Đề tài Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX

Công ty XNK INTIMEX được thành lập vào ngày 10/8/1979. Công ty có tên giao dịch đối ngoại là FOREIGN TRADE ENTEPRISE INTIMEX viết tắt là INTIMEX.

Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng theo thể thức nhà nước qui định. Công ty chịu trách nhiệm dân sự về các hoạt động và tài sản của mình. Công ty hoạt động theo pháp luật của nhà nước nói chung, luật doanh nghiệp và luật thương mại nói riêng.

Trụ sở chính của công ty được đặt tại 96 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà nội.

Hoạt động của công ty với:

Vốn điều lệ: 25 040 229 868 đồng Việt nam.

Vốn cố định: 4 713 927 284 đồng Việt nam.

Vốn lưu động: 20 326 302 584 đồng Việt nam.

Công ty có tài khoản riêng tại ngân hàng ngoại thương Việt nam (VIETCOMBANK).

 

doc88 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0.7% 320 53.9% Nữ 195 38.3% 199 39.3% 274 46.1% 4 Tính chất lao động Trực tiếp 312 62.15% 370 72.98% 540 91% Gián tiếp 190 37.85% 137 27.2% 54 9% Nguồn: Báo cáo tình hình lao động của công ty xuất nhập khẩu Intimex Nhìn chung, công ty INTIMEX có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, hiện đại đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của công ty, hầu hết đội ngũ cán bộ có trình độ, sức khoẻ và có kinh nghiệm cao. Do đó, công ty là đơn vị có uy tín cao trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu. 2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. Chức năng của công ty. Công ty có 4 chức năng chủ yếu sau: + Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng nông lâm, hải sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác do công ty sản xuất gia công, chế biến hoặc liên doanh liên kết tạo ra. + Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng vật tư nguyên liệu, hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất. + Chức sản xuất, lắp ráp, gia công, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng. + Dịch vụ phục vụ người Việt nam định cư tại nước ngoài (chi trả kiều hối), kinh doanh nhà hàng, khách sạn và du lịch, bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thuộc phạm vi công ty kinh doanh, gia công lắp ráp. Nhiệm vụ của công ty. Là một đơn vị kinh doanh có qui mô vừa công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau: + Xây dựng và tổ chức các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công lắp ráp, kinh doanh thương mại, dịch vụ thương mại, kinh doanh khách sạn du lịch liên doanh đầu tư trong nước và ngoài nước, phục vụ người Việt nam định cư tại nước ngoài, kinh doanh ăn uống... theo đúng pháp luật hiện hành của nhà nước và hướng dẫn của Bộ thương mại. + Xây dựng các phương án kinh doanh sản xuất và dịch vụ phát triển theo kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty. + Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thi hiếu của khách hàng. + Chấp hành pháp luật nhà nước, thực hiện chế độ chính sách về quản lý và sử dụng tiền vốn vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hạch toán kinh tế, bảo toàn vốn và phát triển, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. + Thực hiện đầy đủ mọi cam kết trong hợp đồng kinh tế đã ký với các tổ chức nước ngoài và trong nước. + Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách của nhà nước và sự quản lý, phân cấp của Bộ để thưc hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, chăm lo đời sống tạo điều kiện lao động thuận lợi cho người lao động và thực hiện vệ sinh môi trường thực hiện phân phối công bằng. + Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo qui định của pháp luật, phạm vi quản lý của công ty. c). Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. Là một doanh nghiệp nhà nước có qui mô vừa gồm 10 đơn vị trực thuộc và 15 đơn vị phòng ban với tổng số lao động của công ty là 600 người. Công ty INTIMEX thực hiện chế độ quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở quyền làm chủ tập thể của người lao động. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty gồm có: + Đứng đầu là giám đốc do Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc điều hành và quản lý công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty. + Giúp việc cho giám đốc công ty có một số phó giám đốc. Phó giám đốc do giám đốc công ty lựa chọn và đề nghị Bộ trưởng Bộ thương mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. + Kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, có trách nhiệm giúp giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế ở công ty, thực hiện phân tích hoạt động kinh tế, báo cáo kết quả hoạt động của công ty theo qui định hiện hành của nhà nước. + Giám đốc công ty được tổ chức bộ máy quản lý và mạng lưới kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty và qui định phân cấp quản lý, tổ chức của Bộ thương mại. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: Phòng kinh tế tổng hợp. Phòng kế toán tài chính. Phòng tổ chức lao động tiền lương. Phòng hành chính quản trị. Văn phòng. Các phòng nghiệp vụ kinh doanh. Các đơn vị trực thuộc của công ty: Trung tâm thương mại INTIMEX. Xí nghiệp may Văn Điển. Xí nghiệp thương mại dịch vụ lắp ráp xe máy. Xí nghiệp thương mại dịch vụ sản xuất. Xí nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu. Chi nhánh INTIMEX tại thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh INTIMEX tại Đà Nẵng. Chi nhánh INTIMEX tại Hải Phòng. Chi nhánh INTIMEX tại Đồng Nai Chi nhánh INTIMEX Nghệ AN Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý và mạng lưới kinh doanh của công ty. Ban giám đốc Đảng uỷ Đảng uỷ Kinh tế tổng hợp Kế toán tài chính Tổ chức lao động tiền lương Hành chính quản trị Nghiệp vụ kinh doanh 2 Nghiệp vụ kinh doanh 1 Nghiệp vụ kinh doanh 6 Nghiệp vụ kinh doanh 10 Văn phòng Các đơn vị trực thuộc Trung tâm thương mại INTIMEX Chi nhánh INTIMEX tại Đà Nẵng Xí nghiệp may Văn may Văn Điển Xí nghiệp dịch vụ thương mại lắp ráp xe máy Xí nghiệp thương mại dịch vụ sản xuất Xí nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu Chi nhánh INTIMEX tại thành phố Hồ Chí Minh Chi nhánh INTIMEX tại Hải Phòng Chi nhánh INTIMEX tại Đồng Nai Chi nhánh INTIMEX tại Nghệ An 3. Đặc điểm kinh doanh và môi trường kinh doanh của công ty INTIMEX. 3.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty. Là một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, công ty INTIMEX được tổ chức hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực: + Sản xuất: gia công hàng may mặc, bột giặt, lắp ráp xe máy, chế biến sản phẩm nông nghiệp, cụ thể như tham gia liên kết với nhà máy hoá chất Việt Trì thành lập tổ hợp sản xuất bột giặt, cải tạo một phần kho Văn Điển thành xí nghiệp may xuất khẩu (đã đưa vào sản xuất cuối năm 1998). + Kinh doanh: Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng: hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống, hàng nông sản thực phẩm, lương thực, hàng công nghiệp nhẹ (may mặc, vải sợi), công nghiệp hoá chất bột giặt và một số hàng hoá khác. Trực tiếp nhập khẩu và nhận uỷ thác nhập khẩu các mặt hàng: vật tư nguyên liệu, phân bón hoá chất, ôtô xe máy, thực phẩm chế biến, rượu bia đồ hộp, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. + Dịch vụ: Tổ chức các chuyến du lịch trong nước và quốc tế kinh doanh khách sạn thông qua các hoạt động liên doanh với đối tác nước ngoài, kinh doanh các dịch vụ như ăn uống, nhận chi trả kiều hối cho các Việt kiều ở nước ngoài, xúc tiến hoạt động thương mại theo các hoạt động của chính phủ phân phối hay đại lý cho các nhà sản xuất trong nước. + Về hoạt động kinh doanh nội địa: ngoài các đơn vị chi nhánh