Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm ổn định nguồn lao động tại Công ty Cổ Phần May Thăng Long

Lời nói đầu 1

Chương I: Tổng quan về công ty cổ phần may thăng long 3

I. Quá trình hình thành và phát triển công ty 3

1. Công ty may Thăng Long trong những năm đầu phát triển 3

2. Công ty CP may Thăng long trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước (1965 -1975). 4

2.1. Trong cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân của giặc Mỹ 4

2. 2. Cùng thủ đô và cả nước tiến lên CNXH 4

3. Công ty may Thăng Long trong thời kì đổi mới xây dựng đất nước 5

4. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới. 6

4.1. Xây dựng và phát triển thương hiệu. 6

4.2. Các mục tiêu liên quan đến sản xuất kinh doanh. 7

II. Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh 9

III. bộ máy tổ chức quản lý và qui trình sản xuất của công ty 9

1.Bộ máy tổ chức, quản lý của công ty 9

2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: 16

ChươngII:Thực trạng lao động trong công ty 18

I.Đặc điểm lao của công ty 18

1.Cơ cấu lao động trong công ty 18

II. tình hình biến động lao động trong công ty 21

1. Biến động về số lượng lao động của công ty trong 5 năm (2000 – 2005) 21

2.Thực trạng lao động ra vào công ty trong 5 năm ( 2000- 2005 ) 22

3. Thực trạng lao động tuyển vào công ty 28

IV. Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. 31

1.Tình hình năng suất lao động. 31

2.Tình hình doanh thu của công ty. 38

4. Tình hình biến động tiền lương. 42

Chương III: Các giải pháp và kiến nghị 47

I-Các giải pháp chung 47

1. Giải pháp trong ngắn hạn 47

1.1. Tạo sự đồng bộ trong công tác quản lý 47

1.2. Tạo điều kiện nâng cao tay nghề cho người lao động 48

1.3. Hiện đại hoá công nghệ sản xuất 49

1.4-Chủ động nguồn nguyên, nhiên phụ liêu 49

2. Giải pháp trong dài hạn 50

2.1. Tạo điều kiện cho người lao động nâng cao năng suất lao động 50

2.2. Nâng cao hiệu lực quản lý trong doanh nghiệp 51

2.3. Bảo đảm việc làm, thực hiện tiền lương hợp lí hơn. 51

II-Các giải pháp cụ thể 52

1. Các giải pháp đối với lao động tuyển dụng vào công ty 52

1.1-Tạo lòng tin cho người lao động trước khi tham gia vào công ty 52

1.2-Đến từng trung tâm dạy nghề ở từng địa phương trong cả nước 53

1.3-Đầu tư nhiều hơn nữa vào công tác đào tạo và giáo dục nghề. 53

2. Giải pháp khắc phục thực trạng lao động rời bỏ công ty 54

2.1. Xác định mục tiêu cho người lao động. 54

2.2. Làm cho người lao động biết hịo là những thành viên không thẻ thiếu trong công ty. 55

2.3. Tạo bầu không khí làm việc thoải mái cho người lao động. 55

2.4. Trả thêm một phần lương cứng cho những lao động có thâm niên và có đóng góp nhiều cho công ty 55

2.5.Bố chí sắp xếp thời giờ làm việc, nghỉ ngơi, các yếu tố ảnh hưởng người lao động một cách hợp lý 56

2.6.Nâng cao khuyến khích và các phúc lợi cho người lao động 57

Kết luận 59

Tài liệu tham khảo 60

 

