Đề tài Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty TNHH một thành viên kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng

MỤC LỤC

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ _ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 2

KINH DOANH CỦA CÔNG TY 2

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng 2

1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng. 4

1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng. 4

1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng. 5

1.2.3 Đặc điểm quy trình tổ chức kinh doanh của công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng. 7

1.3. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng. 17

PHẦN 2:TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KÝ THUẬT AN TOÀN VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG. 19

2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng. 19

2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng 21

2.2.1 Các chính sách kế toán chung. 21

2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 24

2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. 24

2.3 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể. 28

PHẦN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG. 35

3.1 Đánh giá tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng 35

3.1.1 ưu điểm 35

3.1.2 Nhược điểm 36

3.2 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng. 36

3.2.1 Ưu điểm 36

3.2.2 Nhược điểm 38

KẾT LUẬN 39

PHỤ LỤC 40

Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán 40

Phụ lục 2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 45

Phụ lục 3: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 47

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 8149 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số đánh giá về tình hình tổ chức kế toán tại công ty TNHH một thành viên kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật tư, lưu giữ chứng từ và giữ bí mật tài liệu, số liệu, Phòng thí nghiệm Chức năng: Là phũng chuyờn mụn kỹ thuật thực hiện công tác thí nghiệm và quản lý, khai thỏc hiệu quả các thiết bị thí nghiệm. Nhiệm vụ: Thực hiện các phép thử trong danh mục tại mã số LAS-XD260. Thực hiện các phép thí nghiệm, đo lường các thông số liên quan đến công tác kiểm định kỹ thuật an toàn, các sản phẩm phục vụ cho công tác đào tạo, sát hạch cấp chứng chỉ cho thợ hàn áp lực. Thực hiện các phép thí nghiệm, đo lường các thông số đánh giá chất lượng phục vụ công tác giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa nhập khẩu, sản xuất trong nước. Thực hiện các phép thí nghiệm VLXD, cấu kiện XD, thí nghiệm không phá hủy, thử nghiệm công trình tại hiện trường... phục vụ công tác đánh giá chất lượng công trình xây dựng, máy và thiết bị công nghệ, đánh giá tác động môi trường và kiểm tra chứng nhận an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng. Xây dựng phương pháp đo kiểm, các giải pháp tự động hóa trong công tác đo kiểm, nghiên cứu khoa học, thực nghiệm. Quản lý, bảo dưỡng, kiểm chuẩn theo đúng quy định các thiết bị thí nghiệm Kiểm tra, xác nhận kết quả đo kiểm để trình Giám đốc Công ty ký. Thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực tư vấn kỹ thuật và an toàn. Trung tâm kiểm định thiết bị nần và thiết bị công nghệ . Chức năng: Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn và dịch vụ tư vấn kỹ thuật liên quan. . Nhiệm vụ: Kiểm định kỹ thuật an toàn các thiết bị nâng, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, các máy và thiết bị thi công, công nghệ, bao gồm:           Cần trục các loại: cần trục ô tô, cần trục bánh lốp, cần trục bánh xích, Cần trục đường sắt, Cần trục tháp, Cần trục chân đế, Cần trục công xôn, Cần trục thiếu