tại 3 miền, công ty còn có một số các đơn vị trực thuộc như: trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp 32 Lê Thái Tổ - Hà nội, xưởng lắp ráp xe máy11B Láng Hạ - Hà nội. Nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh trên thị trường nội địa như: Kinh doanh bán lẻ phục vụ nhu cầu tiêu dùng chủ yếu trên địa bàn Hà nội trong đó có siêu thị INTIMEX thuộc trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp 32 Lê Thái Tổ - Hà nội nằm ở trung tâm Hà nội với các chủng loại mặt hàng đa dạng phong phú. Kinh doanh bán buôn với các mặt hàng như hàng dệt may, hàng nông sản, hàng nguyên vật liệu sản xuất và một số mặt hàng nhập khẩu. Nhìn chung nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có cũng như tiến tới các mục tiêu đưa công ty phát triển vững mạnh, công ty đã và đang thực hiện đa dạng hoá các loại hình kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu chiếm vị trí quan trọng hàng đầu với 70-80% tổng doanh thu. Các hoạt động còn lại nhằm tận dụng hết các nguồn lực sẵn có như thiết bị nhà xưởng lao động giản đơn dư thừa và phục vụ cho hoạt động xuất khẩu. 3.2 Các mặt hàng kinh doanh của công ty. Với các chức năng kinh doanh trên các lĩnh vực dịch vụ, xuất nhập khẩu và kinh doanh nội địa, sản phẩm kinh doanh của công ty là tất cả các mặt hàng phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong khuôn khổ pháp luật của Việt nam, tuy nhiên có thể kể đến một số mặt hàng chủ yếu của công ty: + Hàng dệt may xuất khẩu: Hàng dệt kim, hàng may sẵn các loại, quần áo len, áo T-shirt, khăn bông, khăn trải bàn. + Mặt hàng nông sản: lạc nhân, cao su cà phê, chè các loại, hạt điều, hạt tiêu gạo. Ngoài ra công ty còn kinh doanh dịch vụ đó là dịch vụ ăn uống, khách sạn du lịch, chi trả Kiều hối. 3.3. Thị trường của công ty. Thị trường trong nước của công ty được trải khắp đất nước với các chi nhánh trên cả 3 miền: với hoạt động buôn bán là chủ yếu công ty đã xây dựng được rất nhiều mối quan hệ kinh doanh với các công ty thương mại tại địa phương tạo điều kiện tốt cho hoạt động tiêu thụ ngày càng lớn mạnh, với thị trường có sức tiêu thụ mạnh như Hà nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh công ty tổ chức các hoạt động bán lẻ tiêu dùng cho nhân dân mặt khác công ty cũng không bỏ xót các thị trường nhỏ nhằm tăng thị phần cho công ty. Thị trường Trung Quốc: thị trường này có dân số đông, nền kinh tế đang phát triển nhanh chóng, lại không quá khắt khe đối với các mặt hàng xuất khẩu vào nước họ, chính vì vậy thị trường này có rất nhiều thuận lợi cho hoat động xuất khẩu của công ty. Thị trường các nước có nền kinh tế chuyển tiếp đó là thị trường Nga và các nước Đông Âu, đây là những bạn hàng truyền thống của công ty trong thời gian tới khi tình hình chính trị của các nước này ổn định, những thị trường này sẽ đem lại nhiều triển vọng cho công ty. Thị trường chung Châu Âu: khối thị trường này không có sự phân biệt đối với hàng Việt nam , nhưng yêu cầu chất lượng hàng hoá cao và sự chính xác trong thời hạn giao hàng, điều này đòi hỏi sự nỗ lực của công ty khi tham gia thị trường này. Đặc biệt sau khi Việt nam tham gia khối ASEAN đã mở ra thị trường mới và đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 sau Đông Âu và rất có thể là thị trường quan trọng nhất của công ty. Ngoài ra còn một số thị trường một số nước Châu á - Thái Bình Dương, thị trường Mỹ, thị trường khu vực Trung Đông là các thị trường mới nhưng rất có triển vọng mà công ty đang hướng tới. 3.4. Đối thủ cạnh tranh của công ty. Trong khi nền kinh tế thị trường đa thành phần kinh tế như hiện nay, mức độ cạnh tranh là rất khốc liệt. Theo số liệu không chính thức hiện nay có khoảng 1500 doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu trong toàn quốc trong đó có rất nhiều doanh nghiệp có cùng chức năng và