doc62 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 697 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp cơ bản nhằm ổn định nguồn lao động tại Công ty Cổ Phần May Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty trong 5 năm 2000 – 2005 Đơn vị: người, % Năm Lđ giảm Biến động Tuyệt đối Tương đối 2000 115 - - 2001 180 65 56,5212 2002 145 -35 -19,444 2003 299 154 106,207 2004 885 586 196 2005 1006 272 37,057 Nhìn bảng ta thấy rằng tỷ lệ lao động rời công ty chỉ có năm 2002 là giảm xuống từ 180 người xuống 145 người số người rời công ty đã giảm 35 người (19,44%) , điều này chứng tỏ một điều hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ổn định , công ty đã có nhiều chính sách khuyến khích người lao động do đó dẫn đến sự sụt giảm của lao động rời công ty . Còn 3 năm trở lại đây số lượng lao động rời công ty lại đang tăng dần lên . Năm 2004 số lao động rời công ty tăng ở mức cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây : tăng 586 người ( 196 % ) so với năm 2003, trong năm này số lao động rời công ty tăng cao như vậy đó là do năm 2004 là năm đầu tiên công ty chuyển sang cổ phần hoá công ty còn gặp nhiều khó nhăn, và để nâng cao chất lượng lao động công ty đã cắt giảm biên chế đối với những lao động không có đủ trình độ. Mặt khác năm 2004 công ty đã bỏ một cơ sở ở Hà Nam, một số công nhân ở đó chuyển sang cơ sở khác của công ty một số khác thì chuyển sang các công ty khác do đó gây nên sự biến động lớn về lao động trong năm này. Những biến động về số lao động rời công ty này ảnh hưởng rất lớn đến biến động về lao động nói chung và do đó ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh. Để thấy rõ hơn ta xem xét cơ cấu lao đông rời công ty * Cơ cấu lao động rời công ty theo trình độ chuyên môn Bảng 7: bảng cơ cấu lao động rời công ty trong những năm 2000-2005 Đơn vị: người, % Năm Tổng số LĐ ra Trình độ chuyên môn Đại học Cao đẳng Trung cấp Công nhân Số Lượng Tỷ trọng Số Lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số Lượng Tỷ trọng 2000 115 6 5,217 3 2,609 17 14,78 89 77,39 2001 180 12 6,667 5 2,778 34 18,89 129 71,67 2002 145 24 16,55 12 8,276 35 24,14 74 51,03 2003 299 5 1,672 6 2,007 17 5,686 271 90,64 2004 885 7 0,79 8 0,904 14 1,582 856 96,72 2005 1006 11 1,077 9 0,898 13 1,292 973 96,77 Qua bảng trên ta thấy rằng mặc trong những năm qua số lượng lao động có trình độ rời công ty có tăng lên tuy nhiên so với tổng số lao động ra khỏi công ty thì tỷ trọng lao động có trình độ rời công ty giảm dần Trong 3 năm 2000 – 2002 tỷ trọng lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng rời công ty có xu hướng tăng lên : năm 2000 tỷ trọng lao động có trình độ cao đẳng rời khỏi công ty là 2,609%, lao động có trình độ trung cấp rời công ty là 14,78%: năm 2001 tỷ trọng lao động có trình độ cao đẳng rời công ty là 2,778%, tỷ trọng lao động có trình độ trung cấp rời khỏi công ty là 18,89%. Và đến năm 2002 tỷ trọng lao động có trình độ trung cấp rời công ty tăng lên đến 24,14% chiếm gần 1/4 tổng số lao động rời công ty, tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng rời công ty là 8,2%. Tuy nhiên trong những năm sau thì tỷ trọng lao động ở 2 trình độ này rời khỏi công ty lại có xu hướng giảm xuống. Nhìn vào bảng trên ta cũng thấy được tỷ trọng lao động có trình độ đại học có xu hướng giảm xuống và thay vào đó lao động có trình độ công nhân tăng lên. Đây là một điều đáng