công nhân cơ khí 1 1 1 Gò hàn 2 Tiện 3 Nguội 4 Sửa chữa ô tô 1 1 5 Máy nổ III Công nhân điện 2 1 1 1 điện vận hành 1 1 2 điện sửa chữa 1 1 IV Công nhân vận tải 33 9 16 7 1 1 Lái xe tải 2 Kái xe con 12 1 4 7 3 Thuỷ thủ tàu sông 13 4 8 1 4 Thợ máy 4 1 3 5 Thuyền trưởng 4 3 1 V Công nhân khai thác 3 2 1 1 Thợ cẩu 2 1 1 2 Thợ ủi 1 1 VI Công nhân thí nghiệm 17 5 2 6 3 1 1 Thí nghiệm hoá 17 5 2 6 3 1 2 Lấy mẫu VII Công nhân khác 70 10 1 10 9 38 2 1 Vận hành máy xây dựng 2 Vận hành thiết bị 9 2 3 3 1 3 Giao nhận vật tư 54 9 1 7 6 31 4 Bán hàng 5 Sản xuất lốp ô tô 6 Bưu điện 7 Lâm nghiệp Tổng số 126 19 17 22 12 48 7 1 Như vậy qua bảng trên ta thấy tay nghề của công nhan kỹ thuật ở công ty vãn chưa cao, tuy nhiên nó mang tính ổn dịnh vì công ty luôn yêu cầu ngày một nâng cao về trình độ cho những công nhân có đủ điều kiện. Ta có thể thấy dược mức dịch chuyển về trình độ chuyên môn của công ty trong hai năm 1999-2000 qua bảng sau: Bảng: Chất lượng lao động của Công ty qua các năm. STT Chỉ tiêu 1998 1999 2000 Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Tổng số lao động 624 613 306 2 Tổng số đảng viên 90 14.42 111 18.11 62 20.26 3 Trình độ chuyên môn - ĐH và trên ĐH 121 19.39 125 20.39 100 32.68 - CĐ, THCN 157 25.16 170 27.73 126 26.15 - CN kỹ thuật 168 26.92 183 29.85 126 41.17 4 Giới tính - Nam 415 66.51 405 66.07 199 65.03 - Nữ 209 33.49 208 33.93 107 34.97 5 Tuổi đời bình quân > 30 > 30 > 30 Như vậy qua 3 năm 98, 99 và 2000 cùng với việc giảm quy mô lao động do sự sắp xếp Công ty, đồng thời chất lượng lao động cũng tăng rõ rêt. Mặc dù, năm 2000, tổng số lao động là 306 người nhưng đạt tới 100 người trình độ đại học chiếm 32,68%, có thể nói đây là bước tiến đáng kể của Công ty nhằm làm cho các hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Đã có sự phù hợp trong phân bố trình độ chuyên môn. ở khối văn phòng, trình độ đại học và cao đẳng tăng nhanh, trong khi đó công nhân kỹ thuật tăng nhanh đảm bảo chất lượng hoạt động của công ty. 5. Đặc điểm về bộ máy quản lý. Công ty vật tư vận tải xi măng với tổng số 306 người bao gồm 112 cán bộ công nhân viên hiện đang làm tại trụ sở Cong ty 21B Cát Linh Đống Đa Hà Nội và 184 cán bộ công nhân kỹ thuật hiện đang làm việc ở các khối chi nhánh ở các tỉnh như Quảng Ninh, Phú Thọ... Bộ máy quản lý bao gồm nhiều phòng ban chuyên môn dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban giám đốc. + Ban giám đốc bao gồm: 1 Giám đốc và 2 phó giám đốc chịu trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động của công ty luôn thông suốt. Nghiên cứu định hướng các phương phápchiến lược cho sự duy trì và phát triển của Công ty. + Phòng tổ chức lao động tiền lương: có chức năng tham mưu về công tác tỏ chức cán bộ tiền lương. Thực hiện các chính sách chế độ đối với người lao động. + Phòng kinh tế kế hoạch: Là phòng tham mưu, quản lý giám đốc Công ty và chịu trách nhiệm trước Công ty về việc tổ chức chỉ đạo các mặt công tác, kế hoạch sản xuất kinh doanh, Xây dựng và quản lý các hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và hợp đồng kinh tế, giá cả thị trường, quyết toán vật tư và tính hiệu quả kinh doanh. + Phòng tài chính kế toán: Giúp Giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc trong việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, tài chính hạch toán thóng kê toàn công ty theo đúng quy định của Nhà nước và pháp lệnh kế toán tài chính đã ban hành. + Phòng kinh doanh: Là đơn vị trực thuộc và chịu sự quản lý điều hành trực tiếp của giám đốc công ty. Tham mưu giúp giám đốc lập và triển khai các phương án vận tải, vật tư đầu vào. Ký kết và thanh lý các hợp đồng kinh tế khi được Giám đốc uỷ quyền. + Phòng kỹ thuật: Có chức năng quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất kinh doanh và kỹ thuật, xây dựng định mức sử dụng nguyên vật liệu, vật tư trong công ty. Nghiên cứu về mặt khoa học, cải tiến kỹ thuật công nghệ trong sản xuất kinh doanh và quy trình giao nhận. + Phong điều đọ: Căn cứ kế hoạch năm, quý, tháng của Công ty (do phòng kế hoạch lập ra), phòng điều độ phối hợp các biện pháp để thực hiện hoàn thành kế hoạch. + Ban thanh tra: Tham mưu giúp Giám đốc thực hiện công tác quản lý và các công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện, ngăn ngừa sửa chữa khuyết điểm và phát huy ưu điểm đối với cac đơn vị phòng ban trực thuộc Công ty. + Văn phòng: Bảo dảm công tác hành chính hậu cần, quản trị an ninh toàn cơ quan, trang bị các dụng cụ làm việc, phục vụ các điều kiện làm việc, quản lý các tài sản thuộc Công ty. III. Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. 1. Tình hình hoạt động của bộ máy quản lý xí nghiệp: Sơ đồ tổ chức của Công ty (trang bên) Chi nhánh ở Quảng Ninh Chi nhánh ở Phả Lại Chi nhánh ở Hoàng thạch Chi nhánh ở Hải Phòng Chi nhánh ở Bỉm Sơn Chi nhánh ở Lào Cai Chi nhánh ở Hà nam Chi nhánh ở Phú Thọ Chi nhánh ở Vĩnh Phúc Chi nhánh ở Thái Nguyên Trung tâm kinh doanh xi măng số 1-Gia Lâm-HN Trung tâm kinh doanh số 1 Vĩnh Tuy - HN Trung tâm kinh doanh xi măng số 1 - Đông Anh Hà Nội Đoàn vận tải thuỷ bộ Vĩnh Tuy - Hà Nội Phòng tổ chức lao động tiền lương Văn phòng Phòng kinh tế kế hoạch Phòng điều độ Phòng tài chính kế toán Ban thanh tra Phòng kinh doanh phụ gia Phòng kinh doanh vận tải Phòng kinh doanh xi măng Phòng kỹ thuật Giám đốc Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 1 Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng, là mô hình đã và đang được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp. Hoạt động theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu là Giám đốc lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Với vai trò là trung tâm điều khiển các hoạt động của Công ty. Ban giám đốc gồm có: 1. Giám đốc - trình độ: PTS kinh tế. 2. Phó giám đốc trình độ: + Một là cử nhân kinh tế. + Một là kỹ sư phu trách về mặt kỹ thuật. Nhiệm vụ quyền hạn cụ thể của Ban giám đốc như sau: * Đối với Giám đốc: Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, Bộ trưởng về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác. Kinh tế kế hoạch, tổ chức, lao động tiền lương, tài chính kế toán, phòng kinh doanh thuộc Công ty. - Chịu trách nhiêm xây dựngvà cân đối các mục tiêu kế hoạch, định hướng hoạt động, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. - Duyệt các kế hoạch về sản xuất kinh doanh, Xây dựng cơ bản, vận tải, hợp đồng kinh tế, phương án giá cả. - Quyết dịnh những vấ đề khi phó giám đốc và các trưởng đơn vị còn có những ý kiến khác nhau. Giám đốc giữ mối liên hệ chặt chẽ với các phó giám đốc, giữa ban giám đốc với ban chấp hành đang uỷ và công đoàn Công ty. * Đối với phó giám đốc: Giúp giám đốc trực tiếp phụ trách các lĩnh vực sản xuất, kỹ thuật, xây dựng cơ bản, phụ trách phòng kỹ thuật, văn phòng Công ty, đoàn vận tải thuỷ bộ và một số lĩnh vực liên quan đến phòng kinh tế kế hoạch bao gồm: - Công nghệ sản xuất, chất lượng sản phẩm. - Công tác định mức kinh tế kỹ thuật, quyết tâm vật tư nội bộ - Công tác khoa học kỹ thuật, sáng kiến cải tiến. - Trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh doanh của đoàn vận tải thuỷ bộ và chỉ đạo các phòng ban để giải quyết mọi vướng mắc đảmbảo hoạt động cho đoàn vận tải. - Thực hiện các nhiệm vụ khác phát sinh do Giám đốc phan công, thay mặt giám đốc chỉ đạo công việc của công ty khi giám đốc đi vắng. Bảng: Trình độ lãnh đạo của xí nghiệp. Chức danh Tuổi Trình độ chuyên môn Trình độ chính trị Thâm niên công tác Giám đốc 56 Phó tiến sỹ kinh tế Cao cấp ³ 30 năm Phó giám đốc 46 Kỹ sự động lực Cao cấp ³ 30 năm Phó giám đốc 41 Cử nhân kinh tế Cao cấp ³ 20 năm Như vậy, qua bảng trên ta thaays ban lãnh đạo Công ty đều là những người công tác lâu năm, có trình độ chuyên môn, trình độ chính trị cao, làm việc đúng chuyên môn nên có nhiều kinh nghiệm trong khâu quản lý và chỉ đạo. Vì thế ở hiện tại và trong những năm tới, Công ty sẽ phát triển ổn định và ngày càng tốt hơn. 2. Hệ thống các phòng ban chức năng. Dó tính chất của công việc ở Công ty cũng khá là đa dạng và phức tạp Công ty có quan hệ kinh tế hầu như ở cả ba miền. Vì vậy đòi hỏi Công ty phải có bộ máy quản lý chặt chẽ, hệ thống các phòng ban phải phù hợp kết hợp hài hoà nhằm đảm bảo hết các chức năng nhiệm vụ đáp ứng được các yêu cầu vận tải của Công ty, hoàn thành kế hoạch năm được giao. Từ đó đòi hỏi cán bộ quản lý ở các phòng ban không chỉ nắm vững chuyên môn nghiệp mà còn có tinh thần trách nhiệm cùng nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Việc bố trí sắp xếp các ơphòng ban trong Công ty theo kiểu trực tuyến - chức năng là tương đối phù hợp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6815.doc
Tài liệu liên quan