phạm vi kinh doanh như công ty INTIMEX. Ngoài ra, công ty còn phải cạnh tranh với các công ty chuyên doanh, các công ty liên doanh, các công ty nước ngoài. Việc cạnh tranh diễn ra trong cảhoật đông mua bán lẫn hoạt động tiêu thị dẫn đến tình trạng “tranh mua tranh bán” để đảm bảo nguồn hàng trong khâu thu mua công ty Intimex cần tạo ra quan hệ chặt chẽ với nhà sản xuất, thiết lập các điều khoản thu mua hợp lý nhằm tạo nguồn hàng ổn định, lôi kéo khách hàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Ngoài công ty cạnh tranh, khi đưa sản phẩm cùng loại ra thị trường công ty còn chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại cùng công dụng,chất lượng của các nước bạn như gạo của Thái Lan hàng may mặc của Hàn Quốc...Mặt khãc do yếu kếm hay hạn chế trong hoạt động maketing ở thị trường nước ngoài so với đối thủ cạnh tranh của công ty là các nước thuộc khối ASEAN, Trung Quốc và một số nước Nam Mỹ. Các nước này tận dung một cách triệt đểlợi thế so sánh là nguồn lao động rẻ, nguồn tài nguyên phông phú và một nền kinh tế phát triển nhanh giúp họ có đủ phương tiện cung như khả năng tài chính để thực hiện các chiến lược maketing của mình, điều đókhiến công ty gặp khá nhiều khó khăn khi cạnh tranh trên thị trường thế giới. Như vậy mức độ cạnh tranh đối với công ty ngay cả trên thị trường nội địa và thị trường thế giới là rất lớn, cùng với quyền mở rộng kinh doanh xuất nhập khẩu cho mọi thành phần kinh tế, tiến hành đấu thầu theo hạn ngạch theo nghị định 57/CP, công ty Intimex sẽ gặp phải những cạnh tranh gay gát hơn nữa vào những năm tiếp theo. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Intimex trong những năm gần đây. 4.1 Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty. Là một trong những công ty có bề dày lịch sử lâu năm về buôn bán quốc tế của Việt Nam. Intimex có thị trường hoạt động rộng lớn. Từ sau khi bạn hàng lớn nhất là Liên Xô cũ và các nước Đông Âu sụp đổ, công ty đã có nhiều cố gắng tìm hiểu thị trường mới và đã đạt được những thành tựu nhất định. Hiện nay công ty đã có quan hệ với hơn 30 nước ở khắp các châu lục. Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty XNK Intimex từ năm 2000 đến 2002. STT Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001 2002 1 Kim ngạch XK + XK trực tiếp + XK uỷ thác USD 50.185.784 41.026.878 9.158.906 56.672.415 51.152.522 5.519.893 63.106.201 60.569.332 2.536.869 2 Kim ngạch NK + NK trực tiếp + NK uỷ thác USD 22.786.541 9.365.420 13.421.491 22.874.642 9.396.903 13.477.739 31.079.909 14.048.119 20.139.781 3 Tổng kim ngạch USD 72.972.325 79.547.057 94.168.110 4 Tốc độ tăng % 161,38 109 118,4 Nguồn báo cáo XNK hàng năm của công ty XNK INTIMEX Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của công ty đã tăng lên qua các năm. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc tăng kim ngạch xuất nhập khẩu cuả công ty. Năm 2000 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng 61,38 % so với năm 1999, năm 2001 tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 9% so với năm 2000 và năm 2002 tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 18,4% so với năm 2001 Nhìn vào tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu ta thấy công ty đã có một bước đột phá lớn trong năm 2000 so với năm 1999 đó là tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2000 bằng 161,38 % so với năm 1999. Nguyên nhân của việc tăng kim ngạch xuất nhập khẩu này là: Năm 2000 bước sang thế kỷ mới với những khởi sắc mới đảng và nhà nước ta cùng hăng say thực hiện CNH- HĐH đất nước. Trước những hoàn cảnh như vậy ban lãnh đạo công ty đưa ra những giải pháp hoàn thiện các cơ sở sản xuất khắc phục những mặt yếu kém đang tồn đọng và củng cố lại những thị trường cũ, khai thác tìm tòi thị trường mới. Năm 2002 với việc thực hiện nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu như sử dụng đòn bảy trong quản lý tài chính, mở rộng thị trường, tìm bạn hàng mới, ưu tiên cho hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp nên tổng kim ngạch XNK của công ty đạt khá cao và cao hơn rất nhiều so với năm trước. Tổng kim ngạch XNK đạt 94186110 USD trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 63106201 USD chiếm 67% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, trong đó xuất khẩu trực tiếp đạt 60569332 USD chiếm 95,98% kim ngạch xuất khẩu uỷ thác đạt 2536869 USD chiếm 4,02% kim ngạch xuất khẩu. Như vậy mục tiêu của công ty là ưu tiên cho hình thức xuất khẩu trực tiếp đã đạt được, năm 2002 kim ngạch xuất khẩu uỷ thác đã giảm xuống chỉ chiếm có 4,02% kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu đạt 31079909 USD chiếm 33% kim ngạch XNK, trong đó nhập khẩu trực tiếp đạt 14048119 USD chiếm 45,2% kim ngạch nhập khẩu và nhập khẩu uỷ thác đạt 20139781 USD chiếm 64,8% kim ngạch nhập khẩu. Như vậy năm 2002 kim ngạch nhập khẩu của công ty đã tăng lên so với kim ngạch nhập khẩu trực tiếp năm 2001 là chiếm 45,2% kim ngạch nhập khẩu và đã đạt được mục tiêu của công ty đề ra là ưu tiên cho hình thức nhập khẩu trực tiếp. Kim ngạch XNK của công ty năm 2002 bằng 118,4% kim ngạch XNK của năm 2001. Đây là một kết quả đáng mừng phản ánh sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên của công ty trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Qua tình hình kim ngạch XNK của công ty năm 2000 – 2003 có thể thấy hoạt động xuất nhập khẩu của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX gắn chặt với tình hình sản xuất kinh doanh của cả nước và diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế thế giới, tuy nhiên với định hướng kinh doanh đúng đắn và sự thay đổi cơ chế vận hành nên trong những năm qua công ty luôn là một công ty hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có hiệu quả và kim ngạch xuất nhập khẩu luôn tăng lên qua các năm. Đây là kết quả của sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên toàn công ty trong những năm gần đây. 4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và cơ cấu vốn của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. Vốn của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX được hình thành từ hai nguồn chủ yếu sau: + Nguồn vốn ngân sách cấp. + Nguồn vốn tự bổ sung Trong đó nguồn vốn tự có chiếm tỷ trọng cao hơn rất nhiều so với vốn ngân sách Cơ cấu vốn của công ty được phản ánh qua bảng sau: Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX Loại vốn 2000 2001 2002 Lượng (Tỷ đồng) Tỷ trọng(%) Lượng (Tỷ đồng) Tỷ trọng(%) Lượng (Tỷ đồng) Tỷ trọng(%) + Cố định - Tự có - Ngân sách 147 142,286 4,714 16,22 15,7 0,52 185 176,25 8,75 17,62 16,78 0,84 207 202,05 4,95 17,63 17,2 0,43 + Lưu động - Tự có - Ngân sách 759 738,67 20,33 83,78 81,5 2,28 865 838,675 26,352 82,38 79,87 2,51 967 939,6 27,4 82,37 80 2,37 Tổng 906 100 1050 100 1174 100 Nguồn: Phòng kế toán toán tài chính công ty xuất nhập khẩu INTIMEX Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn của công ty thường xuyên được bổ sung qua các năm: nâưm 2000 tổng vốn là 906 tỷ. Đến năm 2001 tổng số vốn đã lên tới 1050 tỷ tăng 15,8% so với năm 2000 và năm 2002 tổng số vốn lên tới 1174 tỷ đồng tăng 29,58% so với năm 2000 và ta thấy tiềm lực tài chính của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX là rất mạnh. Tuy nhiên để đáp ứng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển thì số vốn của công ty khong thể đủ để đáp ứng do đó hiện nay công ty đang chuyển hướng sang sử dụng vốn vay. 4.3 Một số chỉ tiêu chung nhất đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng 4: Kết quả kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX Đơn vị: Tỷ đồng