nhi           Cầu trục các loại: Cầu trục lăn, Cầu trục treo           Cổng trục các loại: Cổng trục, Nửa cổng trục           Trục cáp , bao gồm: Trục cáp chở hàng, Trục cáp chở người, Trục cáp trong các máy thi công, Trục tải giếng nghiêng, Cáp treo vận chuyển người           Pa lăng, bao gồm: Pa lăng điện, Pa lăng kéo tay           Tời điện, bao gồm:                              . Tời điện dùng để nâng tải                              . Tời diện dùng để kéo tải theo phương nghiêng                              . Bàn nâng, sàn nâng dùng để nâng người           Máy vận thăng, bao gồm:                              + Máy vận thăng nâng hàng                              + Máy vận thăng nâng hàng kèm người                              + Máy vận thăng nâng người           + Thang máy           + Thang cuốn, băng tải chở người           + Xe nâng hàng dùng động cơ, xe nâng người tự hành + Các thiết bị trò chơi.           Thực hiện các dịch vụ tư vấn an toàn lao động, bảo hộ lao động và vệ sinh môi trường... liên quan đến lĩnh vực thiết bị nâng và thiết bị công nghệ.           Tổ chức huấn luyện an toàn cấp chứng chỉ theo quy định cho cán bộ quản lý, người lao động; đào tạo, sát hạch cấp chứng chỉ cho người vận hành thiết bị hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Thực hiện việc giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa nhập khẩu, sản xuất trong nước trong lĩnh vực thiết bị nâng và thiết bị công nghệ. Tư vấn lập dự án khảo sát, thiết kế, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, dự toán và quyết toán các hạng mục liên quan trong đầu tư xây dựng các công trình xây dựng. Tham qua quản lý dự án, giám sát thi công xây dưụng và lắp đặt các thiết bị có liên quan đến lĩnh vực thiết bị nâng và thiết bị công nghệ. Kiểm tra đánh giá chất lượng máy, thiết bị thi công, thiết bị công nghệ, đánh giá sự tác động của môi trường trong lĩnh vực thiết bị nâng và thiết bị công nghệ.           Chế tạo, cải tạo, sửa chữa máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và máy, thiết bị thi công trong lĩnh vực thiết bị nâng và thiết bị công nghệ. Trung tâm kiểm định thiết bị áp lực . Chức năng: Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc lĩnh vực kiểm định kỹ thuật an toàn và dịch vụ tư vấn kỹ thuật liên quan. . Nhiệm vụ: Kiểm định kỹ thuật an toàn các thiết bị áp lực, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, bao gồm: + Nồi hơi + Nồi đun nước nóng có nhiệt độ môi chất trên 1150C. + Các bình chịu áp lực. + Bể và thùng dùng để chứa, chuyên chở khí hóa lỏng hoặc các chất lỏng + Hệ thống lạnh, hệ thống điều hòa không khí, hệ thống thông gió... + Đường ống dẫn hơi nước, nước nóng + Đường ống dẫn khí đốt cố định bằng kim loại. + Chai dùng để chứa, chuyên chở khí nén, khí hóa lỏng, khí hòa tan + Hệ thống điều chế, nạp khí, khí hóa lỏng, khí tòa tan.           Thực hiện các dịch vụ tư vấn an toàn lao động, bảo hộ lao động và vệ sinh môi trường... liên quan đến lĩnh vực an toàn áp lực           -Tổ chức huấn luyện an toàn cấp chứng chỉ theo quy định cho cán bộ quản lý, người lao động; đào tạo, sát hạch cấp chứng chỉ cho người vận hành thiết bị hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; đào tạo, sát hạch, cấp chứng chỉ cho thợ hàn áp lực; Thực hiện việc kiểm định, dán tem đồng hồ áp lực. Thực hiện việc giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa nhập khẩu, sản xuất trong nước trong lĩnh vực áp lực Tư vấn lập dự án khảo sát, thiết kế, thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, dự toán và quyết toán các hạng mục liên quan trong đầu tư xây dựng các công trình xây dựng. Tham qua quản lý dự án, giám sát thi công xây dưụng và lắp đặt các thiết bị có liên quan đến lĩnh vực áp lực. Kiểm