Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Thường Tín

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 2

1. 1Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 2

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng 2

1.1.2. Hoạt động chủ yếu của một NHTM 5

1.1.2.1. Huy động vốn 5

1.1.2.2. Sử dụng vốn 6

1.1.2.3,Hoạt động thanh toán và cung cấp các dịch vụ khác 7

1.2.Hoạt động tín dụng của ngân hàng 7

1.2.1. Khái niệm 7

1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng 8

1.2.2.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với NHTM 8

1.2.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế 9

1.3. hiệu quả của tín dụng ngân hàng 11

1.3.1 .Khái niệm hiệu quả tín dụng ngân hàng 11

1.3.2. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng ngân hàng 13

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng Ngân hàng 17

1.3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc phía Ngân hàng 17

1.3.3.2.Các nhân tố thuộc phía khách hàng 19

1.3.3.3. Nhm nhân tố thuộc phía môi trường 19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNHUYỆN THƯỜNG TÍN TỈNH HÀ TÂY 21

2.1 .giới thiệu khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thường tín tỉnh hà tây. 21

2.1.1.Đặc đIểm kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động của ngân hàng 21

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín 22

2.1.2.1 Phòng nghiệp vụ kinh doanh . 22

2.1.2.2. Phòng kế toán-Ngân quỹ 22

2.1.2.3. phòng tổ chức hành chính. 23

2.1.2.4. Các ngân hàng cấp 3 23

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Thường Tín trong thời gian qua. 23

2.2 Thực trạng hiệu qủa tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thường tín 25

2.2.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng 25

2.2.1.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ . 25

2.2.1.2.Chỉ tiêu nợ quá hạn . 26

2.2.1.3. Chỉ tiêu doanh số cho vay. 28

2.2.1.4.Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng 28

2.2.2.hiệu quả tín dụng của ngân hàng NNo&PTNT huyện thường tín – tỉnh hà tây 29

2.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp huyện Thường Tín 32

2.3.1. Những kết quả đạt được. 32

2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân . 33

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆPVÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 37

HUYỆN THƯỜNG TÍN TỈNH HÀ TÂY. 37

3.1. Định hướng phát triển của ngân hàng nông nghiệpvà phát triển nông thôn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây. 37