TT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Sản lượng Sản lượng % tăng Sản lượng % Tăng 1 Tổng doanh thu 1075 1250 116,27 1478 118,2 2 Tổng chi phí 986,6 1152 116,76 1361 118,14 3 Lợi nhuận trước thuế 88,4 98 133,5 117 119,4 4 Các khoản nộp ngân sách 70,2 73,35 104,47 90,36 123,19 5 Lợi nhuận sau thuế 18,2 24,65 135,43 26,64 108,07 6 TNBQ/người/tháng(1000) 1234 1639 132,82 2067 126,1 Nguồn: Phòng kế toán tài chính của công ty XNK INTIMEX Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty XNK INTIMEX ta thấy doanh thu năm 2000 đạt 1075 tỷ đồng. Năm 2002 đạt 1250 tỷ đồng tăng 16,27% so với doanh thu năm 2000 và năm 2002 đạt 1478 tỷ đồng và tăng 18,2% so với năm 2001. Qua đó ta thấy doanh thu của công ty luôn đạt mức tăng trưởng qua mỗi năm đây là một kết quả khả quan đối với công ty. Tổng mức chi phí của công ty năm sau cao hơn năm trước, năm 2000 tổng chi phí là 986,6 tỷ, năm 2001 tổng chi phí là 1152 tỷ tăng 16,76% so với năm 2000. Năm 2002 tổng chi phí là 1361 tỷ tăng 18,14% so với năm 2001 và tỷ lệ thuận với mức tăng doanh thu là phù hợp. Mức lợi nhuận sau thuế năm sau cũng cao hơn năm trước điều đó chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Năm 2000 lợi nhuận sau thuế của công ty là 18,2 tỷ đồng, nhưng đến năm 2001 thì mức lợi nhuận này đã tăng lên một cách rõ rệt tăng 35,43% so với năm 2000, và năm 2002 lợi nhuận sau thuế đạt 26,64 tỷ tăng 8,07% so với năm 2001. Nguyên nhân của việc lợi nhuận sau thuế của công ty năm sau cao hơn năm trước là do công ty đã có những chính sách thoả đáng để thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu. Hơn nữa trong hoạt độngkinh doanh của mình công ty đã thành lập thêm mấy xí nghiệp như xí nghiệp thương mại dịch vụ INTIMEX để mở rộng thêm mặt hàng kinh doanh của mình. Công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước thể hiện qua những con số tổng nộp ngân sách nhà nước năm 2000 là 71,2 tỷ đồng. Đến năm 2001 tổng nộp ngân sách nhà nước là 74,38 tỷ đồng tăng 4,47% so với năm 2000 và năm 2002 tổng nộp ngân sách nhà nước là 96,4 tỷ đồng tăng 29,6% so với năm 2001. Có thể nói rằng kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm qua chưa phải hoàn hảo nhưng cho thấy hướng phát triển đúng đắn của công ty, mặc dù có nhiều vướng mắc và hạn chế trong hoạt động kinh doanh thì những kết quả đạt được là sự kích lệ to lớn đối với tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty nỗ lực đưa công ty hoạt động có hiệu quả của ngành thương mại. II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. Kết quả hoạt động kinh doanh cà phê của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. Kết quả xuất khẩu cà phê của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX. Công ty XNK INTIMEX là một đơn vị xuất khẩu cà phê thuộc loại lớn và là trụ cột của ngành cà phê Việt Nam. Trong những năm gần đây công ty là bạn hàng quen thuộc, có uy tín trong cả nước và một số vùng Đông Âu, Tâu Âu, Trung Đông, Mỹ, các nước trong khu vực. Trong niên vụ cà phê 2001/2002 Công ty XNK INTIMEX là một trong 4 công ty xuất khẩu trên 50000 tấn. Sau đây là kim ngạch xuất khẩu mặt hàng cà phê của công ty. Bảng 5:Kết quả xuất khẩu cà phê của công ty XNK INTIMEX 2000 – 2002 Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Khối lượng (Tấn) Giá trị (USD) Khối lượng (Tấn) Giá trị (USD) Khối lượng (Tấn) Giá trị (USD) +Tổng KNXK - XK trực tiếp - XK uỷ thác 72.000 70.560 1.440 30.420.000 296.352.000 604.800 80.000 78.460 1.360 36.000.000 35.388.000 612.000 84.000 83.160 840 32.765.000 32.437.350 327.650 Tỷ trọng so với KNXK ( %) 60,2 63,52 51,92 Nguồn: Báo cáo XNK hàng năm của công ty XNK INTIMEX Qua bảng số liệu trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty XNK INTIMEX tương đối cao. Năm 2000 kim ngạch xuất khẩu là 30.240.000USD nó chiếm 60,2 % so với