tra đánh giá chất lượng máy, thiết bị thi công, thiết bị công nghệ, đánh giá sự tác động của môi trường trong lĩnh vực áp lực. Chế tạo, cải tạo, sửa chữa máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và máy, thiết bị thi công trong lĩnh vực áp lực. Trung tâm kiểm định và tư vấn xây dựng Chức năng: Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao thuộc lĩnh vực kiểm định và tư vấn xây dựng. Nhiệm vụ: Thực hiện việc giám định, kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa nhập khẩu, sản xuất trong nước trong lĩnh vực xây dựng và VLXD. Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình xây dựng (dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật....). Khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng. Thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và quyết toán các công trình xây dựng. Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu : xây lắp, lắp đặt thiết bị, mua sắm hàng hóa, tuyển chọn tư vấn. Quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt các thiết bị các công trình xây dựng. Đầu tư và thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật. Kinh doanh XNK máy móc thiết bị, sản phẩm công nghệ và VLXD. Kiểm định đánh giá chất lượng công trình xây dựng, máy và thiết bị công nghệ, đánh giá tác động của môi trường; kiểm tra chứng nhận an toàn chịu lực và chứng nhận  sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng. Xưởng cơ khí chế tạo – trạm kiểm định chai . Chức năng: Là đơn vị sản xuất thực hiện thiết kế, chế tạo, sửa chữa máy thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, các sản phẩm cơ khí và kiểm định chai chịu áp lực. . Nhiệm vụ: Thiết kế bóc tách chi tiết các bản vẽ thiết kế để gia công, chế tạo, sửa chữa các máy và sản phẩm cơ khí. Gia công, chế tạo, sửa chữa các máy và sản phẩm cơ khí. Gia công, chế tạo thử nghiệm các sản phẩm mới do Công ty nghiên cứu, thiết kế. Thi công, lắp đặt các sản phẩm được chế tạo tại hiện trường. Tổ chức thiết bị, máy và nơi thực hành cho công tác đào tạo, sát hạch thi thực hành cho thợ hàn áp lực. Cung cấp cán bộ kỹ thuật và công nhân nghề cho các phòng, Trung tâm và Chi nhánh của Công ty trong các hoạt động kinh doanh khi cần thiết. Tổ chức kiểm định và khám nghiệm chai chịu áp lực. Chi nhánh công ty tại Miền Nam và Miền Trung           Là chi nhánh của Công ty hoạt động ở miền Nam và miền Trung nên thực hiện đầy đủ các công việc thuộc ngành nghề kinh doanh của Công ty theo sự phân cấp của Công ty tại khu vực miền Nam và miền Trung.           Phòng Thí nghiệm Chi nhánh miền Nam thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của phòng Thí nghiệm Công ty tại khu vực miền Nam. Các phòng ban trong công ty,mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ chức năng riêng nhưng đều có quan hệ mật thiệt với các phòng ban khác.Các phòng ban kỹ thuật hỗ trợ về mặt kỹ thuật lẫn nhau Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng. Bảng 1.1:Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 1.Tổng TSNH 40.136.655.668 50.426.475.845 60.670.590.338 2.Tổng TSDH 7.699.511.760 9.239.464.132 10.593.708.077 3.Doanh thu 20.546.695.548 30.132.938.248 47.080.950.279 4.LN trước thuế 1.820.489.964 2.387.696.181 5.Thuế TNDN 435.729.312 571.488.574 765.937.311 6.LN sau thuế 1.384.760.652 1.816.207.607 Qua bảng trên ta thấy tổng TSDH và tổng TSNH của Công ty liên tục tăng. Quy mô và tốc độ tăng TS của công ty là rất rõ rệt. Tổng TSNH năm 2008 so với năm 2007 tăng hơn 10 tỷ tương đương với 25,6%.Năm 2009 so với năm 2008 tăng 20,3%.Tổng TSDH năm 2008 tăng 20% so với năm 2007,năm 2009 so với năm 2008 tăng 17,2%.Xét về mặt cơ cấu công ty có tổng TSNH chiếm tỷ trọng cao hơn so với tổng TSDH.