3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân Hàng 37

3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng 37

3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng . 38

3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh tín dụng. 38

3.2.2.Đẩy mạnh công tác huy động vốn . 40

3.2.3.nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng. 40

3.2.4. Nâng cao tỷ trọng cho vay chung dài hạn, đa dạng hoá các hình thức tín dụng, mở rộng đối tượng đầu tư. 42

3.2.5.Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng. 43

3.2.6. Tổ chức thực hiện tốt công tác phòng ngừa và hạn chế rủi do tín dụng. 43

3.2.7. Giải pháp màng lưới , con người và cơ sở vật chất. 45

3.3 một số kiến nghị 46

3.3.1.kiến nghị với nhà nước và chính quyền các cấp . 46

3.3.2.kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 47

KẾT LUẬN 49

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1074 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Thường Tín, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra, để đánh giá một cách kỹ lưỡng người ta thường chia nợ quá hạn ra thành các loại: nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá tình hình nợ quá hạn bao gồm +Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh khái quát về tình hình nợ quá hạn của ngân hàng trong cho vay. Tuy nhiên trong thực tế do những rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi nên các ngân thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn ở mức dưới 3%là có thể chấp nhận được, còn đạt được mức dưới1,5% có thể coi là lý tưởng. DN quá hạn khó đòi Tổng dư nợ Chỉ tiêu trên tuy phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của ngân hàng nhưng cũng chưa đủ là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Để đánh giá chính xác hơn người ta phải dùng thêm hai chỉ tiêu : + Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi trên tổng dư nợ = + Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ = Dư nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Tổng dư nợ Về phía khách hàng Các chỉ tiêu thường được sử dụng để dánh giá chất lượng của khoản tín dụng bao gồm - Doanh thu tăng từ dự án - Lợi nhuận tăng từ dự án Các chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Tóm lại hiệu quả tín dụng ngân hàng là một khái niệm tổng hợp vừa mang tính cụ thể vừa mang tính trìu tượng. Nó được biểu hiện thông qua nhiều chỉ tiêu liên quan đến nhiều chủ thể ( ngân hàng, khách hàng, nền kinh tế ). Các chỉ tiêu đó có thể là chỉ tiêu định tính hay định lượng và có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, có thể là bổ sung cho nhau nhưng có thể là mâu thuẫn với nhau. Do đó, để đánh giá một cách tương đối chính xác hiệu quả tín dụng của một ngân hàng thì cần phải đánh giá toàn bộ các chỉ tiêu đó trong một hệ thống cả trên quan điểm của Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng Ngân hàng 1.3.3.1. Nhóm nhân tố thuộc phía Ngân hàng + Quy mô và kỳ hạn của nguồn vốn của NHTM Muốn cho vay thì cần phải có vốn. Vốn chính là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Nhưng nếu cứ đi vay vốn cấp trên với lãi suất cao để cho vay thì hiệu quả của hoạt động tín dụng sẽ không cao. Do vậy vấn đề huy động vốn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế là một vấn đề quan trọng vì đây là một nguồn vốn rẻ và chính nguồn vốn naỳ sẽ quyết định hiệu quả tín dụng của ngân hàng. + Năng lực thẩm định dự án, thẩm định khách hàng của ngân hàng Một trong những điều kiện đảm bảo chất lượng tín dụng của ngân hàng là vốn vay và lãi vay được hoàn trả đúng kỳ hạn. Điều này khó có thể đạt được nếu như việc thực hiện dự án không đạt hiệu quả như mong muốn hoặc khách hàng không có thiện chí hoặc cố tình lừa đảo ngân hàng. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng.Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho ngân hàng loại bỏ những khách hàng không tốt. + Khả năng của ngân hàng trong việc giám sát và xử lý các tình huống tín dụng Công tác giám sát và sử lý các tình huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ yếu tập trung vào các vấn đề như : sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của khách hàng, tình hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, những vấn đề mới nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án .... Làm tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng phát hiện và ngăn chặn những biểu hiện tiêu cực như sử dụng vốn sai mục đích, âm mưu lừa đảo ngân hàng ... + Chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng của NHTMlà một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch trương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ . Như vậy chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu chính sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng thì quy mô tín dụng của ngân hàng đó sẽ bị thu hẹp theo. Mặt khác, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm nhiều vấn đề khác như: quy định về điều kiện ,tiêu chuẩn tín dụng... Đối với khách hàng, lĩnh vực tài trợ, biện pháp đảm bảo tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất ...có tác dụng trực tiếp hay gián tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu các vấn đề đó được thực hiện một cách khoa học và chặt chẽ thì sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt + Thông tin tín dụng Để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng thì cần phải có thông tin về dự án, về khách hàng đó; để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần có thông tin.Thông tin chính xác kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng trong việc đưa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả nợ giúp ngân hàng xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù hợp với tình hình thực tế, qua đó góp phần nâng cao chầt lượng tín dụng cho ngân hàng. + Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác động tới hiệu quả của tín dụng ngân hàng. Một ngân hàng sử dụng công nghệ và phương tiện kỹ thuật hiện đại có thể đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch cho khách hàng vay vốn. Nhờ đó thu hút thêm khách hàng, mở rộng tín dụng. - Chất lượng nhân sự của Ngân hàng Vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi Ngân hàng. Chất lượng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự năng động sáng tạo trong cộng việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật cao của các cán bộ, trong một chừng mực nhất định có thể giúp ngân hàng bù đắp lại nhưng hạn chế về công nghệ, kỹ thuật để có chất lượng tín dụng tốt. Ngoài việc có các cán bộ giỏi thì cần phải bố trí sắp xếp công việc của họ sao cho phát huy hết sức mạnh và hạn chế thấp nhất điểm yếu của từng người, đồng thời có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm, tạo sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động của từng thành viên trong Ngân hàng nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả tín dụng Ngân hàng. 1.3.3.2.Các nhân tố thuộc phía khách hàng - Nhu cầu vay vốn của khách hàng Nếu như khách hàng đang trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp khó khăn, thu hẹp việc sản xuất kinh doanh thì lúc đó nhu cầu vay vốn sẽ không cao và Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng tín dụng và ngược lại . - Khả năng đáp ứng các điều kiện để được vay vốn Ngân hàng: Như về mục đích sử dụng vốn vay có hợp lý không ?, năng lực tài chính, năng lực sản xuất thế nào?, về tính khả thi của dự án..... - Đạo đức của khách hàng vay vốn 1.3.3.3. Nhóm nhân tố thuộc phía môi trường - Môi trường kinh tế Sự biến dộng của kinh tế theo chiều hướng tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và của khách hàng biến động theo chiều hướng tương tự - Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý không chặt chẽ, nhiều khe hở và bất cập sẽ tạo cơ hội cho những khách hàng có đạo đức không tốt cơ hội lừa đảo Ngân hàng, và làm cho các nhà đầu tư trung thực e dè không dám mạnh dạn đầu tư phát triển do đó làm giảm hiêụ quả hoạt động tín dụng. - Môi trường chính trị xã hội Sự ổn định của môi trường chính trị xã hội là một căn cứ quan trọng để các nhà đầu tư ra quyết định. Nếu môi trướng này ổn định thì khách hàng yên tâm thực hiện việc mở rộng đầu tư và khi đó nhu cầu về vốn sẽ tăng lên. Ngược lại, nếu môi trường bất ổn định thì các nhà đầu tư sẽ không dám mạo hiểm để bảo toàn vốn,dẫn đến hiệu quả tín dụng thấp . - Sự quản lý vĩ mô của các cơ quan Nhà nước Thể hiện ở sự ổn định và hợp lý của các đường lối, chính sách các qui định, thể lệ của Nhà nước và các cơ quan chức năng sẽ tạo hành lang pháp lý thuật lợi cho hoạt động cuả ngân hàng cũng như khách hàng, đó là điều kiện để Ngân hàng nâng cao hiệu quả tín dụng Như vậy hiệu quả tín dụng Ngân hàng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Có những nhân tố thuộc bản thân Ngân hàng,cũng có nhân tố thuộc về phía khách hàng cũng có nhân tố nằm ngoài sự kiểm soát của cả hai. Việc nghiên cứu nắm rõ vai trò và cơ chế tác động của từng nhân tố sẽ giúp Ngân hàng có biện pháp thích hợp để nâng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THƯỜNG TÍN TỈNH HÀ TÂY 2.1 .giới thiệu khái quát về ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thường tín tỉnh hà tây. 2.1.1.