mừng vì tỷ lệ lao động có trình độ rời khỏi công ty giảm đó là vì công ty đã có những chính sách thu hút những người có trình độ vào công ty. * cơ cấu lao động rời khỏi công ty theo thâm niên công tác Bảng 8: cơ cấu lao động rời công ty theo thâm niên công tác của công ty trong những năm 2000 – 2005 Đơn vị : người, % Năm Tổng số LĐ ra Thâm niên công tác 1-2 năm 2-5 năm Trên 5 năm Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọngk Số lượng Tỷ trọng 2000 115 75 65,22 14 12,17 26 22,61 2001 180 125 69,44 19 10,56 36 20 2002 145 105 72,41 27 18,62 13 8,966 2003 299 230 76,92 40 13,38 29 9,699 2004 885 763 86,15 38 4,36 84 9,49 2005 1006 866 86,08 60 5,96 80 7,96 Nhìn vào bảng cơ cấu lao động rời công ty trên ta thấy rằng tỷ trọng lao động rời công ty chủ yếu là những lao động mới vào, có thâm niên công tác từ 1- 2 năm. Số lao động mới này rời khỏi công ty ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lao động rời công ty: năm 2000 số lao động này rời khỏi công ty là 75 người chiếm 65,22% trong tổng số 115 lao động rời công ty và đến năm 2005 thì số lao động có thâm niên công tác 1-2 năm này tăng lên đến 866 người chiếm 86,08%. Ta thấy rằng qua các năm thì có sự thay đổi trong tỷ trọng lao động rời khỏi công ty ở 2 loại lao động có thâm niên từ 2-5 năm và lao động có thâm niên công tác trên 5 năm: năm 2000, 2001, 2004, 2005 thì tỷ trọng lao động có thâm niên công tác từ 1-2 năm rời khỏi công ty chiếm tỷ trọng lớn hơn còn các năm 2002, 2003 thì tỷ trọng lao động có thâm niên công tác từ 1-2 năm lại thấp hơn. Qua đây ta thấy số lượng lao động có thâm niên công tác lâu năm rời khỏi công ty ngày càng tăng và đây chính là vấn đề mà công ty cần phải quan tâm hơn để có thể giữ được những người co thâm niên lâu năm, có kinh nghiệm làm việc ở lại công ty. c. Cơ cấu lao động rời công ty theo giới tính Bảng 8: cơ cấu lao động rời công ty theo giơí tính Đơn vị: người, % Năm Tổng số LĐ Rời công ty Nam Nữ Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 2000 115 18 15,65 97 84,35 2001 180 12 6,667 168 93,33 2002 145 10 6,897 135 93,1 2003 299 17 5,686 282 94,31 2004 885 19 2,147 866 97,853 2005 1006 21 2,087 985 97,913 Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động rời công ty chủ yếu là lao động nữ và có xu hướng tăng lên : năm 2000 số lao động nữ rời công ty là 97 người chiếm 97% trong tổng số 115 người, năm 2001 lao động nữ rời khỏi công ty là 168 người chiếm 93,33% và đến năm 2005 số lao động nữ rời khỏi công ty là 985 người chiếm đến 97,913%. Bên cạnh đó thì số lao động nam rời khỏi công ty cũng ngày càng tăng lên tuy nhiên tỷ trọng lao động này rời khỏi công ty cũng giảm dần ngược với xu hướng tăng của tỷ trọng lao động nữ rời khỏi công ty. Như ta biết lao động chủ yếu trong công ty nói riêng và trong toàn ngành may nói chung chủ yếu là lao động nữ vì vậy mà tỷ trọng lao động nữ rời khỏi công ty chiếm một tỷ trọng lớn cũng là điều dễ hiểu, nó là vấn đề của công ty cũng như của toàn ngành may nói chung. Tóm lại: Ta thấy ta thấy : Lao động rời công ty có xu hướng ngày càng tăng, chủ yếu là lao động có thâm niên công tác mới chỉ 1-2 năm và chủ yếu là lao động nữ Lao động có trình độ tay nghề rời khỏi công ty cũng có xu hướng tăng lên. Số lao độgn này tham gia vào công ty với mục đích học hỏi cho mình một kỹ năng, kinh nghiệm, khi họ đã thấy trình độ của mình đã được nâng cao trong khi đó những điều kiện trong