Điều này là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. Cùng với việc tăng lên của quy mô tài sản thì kết quả kinh doanh của Công ty cũng ngày một đi lên, lợi nhuận sau thuế không ngừng tăng, đóng góp cho ngân sách nhà nước ngày một nhiều thông qua thuế TNDN.Doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 46,6%,năm 2009 tăng so với năm 2008 là 56,2%.Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2008 tăng so với năm 2007.Đây là điều đáng mừng đối với công ty Là công ty có nguồng lực tài chính vững mạnh cùng với định hướng phát triển đúng đắn,công ty luôn nhận được sự tín nhiệm của khách hàng và các đối tác trong hoạt động kinh doanh của mình góp phần thúc đẩy hiệu quả kinh doanh phát triển thị trường và nâng cao uy tín của công ty.Với sự phát triển mạnh mẽ về lĩnh vực hoạt động và năng lực tài chính,công ty đã phát triển được quan hệ với rất nhiều khách hàng.Công ty đã thực hiện thành công các dịch vụ tư vấn và mua bán máy móc thiết bị. PHẦN 2 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MTV KIỂM ĐỊNH KÝ THUẬT AN TOÀN VÀ TƯ VẤN XÂY DỰNG. 2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng. Bộ máy kế toán công ty được tổ chức theo hình thức tập trung.Theo hình thức này thì toàn bộ nghiệp vụ phát sinh tại công ty đều được thực hiện tại phòng kế toán.Đứng đầu là kế toán trưởng có nhiệm vụ giám sát ,tổ chức điều hành toàn bộ mạng lưới kế toán tài chính của công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc trong việc tạo dựng các kế hoạch tài chính ,huy động nguồng vỗn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh .Trong công ty ,kế toán trưởng cũng thực hiện nhiệm vụ của kế toán tổng hợp :tổng hợp sổ sách từ các phần hành để tập hợp chi phí và tính giá thành dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh,lập các báo cáo kế toán. Các phần hành chịu trách nhiệm giúp việc cho kế toán trưởng .Bộ máy kế toán của công ty có thể khái quát qua sơ đồ sau. Sơ đồ 2.1:Bộ máy kế toán tại công ty Kế toán trưởng (Trưởng phòng) Kế toán tiền lương Kế toán thuế Kế toán doanh thu Kế toán thanh toán Thủ quỹ Kế toán chi phí Kế toán TSCĐ Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước giám đốc và cơ quan Nhà nước về công tác kế toán và quản lý tài chính trong công ty.Điều hành và quản lý giám sát chung công tác kế toán,quyết định các chính sách kế toán áp dụng.Kế toán trưởng là người tham mưu với giám đốc về tình hình tài chính và các quyết định về sử dụng vốn,chi phí trong công ty. Là người phụ trách về công tác hạch toán kế toán chịu trách nhiệm : Lập báo cáo tài chính hàng quý,năm. Theo dõi công tác hạch toán các quỹ. Tổng hợp kê khai thuế hàng tháng,lập báo cáo thuế (Thuế GTGT,thuế thu nhập doanh nghiệp) và hồ sơ hoàn thuế quy định của nhà nước. Kế toán tiêu thụ công nợ phải thu:Có nhiệm vụ theo dõi công nợ ghi chép,phản ánh kịp thời,chính xác và đầy đủ tình hình thanh toán các khoản nợ cần phải thu từ khách hàng cũng như các khoản phải trả cho người bán.Hàng tháng kế toán viên cần chuẩn bị báo cáo doanh thu ,kê khai thuế đầu ra ,quản lý công nợ với khách hàng,lên kế hoạch phải thu của khách hàng đến hạn trả và phải báo cáo cho ban lãnh đạo công ty số liệu tổng hợp hoặc chi tiết về công nợ của từng khách hàng . Kế toán tiền lương: Lập,ghi chép,kiểm tra và theo dõi công tác chấm công và bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Tính và trích nộp bảo hiểm xã hội,bảo hiểm hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo đúng các quy định của nhà nước Tham mưu giúp Giám đốc quản lý trong công tác tổ chức lao động và tiền lương,đào tạo,thi đua khen thưởng cũng như kỷ luật. Kế toán TSCĐ: Ghi chép,phản ánh tổng hợp chính xác,kịp thời số lượng,giá trị,tình hình tăng,giảm và hiện trạng cảu TSCĐ,công cụ lao động đồng thời