Đặc đIểm kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động của ngân hàng Huyện Thường Tín Tỉnh Hà Tây là một huyện có điều kiện thuận lợi cả về địa lý và điều kiện kinh tế, Huyện gồm có 28 xã và một thị trấn với vị trí ưu thế là cửa ngõ của thủ đô nên ngoài nghành xản xuất nông nghiệp còn có thể phát triển rất nhiều nghành nghề khác như: Tiểu thủ công nghiệp ,ngư nghiệp kinh doanh buôn bán ...với nhiều thành phần kinh tế rất đa dạng và phong phú . Trong vài năm trở lại đây ,đời sống kinh tế, văn hoá xã hội của nhân dân huyện ThườngTín được cải thiện rõ dệt và phát triển không ngừng.Trên địa bàn của huỵên có nhiều khu công nghiệp mới,.nhiều doanh Nghiêp tư nhân mới đựơc thành lập, nền kinh tế của huyện ngay càng đI lên rõ dệt Trong thành tựu kinh tế của huyện, có sự đóng góp đáng kể của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín thể hiện : Năm 2006, nguồn vốn tự huy động là 321.419 triệu đồng , tổng dư nợ 291.932 triệu đồng nợ quá hạn : 3752 triệu đồng chiếm 1,29% tổng dư nợ của ngân hàng, giảm 0.3% so với năm 2005. Các phong trào thi đua giữ vững, hoạt động của Đảng bộ và các đoàn thể ngày càng phát triển vững mạnh. Từng bước tăng từng cơ sở vật chất kỹ thuật , kinh doanh an toàn tài sản và con người. Từ đó đóng góp đáng kể vào thành tích của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tây, xứng đáng là thành viên của đơn vị anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới . 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín NHNN&PTNT huyện Thường Tín có tổng số 124 cán bộ công nhân viên chức làm việc tại tất cấc chi nhánh, các phòng ban. Ngân hàng hoạt động dưới sự điều hành của ban lãnh đạo gồm một giám đốc và một phó giám đốc. Bộ máy hành chính của NHNN&PTNT huyện Thường Tín được tổ chức thành các phòng ban với quy định rõ ràng cụ thể về chức năng và nhiệm vụ. Biểu 1: Ban giám đốc . Phòng kế toán ngân quỹ Phòng nghiệp vụ kinh doanh Phòng tổ chức hành chính Các ngân hàng cấp 3 2.1.2.1 Phòng nghiệp vụ kinh doanh . Phòng nghiệp vụ kinh doanh là phòng hoạt động trọng tâm của ngân hàng, có chức năng tham mưu cho ban giám đốc thực hiện công tác huy động vốn và sử dụng vốn trên cơ sở thể lệ chế độ hiệ hành đẩm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn vốn và hạn chế rủi ro. Nhiệm vụ của phòng kinh doanh: là lập kế hoạch cân đối vốn, kế hoạch đầu tư theo quý, năm , nghiên cứu, nắm bắt đường lối chủ trương địa phương từng giai đoạn và đường nối chủ trương của ngân hàng cấp trên giao cho; thực hiện một số nhiệm vụ khác do ban giám đốc giao cho. 2.1.2.2. Phòng kế toán-Ngân quỹ Phòng kế toán ngân quỹ là phòng chức năng tham mưu cho ban giám đốc chỉ đạo điều hành về việc quản lý thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân quỹ theo pháp luật và chế độ hoạch toán kế toán của nghành. Nhiệm vụ của phòng kế toán – ngân quỹ : Lập kế hoạh thu chi quý, năm với yêu cầu kinh doanh của chi nhánh, bán sát kể hoạch đựợc giao tham mưu cho giám đốc trong việc chấp hành chỉ tiêu kế hoạch được duyệt; tổ chức thực hiện về quản lý thu chi, chi tiền mặt, ngoại tệ, và các tài sản khác. Ngoài ra phòng kế toán – ngân quỹ còn có nhiệm vụ quản lý về trang thiết bị như: hệ thống máy tính của toàn chi nhánh trong huyện. 2.1.2.3. phòng tổ chức hành chính. Với chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện các văn bản, chế độ của nhà nước, của nghành về tổ chức bộ máy, cán bộ lao động, tiền lương, đào tạo hành chính quản trị nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ kinh doanh của chi nhánh. Ngoài ra phòng hành chính còn kiêm thêm việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn những sai sót xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh . 2.1.2.4. Các ngân hàng cấp 3 Là các chi nhánh trực thuộc ngân hàng huyện có nhiệm vụ huy động vốn và cho vay ở các điạ bàn xã trong huyện nhằm tạo điều kiện thuận lợi về không gian cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ; có trách nhiệm và quyền hạn nhất định trong công tác cho vay cũng như quyết toán với ngân hàng cấp trên. 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp phát triển nông thôn Thường Tín trong thời gian qua. Kết quả thu được trong công tác huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây qua các năm gần đây được thể hiện qua bảng số liệu sau: (đơn vị triệu đồng) Biểu 2: Các chỉ tiêu 2004 2005 2006 I/ tổng nguồn vốn 193458 254560 321419 1/tiền gửi kho bạc 15409 21878 19542 2/ tiền gửi các tổ chức kinh tế + không kỳ hạn 14545 14449 13505 3/ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 120590 164769 222991 4/ tiền gửi KP có kỳ hạn 1185 3790 4796 5/Tiền gửi ngoại tệ 41729 49674 60585 II/ Tổng dư nợ 174173 221674 291932 A.Ngắn hạn 113186 154184 213790 Quá hạn 806 2506 1759 B. trung dàI hạn 60987 67490 78142 Quá hạn 515 1016 1993 Tổng nợ quá hạn 1375 3522 3752 1.doanh nghiệp nhà nước 28299 19481 21976 2.doanh nghiêp ngoàI quốc doanh 27818 35793 42350 3. Hộ sản xuất 100757 1486887 204743 4.Cầm cố 3152 14920 2867 5. Cho vay đời sồng 10033 11335 17465 6.dưnợ WB 430 0 0 7.Cho vay AFDIII 2950 58 2445 8.cho vay hợp tác xã 81 0 10 9.cho vay NHCSXH 0 0 0 10. Tổng quỹ tiền mặt 1167 2500 1089 ( Số liệu từ cân đối tổng hợp Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây năm 2004: năm 2005 và năm 2006 ). Qua bảng số liệu cho thấy quy mô nguồn vốn của ngân hàng không ngừng tăng trưởng qua các năm , Năm 2006 nguồn vốn huy động đạt 321419 triệu đồng.tăng do với năm 2005 là 26% Trong kết cấu nguồn vốn huy động cho thấy ; Tiền gửi các tổ chức kinh tế + không kỳ hạn năm 2006 chiếm tỷ lệ thấp 4,2% so với tổng nguồn nhưng chi phí huy động đầu vào thấp tạo điều kiện giảm chi phí huy động nguồn . Ngân hàng cần chú ý nâng cao tỷ lệ này trong thời gian tới . Tiền gửi có kỳ hạn năm 2006 là 222991 triệu đồng chiếm 69.59 % so với tổng nguồn điều này tạo đIều kiện thực hiện kế hoạch cho việc đầu tư trung và dài hạn . 2.2 Thực trạng hiệu qủa tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thường tín 2.2.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng Để đánh giá chính xác hơn về hoạt động tín dụng, chúng ta cần tìm hiểu những vấn đề có liên quan đến chất lượng tín dụng, đặc biệt là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Thể hiện qua một số chỉ tiêu cụ thể sau: .2.1.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ . Đánh giá chung về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây trong mấy năm gần đây có sự tăng trưởng khá nhanh cụ thể: Về tổng dự nợ: Nếu năm 2004 chỉ đạt 174073triệu đồng thì đến năm 2005 đạt 221674triệu đồng , đặc biệt trong năm 2006 tổng dư nợ của ngân hàng đạt 291932 triệu đồng, tăng so với năm 2004 là 117859 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng là 67.71%. Để thấy rõ hơn về tình hình dư nợ của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây, ta xem bảng số liệu sau: Biẻu 3 ( đơn vị triệu đồng) Các chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng dư nợ 174173 221674 291932 1. DN nhà nước 28299 19481 21976 2.DN ngoàI quốc doanh 27818 35793 42350 3.hộ sản xuất 100757 148687 204743 4.cầm cố 3152 14920 2867 5.cho vay đời sống 10033 14920 17465 ( Số liệu từ cân đối tổng hợp Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây năm2004: năm 2005 và năm 2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Dư nợ khu vực kinh tế quốc doanh chiếm tỷ rất thấp trong tổng dư nợ, năm 2004 dư nợ khu vực này là 27818 triệu chiếm tỷ trọng 15.97%tổng dư nợ khu vực này năm 2005 là 35793 triệu đồng chiếm 16.15% và năm 2006 dư nợ 42350 triệu đồng chiếm 14.51% tổng dư nợ. Như vậy, ta thấy rằng đây là tỷ lệ quá thấp có xu hướng giảm. Nguyên nhân do mấy năm gần đây do khủng hoảng kinh tế trong khu vực gây ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, cho nên một số doanh nghiệp đã thu hẹp sản xuất hoặc sản xuất cầm chừng do đó làm cho dư nợ ngân hàng của khu vực này có xu hướng giảm . Tóm lại, qua tình hình của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thôn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây. Mặc