kim ngạch xuất khẩu của công ty. Điều này chứng tỏ mặt hàng cà phê là mặt hàng có thế mạnh trong hoạt động xuất khẩu của công ty với sản lượng lên tới 72.000 tấn và chiếm 10,6% so với sản lượng cà phê xuất khẩu của cả nước. Sang năm 2001 mặc dù tình hình sản xuất dư thừa cà phê trên phạm vi toàn cầu, những diện tích cà phê rộng lớn không được chăm sóc đúng mức yêu cầu và những vùng cà phê bị chặt bỏ để trồng cây khác. Tổng sản lượng cà phê trên thế giới cũng như sản lượng cà phê của nhiều nước trong đó có Việt Nam giảm sút đáng kể. Mặc dù đứng trước tình hình đó sản lượng xuất khẩu cà phê của công ty vẫn tăng so với năm 2000 . Sản lượng cà phê năm 2001 là 80.000 tấn tăng 11,1% so với năm 2000, kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty năm 2001 là 36.000.000 USD tăng 19,04% so với năm 2000. Năm 2002 mặc dù tình trạng nền kinh tế cà phê xấu đi rất nhiều trong nền kinh tế thế giới và sản lượng cà phê của Việt Nam cũng giảm nhưng sản lượng xuất khẩu cà phê của công ty vẫn tăng lên so với năm 2001. Năm 2002 công ty đã xuất khẩu được 84.000 tấn cà phê chiếm 10,63% sản lượng xuất khẩu cà phê của cả nước đứng thứ hai trong việc xuất khẩu cà phê trong hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam sau công ty đầu tư XNK cà phê Tây Nguyên với sản lượng 124.628,87 tấn và tăng so với sản lượng xuất khẩu cà phê năm 2001 là 5%. Giá trị kim ngạch xuất khẩu cà phê năm 2002 đạt 32.765.000 USD giảm so với năm 2001 là 9,8%. Sự giảm sút giá trị kim ngạch này là do giá cà phê năm 2002 liên tục giảm sút với đơn giá là 390 USD/ tấn. + Tỷ trọng và kim ngạch mặt hàng cà phê so với tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty XNK INTIMEX: Hiện nay công ty đang theo đuổi chiến lược đa dạng hoá các mặt hàng nhưng chủ yếu tập trung vào moọt số mặt hàng mà công ty có thế mạnh như hàng nông sản thực phẩm: cà phê, hạt tiêu, lạc nhân, cao su... thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may. Tuy nhiên hàng hoá xuất khẩu của công ty còn ở dạng thô chưa qua chế biến nên hiệu quả còn chưa được như mong muốn. Bảng 6: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công tyXNK INTIMEX. STT Tên hàng 2000 2001 2002 Kim ngạch (USD) Tỷ trọng (%) Kim ngạch Tỷ trọng ( %) Kim ngạch (USD) Tỷ trọng (%) 1 Cà phê 30.420.000 60,6 36.000.000 63,5 32.765.000 51,9 2 Hạt tiêu 13.505.725 29,6 12.892.792 22,75 19.632.410 31,1 3 Lạc nhân 1.747.632 3,48 1.831.648 3,25 2.458.769 3,9 4 Cao su 1.682.968 3,4 1.854.398 3,3 2.013.873 3,2 5 Thủ CMN 114.225 0,22 132.149 0,2 142.633 0,22 6 Dệt may 310.858 0,6 393.658 0,7 420.130 0,67 7 Hàng khác 240.4376 4,8 3.567.770 6,3 5.682.386 9,01 8 Tổng 50.185.784 100 56.672.415 100 63.106.201 100 Nguồn: Báo cáo xuất khẩu của công ty XNK INTIMEX. + Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy cà phê là một mặt hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu cao nhất của công ty. Nó đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu tới 60,6% năm 2000. Và tỷ trọng mặt hàng này đóng góp vào công ty có xu hướng tăng lên vào năm 2001, năm này tỷ trọng mặt hàng cà phê chiếm 63,5% so với tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Nhưng do tình trạng khủng hoảng sản xuất dư thừa cà phê trên thế giới làm cho giá cà phê rớt liên tục vào năm 2002 nên trong năm này tỷ trọng kim ngạch mặt hàng cà phê đóng góp vào tổng kim ngạch xuất khẩu đã giảm xuống, mặc dù sản lượng xuất khẩu cà phê vẫn tăng. Kim ngạch mặt hàng cà phê chiếm 51,9% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Mặc dù kim ngạch cà phê có giảm xuống năm 2002 nhưng mặt hàng cà phê vẫn là mặt hàng có thế mạnh lớn của công ty, và cũng là mặt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê sang thị trường EU của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX.doc
Tài liệu liên quan