trong phạm vi toàn công ty cũng như từng bộ phận,cung cấp thông tin để giám sát thường xuyên việc bảo quản,bảo dưỡng và kế hoạch đầu tư đổi mới. Tính và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ,công cụ lao động vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ. Mở thẻ theo dõi đối với từng loại TSCĐ,Kiểm kê TSCĐvà công cụ lao động định kỳ theo quy định của nhà nước. Kế toán thuế: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với nhà nước về các khoản thuế GTGT,thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế thu nhập doanh nghiệp,phí ,lệ phí…cũng như lập báo cáo thuế hàng tháng và hàng năm của công ty Thủ quỹ: Tiến hành các công việc liên quan đến thu chi tiền mặt căn cứ vào các chứng từ đã được phê duyệt đồng thời quản lý quỹ tiền mặt,vào sổ quỹ,cân đối các khoản thu,chi để lập các báo cáo quỹ vào cuối ngày cũng như báo cáo tồn quỹ tiền mặt vào cuối tháng. 2.2 Tổ chức hệ thống kế toán tại công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng 2.2.1 Các chính sách kế toán chung. Chế độ kế toán áp dựng:Theo quyết định 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/3/2006,quyết định 206/2003/QĐ_BTC ngày 12/12/2003 cảu Bộ Tài Chính ban hành,các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi,bổ sung hướng dẫn thực hiện kèm theo. Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01,kết thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam Phương pháp tính thuế: Công ty nộp thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ Nguyên tắc ghi nhận khấu hao TSCĐ: Tài sản cố định hữu hình hay vô hình đều được phản ánh theo giá gốc.Trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá ,hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Khấu hao được trích theo phương pháp đường thẳng.Thời gian khấu hao được ước tính như sau: Nhà cửa, vật kiến trúc :06-25 năm Máy móc thiết bị :05-10 năm Phương tiện, vận tải :06-15 năm Thiết bị văn phòng :03-10 năm Phần mềm quản lý : 03 năm Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế (hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng ) do Ngân Hàng Ngoại thương công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu chi phí tìa chính trong năm. 2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Quy trình lập và luân chuyển chứng từ: Hiện nay, việc vận dụng chứng từ tại công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng dựa trên quy định về chứng từ kế toán của chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam.Căn cứ vào danh mục và mẫu biểu của hệ thống chứng từ kế toán quy định tại quyết định 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính,công ty đã lựa chọn loại chứng từ phù hợp với hoạt động của mình. Việc lập chứng từ:Chứng từ được lập ngay khi các nghiệp vụ phát sinh và thường thực hiện ở các phòng ban khác ngoài phòng kế toán.Chỉ riêng một số loại chứng từ đặc biệt thì do kê toán phần hành lập,Ví dụ:Phiếu thu,phiếu chi tiền mặt do kế toán tiền mặt lập. Kiểm tra chứng từ:Thường được kê toán thực hiện tại nơi tiếp nhận. Bảo quản lưu trữ và hủy chứng từ:Các quy định đối với việc sử dụng,bảo quản và lưu trữ được thực hiện theo chế độ,tức là trong niên độ kế toán,khi báo cáo quyết toán năm chưa được duyệt,chứng từ được bảo quản tại các phần hành.Khi kết thúc năm tài chính,báo cáo quyết toán năm được duyệt,chứng từ được đưa vào kho lưu trữ chung Các chứng từ kế toán chủ yếu được sử dụng tại công ty Thứ nhất:Chứng từ về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ gồm hóa đơn giá trị gia tăng,hợp đồng vận chuyển. Thứ hai: Chứng từ thể hiện chi phí phát sinh trong kỳ, chủ yếu gồm biên lai,phiếu thanh toán các chi phí dịch vụ tư vấn,dịch vụ chế tạo,dịch vụ quản lý Thứ ba: Chứng từ về lao động tiền lương gồm: Bảng chấm công,bảng thanh toán tiền lương,bảng kê trích nộp các khoản theo quy định. Thứ tư:Chứng từ về tiền tệ gồm phiếu thu,phiếu chi,biên lai thu tiền,giấy đề nghị tạm ứng,bảng kiểm kê quỹ,giấy đề nghị thanh toán tạm ứng. Thứ năm:Chứng từ về TSCĐ,gồm biên bản giao nhận,thanh lý,kiểm kê TSCĐ,bảng phân bổ khấu hao máy móc thiết bị và công cụ lao động. 2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán của công ty tuân theo các quy định trong quyết định số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Ngoài ra công ty chi tiết các tài khoản theo đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Tài khoản 131 Phải thu khách hàng được chi tiết theo từng khách hàng Tài khoản 331 Phải trả người bán được chi tiết theo từng nhà cung cấp Tài khoản nợ dài hạn 342, tài khoản nợ ngắn hạn 311 được theo dõi chi tiết theo từng Ngân hàng. 2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. Công ty TNHH MTV tư vấn kiểm định kỹ thuật an toàn và đầu tư xây dựng áp dụng hình thức ghi sổ kế toán máy vi tính,sử dụng phần mềm tương đối phổ biến trong các doanh nghiệp hiện nay và được thiết kế theo hình thức Nhật ký chung.Hình thức kê toán này được quy định trong quyết định 15/2006/QĐ_BTC cảu Bộ Tài Chính. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việcđược thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy tính,từ khâu nhập chứng từ gốc,phân loại chứng từ,xử lý thông tin trên chứng từ theo quy định của kế toán,sau đó in ra các sổ sách kê toán và báo cáo kế toán,nhờ đó giúp giảm nhẹ công việc của kế toán viên. Để đảm bảo tuân thủ theo quy định của chế độ kế toán cũng như phù hợp với đặc thù cảu hoạt động kinh doanh công ty thực hiện kế toán theo hình thức Nhật ký chung với quy trình ghi sổ được khái quát như sau: Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ, thẻ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Tuy nhiên, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Fast nên quy trình ghi sổ được thực hiện như sau: Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại PHẦN MỀM KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra,được dùng làm căn cứ ghi sổ,xác định tài khoản ghi nợ,tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng,Biểu số được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.Kế toán tiến hành ghi Nhật ký chung làm căn cứ ghi sổ cái tài khoản.Nếu sổ chi tiết được doanh nghiệp mở đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung thì kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết Cuối quý hoặc cuối tháng số liệu trên các sổ cái được cộng dồn và được lập bảng cân đối số phát sinh.Sau khi kiểm tra đối chiếu,kết hợp đúng các số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi phí(lập chứng từ,thẻ chi tiết)được dùng lập BCTC Qua hình thức kế toán trên,ta thấy các vấn đề phát sinh trong hoạt động của Công ty được ghi chép rất hệ thống,đảm bảo tính trung thực và hợp lý.Các báo cáo tài chính cuối kỳ của công ty rất cụ thể rang có đính kèm theo một số chi tiết phát sinh thực tế tạo thuận lợi cho các cấp quản lý xem và ra quyết định về tài chính,đảm bảo cho người xem báo cáo có thể hình dung về sức mạnh cũng như trạng thái tài chính từng giai đoạn của công ty 2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán BCTC là bắt buộc các doanh nghiệp phải lập theo chế độ,không phân biệt quy mô và hình thức sở hữu của doanh nghiệp Hệ thống BCTC của công ty gồm các báo cáo sau: Bảng CĐKT(mẫu B01_DN):là BCTC tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. BCKQKD( mẫu B02_DN): Là BCTC tổng hợp phản ánh khaisquats tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác Báo cáo lưu chuyển tiền tệ(mẫu B03_DN):Là BCTC tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thuyết