dù có tăng trưởng, song so với yêu cầu còn chậm thể hiện dư nợ bình quân trên đầu cán bộ còn thấp, kết cấu dư nợ chưa thật hợp lý. Do vậy, cần quan tâm và nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa. 2.2.1.2.Chỉ tiêu nợ quá hạn . Bảng số liệu sau cho thấy tình hình diễn biến tỷ lệ nợ quá hạn từ năm 2004 đến năm 2006 của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây. Biểu 4 Tình hình nợ quá hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Tổng nợ quá hạn 1375 3522 3752 Phân thêo thời hạn cho vay quá hạn ngắn hạn 860 2506 1759 nợ quá hạn trung, dài hạn 515 1016 1993 Phân theo thành phần kinh tế nợ quá hạn doanh nghiep nhà nước 0 0 0 nợ quá hạn kinh tế ngoài quốc doanh 4 1624 562 Nguồn: Số liệu từ cân đối tổng hợp ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây năm2004, 2005, 2006 Theo số liệu bảng trên ta thấy Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thường Tín tỉnh Hà Tây. đã thành công trong việc đảm bảo an toàn với các khoản vay. Tuy tổng nợ quá hạn vẫn đang tăng nhưng đã tăng chậm hơn cụ thể năm 2005 tổng nợ quá hạn là 3522 triệu đồng tăng 2147 triệu đồng so với năm 2004 tức là tăng 64% so với năm 2004, năm 2006 tổng nợ quá hạn là 3752 triệu đồng tăng 230 triệu đồng so với năm 2005 tức là tăng 0.65% so với năm 2005. 2.2.1.3.. Chỉ tiêu doanh số cho vay. Doanh số cho vay theo thời hạn cho Biểu 4 Đơn vị : triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Doanh số cho vay 174173 100 221674 100 291932 100 _ Cho vay ngắn hạn 113186 64.98 154184 69.55 213790 73..23 _ Cho vay trung dài hạn 60987 35.02 67490 30.45 78142 26.77 2. So với năm trước ( Và năm 2006 so với 2004 ) Doanh số cho vay _ _ 47501 27..27 117759 67.61 _ Cho vay ngắn hạn _ _ 40998 36..22 100604 88.88 _ Cho vay trung dài hạn 6503 -10.66 17155 28.13 Nguồn: Số liệu từ cân đối tổng hợp ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây năm2004, 2005, 2006. Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh số cho văy tăng nhiều qua các năm. Năm 2005 tăng so với năm 2004 là 47501triệu đồng đạt 2.5%, đặc biệt năm 2006 tăng vọt so với năm 2004 là 117759 triệu đồng với tốc độ tăng là 67.61%. Trong đó chủ yếu là cho vay ngắn hạn tăng 100604 triệu đồng tốc độ tăng là 88.88% và cho vay chung dài hạn tăng 17155 triệu đồng đạt tốc độ tăng 28.13%. 2.2.1.4.Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng Biểu 5 Đơn vị :triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm2006 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng 18423 100 18357 100 19354 100 Thu lãi cho vay 17425 94.58 18143 98.83 17253 89.14 Thu lãi tiền gửi 987 5.36 145 0.79 1845 9.53 Thu lãi khác 11 0.06 69 0.38 256 1.33 Nguồn: Số liệu từ cân đối tổng hợp ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây năm 2004, 2005, 2006. Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập của ngân hàng chủ yếu là từ hoạt động cho vay(từ 89.14% đến 98,83% tổng thu nhập). Năm 2005 thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất (98,83%) cho thấy là ngân hàng chỉ tập trung vào cho vay còn các hoạt động khác chưa phát huy được hiệu quả. Năm 2006 thu nhập từ hoạt động cho vay giảm xuống và các hoạt động khác dần dần phát huy tăng (từ 11năm 2004 lên 256 triệu năm 2006). Điều này cho thấy ngân hàng ngoài việc thực hiện cho vay, còn thực hiện các dịch vụ khác như dịch vụ chuyển tiền điện tử và các hoạt động khác. 2.2..2.hiệu quả tín dụng của ngân hàng NNo&PTNT huyện thường tín – tỉnh hà tây Biểu 6 Các chỉ tiêu ( đơn vị triệu đồng) Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 19354 Tổng dư nợ tín dụng 25068 Tổng lợi nhuận ngân hàng 8933 Tổng dư nợ cho vay 290843 Tổng tàI sản 321419 Doanh thu thu nợ 17253 Tổng dư nợ bình quân 265781 Dư nợ quá hạn khó đòi 2523 Dư nợ quá hạn không có khả năng thu hồi 1229 Tổng dư nợ 291932 Nguồn: Số liệu từ cân đối tổng hợp ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Thường Tín, tỉnh Hà Tây năm 2006 + Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thường Tín có uy tín lâu năm do đó có khả năng mở rộng tín dụng của ngân hàng.ngân hàng có uy tín nên có khả năng thu hút ngày càng nhiều khách hàng hơn ta xét các chỉ tiêu : Chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận : Hiệu quả tín dụng ngân hàng không thẻ nói là cao nếu lợi nhuận do hoạt động này mang lại thấp. Ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả tín dụng xét về mặt lợi nhuận : xét các số liệu của năm 2006 ta có: Khả năng sinh lời = Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Tổng dư nợ tín dụng = (19354*100%)/25068 =77.21% Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng.. Tỷ lệ này cũng tương đối cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại năm 2006 là tương đối lớn17253 ,đó là một trong những nhân tố tạo nên hiệu quả tín dụng cao của ngân hàng = Lợi nhuận ngân hàng Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Tổng lợi nhuận ngân hàng = (19354*100%)/8933=216.65% kết quả cho thấy tầm quan trọng của hoạt động tín dụng ngân hàng trong mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ hầu hết lợi nhuận của ngân hàng có đuợc là từ hoạt động cho vay - Chỉ tiêu về dư nợ Dư nợ cho vay = Dư nợ Tổng tài sản = (290843*100%)/321419 = 90.49% Kết quả cho thây chứng tỏ các khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng. - Chỉ tiêu về thu nợ : Thu nợ = Doanh thu thu nợ Tổng dư nợ bình quân = (17253*100%)/265781 = 6.49% Kết quả cho thấy Tốc độ tăng trưởng của doanh số thu nợ.Tốc độ tăng doanh số thu nợ cao chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng đang được tiến hành rất tốt - Các chỉ tiêu đánh giá tình trạng nợ quá hạn : Ngoài ra, để đánh giá một cách kỹ lưỡng người ta thường chia nợ quá hạn ra thành các loại: nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn khó đòi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá tình hình nợ quá hạn bao gồm +Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn Tổng dư nợ =(3752*100%)/291932 =1.285% Kết quả cho thấy tình hình nợ quá hạn của ngân hàng trong cho vay.ở mức dưới 1,5% có thể coi là lý tưởng. Dư nợ quá hạn khó đòi Tổng dư nợ Chỉ tiêu trên tuy phản ánh khái quát tình hình nợ quá hạn của ngân hàng nhưng cũng chưa đủ là căn cứ đáng tin cậy để đánh giá mức độ rủi ro mà ngân hàng đang phải đối mặt. Để đánh giá chính xác hơn ta phải dùng thêm hai chỉ tiêu : + Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi trên tổng dư nợ = = (2523*100%)/291932=0.86% + Tỷ lệ nợ quá hạn không có khả năng thu hồi trên tổng dư nợ = Dư nợ quá hạn không có khả năng thu hồi Tổng dư nợ =(1229*100%)/291932 =0.421% Kết quả cho thấy chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng là tương đối tốt. Tóm lại hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nôngthôn huyện Thường Tín là tương đối tốt,lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại năm 2006 là tương đối lớn hầu hết lợi nhuận có được là nhờ hoạt động cho vay, công tác thu nợ của ngân hàng đang được tiến hành rất tốt, công tác quản lý nguồn vốn cho vay tốt ,hạn chế được nợ khó đòi nợ không có khả năng thanh toán. Tuy nhiên Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện thường Tín có nguồn vốn huy động chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay Tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn và có xu hướng tăng lên năm 2004 là 0.79% đến năm 2006 là 1.285% . Ngân hàng Thường Tín chưa chú trọng tới các doanh nghiệp nhà nước nên tỷ trọng dư nợ ở khu vực này còn thấp, da số các khoản cho vay là cho vay hộ sản xuất. 2.3. Đánh giá hiệu quả tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp huyện Thường Tín 2.3.1. Những kết quả đạt được. Từ những thực hiện trên cho thấy chất lượng tín dụng tại NHNO Thường Tín là khá tốt. Biểu hiện ở một số khía cạnh sau: Một là: Doanh số cho vay cũng như tổng dư nợ tăng theo từng năm. Điều này chứng tỏ rằng, hoạt động tín dụng của ngân hàng có uy tín và chiến lược thu hút khách hàng tốt. Hai là: Tỷ lệ nợ quá hạn giảm theo từng năm. Năm2004, tỷ lệ nợ quá hạn là 0.79% đến năm 2006 tăng lên là 1.285%. Đây là một đIều Ngân Hàng cần thẩm định tôt hơn các khoản cho vay. Ba là: Nguồn thu từ hoạt động tín dụng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập.Và vẫn đang có xu hướng tăng lên.năm 2005 là 18357 triệu đồng đến năm 2006 là 19354 triệu đồng vì trong tình hình kinh tế hiện nay, nhu cầu vay vốn để kinh doanh ngày càng lớn các doanh nghiệpvừa và nhỏ mọc lên nhiều trên địa bàn huyện. Bốn là: Ngân hàng đã triển khai công tác tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ vay

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0203.doc
Tài liệu liên quan