minh BCTC(mẫu B0_DN): Là một bộ phận hợp thành không thể tách rời hệ thống BCTC của doanh nghiệp,được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà các BCTC khác không thể trình bầy rõ ràng và chi tiết được. Công ty tiến hành lập BCTC theo quý,kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trách nhiệm trục tiếp trong việc lập BCTC.Hàng ngày kế toán trưởng sẽ tiến hành kiểm tra số liệu của các phần hành đến cuối tháng sẽ tiến hành thực hiện các bút toán kết chuyển và lên các sổ tổng hợp và các BCTC. Kết thúc năm tài chính công ty nộp BCTC cho các cơ quan như bộ xây dựng,ban giám đốc Hệ thống báo cáo quản trị:Hàng quý Công ty lập báo cáo quản trị như chi phí bán hàng…phân tích đánh gía tình hình thực hiện với khách hàng về doanh thu,chi phí lợi nhuận .Báo cảo quản trị được gửi cho Ban giám đóc công ty và ban giám đốc tổng công ty. 2.3 Tổ chức kế toán các phần hành cụ thể. Kế toán phần hành TSCĐ: Chứng từ sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ (01-TSCĐ) Biên bản thanh lý TSCĐ (02-TSCĐ) Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (03-TSCĐ) Biên bản đánh giá lại TSCĐ (04-TSCĐ) Biên bản kiểm kê TSCĐ (05-TSCĐ) Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ (06-TSCĐ) Tài khoản sử dụng: Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ Sơ đồ 2.4:Quy trình ghi sổ kế toán phần hành TSCĐ Chứng từ gốc (hóa đơn mua TSCĐ,…) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ chi tiết TK 211, 214… SỔ CÁI TK 211, 214… Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Ban lãnh đạo ra các quyết định về tăng giảm TSCĐ như mua mới, sửa chữa lớn, thanh lý, nhượng bán TSCĐ…Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ hóa đơn cán bộ kế toán sẽ nhập số liệu vào máy tính,máy tính sẽ tự cập nhật số liệu vào sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết,sổ cái TK 211,2113.214… Nghiệp vụ về TSCĐ diễn ra kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để lập hoặc hủy thẻ TSCĐ và tổ chức lưu trữ bảo quản chứng từ. Định kỳ lập bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ toàn công ty.Để hạch toán chi tiết, kế toán mở sổ chi tiết TSCĐ. Hạch toán tổng hợp kế toán sử dụng Nhật ký chung và Sổ cái tài khoản 211, tài khoản 213, tài khoản 214. Kế toán phần hành Doanh Thu Chứng từ sử dụng: Hợp đồng bán hàng và cung cấp dịch vụ (02GTGT-3LL) Hóa đơn GTGT (01GTKT-3LL) Biên lai thu tiền (06-TT) Phiếu thu (01-TT) … Tài khoản sử dụng: Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Tài khoản 156 – Hàng hóa Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp Tài khoản 111, 112, 131… Sơ đồ 2.5:Quy trình ghi sổ kế toán phần hành Doanh thu Chứng từ gốc (hóa đơn GTGT…) SỔ NHẬT KÝ CHUNG Sổ chi tiết TK 511, 632... SỔ CÁI TK 511, 632… Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Bảng tổng hợp chi tiết bán hàng Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra Từ những chứng từ gốc, kế toán nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Để theo dõi doanh thu, Công ty mở sổ chi tiết TK 5111, TK 5112, TK 5113…cho từng loại dịch vụ tư vấn và từng mặt hàng.Căn cứ vào các số liệu nhập vào máy tính ,máy tính sẽ tự động lên sổ Nhật ký chung và sổ chi tiết,sổ cái TK 511. Công ty sử dụng các sổ sách kế toán là sổ chi tiết TK 511, sổ tổng hợp phát sinh TK 511 sổ nhật ký chung, sổ cái tài khoản 511. Sổ chi tiết theo dõi cho từng loại dịch vụ tư vấn và từng mặt hàng phản ánh những nội dung: nội dung nghiệp vụ, số hóa đơn, số lượng và đơn giá từng loại dịch vụ hàng hóa … Sổ tổng hợp phát sinh TK 511 tập hợp doanh thu của tất cả các loại dịch vụ tư vấn và mặt hàng của công ty

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV kiểm định kỹ thuật an toàn và tư vấn xây dựng.DOC
Tài liệu liên quan