công ty không còn đủ sức hấp dẫn với họ nữa vì vậy họ đã rời khỏi công ty để tìm chỗ làm có sức hấp dẫn hơn. Tình trạng lao động rời công ty tăng lên gây ra tình trạng xáo chộn lao động trong công ty, ảnh hưởng đến dây chuyền sản xuất từ đó ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Và qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu em thấy rằng lao động trong công ty nghỉ việc chủ yếu là do: Thu nhập của công nhân trong công ty mặc dù có mức thu nhập bình quân cao hơn so vói các công ty trong cùng ngành nhưng so với các công ty không cùng trong ngành thì đó không phải là cao. Bên cạnh đó công nhân phải làm việc căng thẳng về thời gian, thời gian làm việc kéo dài, qua điều tra, tìm hiểu thì số giờ làm việc bình quân trong ngày của 1 lao động lớn hơn 8giờ. Đây là số giờ rất cao so với các ngành nghề sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế quốc dân. Trong khi đó thu nhập của người lao động không cao so với công sức mà họ bỏ ra. Lao động trong công ty chủ yếu là lao động ngoại tỉnh, họ chưa xác định được sự ổn định, trong khi đó lại có tư tưởng “Đứng núi này trông núi kia”. Nhiều lao động trẻ, họ tham gia vào công ty với mục đích học nghề, khi họ học được kinh nghiệm, kỹ năng họ rời công ty tìm đơn vị khác có thu nhập cao hơn. Thị trường lao động nước ngoài được mở rộng tạo cơ hội cho lao động nông thôn có trình độ thấp tham gia. Đây là những đánh giá rất chủ quan của các cán bộ lãnh đạo công ty, sở dĩ có những ảnh hưỡng như vậy là do khi thị trường xuất khẩu lao động mở rộng sẽ thu hút hết lao động trẻ của ngành may, thu hut công nhân trong công ty may sang làm việc ở thị trường ngoài nước. Bên cạnh các nguyên nhân bên ngoài doanh nghiệp còn có nguyên nhân bên trong công ty: Các điều kiện hoạt động sản suất, các chế độ chính sách cho người lao động, hệ thống thù lao lao động chưa khuyến khích người lao động có trình độ ở lại công ty. 3. Thực trạng lao động tuyển vào công ty Lao động được tuyển dụng vào công ty trong 5 năm 2000 – 2005 được thể hiện ở bảng sau: Bảng 9: bảng biểu hiện biến động lao động được tuyển dụng mới vào công ty từ năm 2000 đến năm 2005 Đơn vị: người, % Năm Lđ vào Biến động Tuyệt đối Tương đối 2000 249 - - 2001 397 148 59,44 2002 308 -89 -22,42 2003 948 640 207,8 2004 506 -184 -19,41 2005 1438 350 45,81 Qua biểu trên ta thấy lao động tuyển vào công ty qua các năm : Năm 2001 số lao động vào công ty là 379 người tăng tuyển tăng hơn so với năm 2000 là 148 người ( tăng 59,44%) Năm 2002 số lao động tuyển vào công ty là 379 người, số lượng tuyển vào ít hơn so với năm 2001 là 89 người ( giảm 22,42% ). Năm 2003 số lượng lao động được tuyển mới vào là 948 người tuyển tăng so với năm 2002 là 640 người ( tăng 207,7%), số lượng tuyển tăng so với năm trước là rất lớn. Năm 2004 số lượng lao động tuyển mới vào công ty là 506 người, số lượng tuyển giảm 184 người ( giảm 19,41% ) Đến năm 2005 thì lượng lao động tuyển mới là 1438 người, tăng hơn so với năm 2004 2004 là 350 người. Như ta đã phân tích ở trên số lao động rời khỏi công ty ngày càng tăng và nhu cầu lao động cho hoạt động sản xuất của công ty cũng ngày càng tăng do đó lượng lao động tuyển vào công ty có sự biến động lớn. Để thấy rõ hơn thực trạng lao động vào công ty ta sẽ phân tích cơ cấu lao động vào công ty theo các tiêu thức khác nhau. * cơ cấu lao động theo đọ tuổi và trình độ chuyên môn. Biểu 10: cơ cấu lao động theo tuổi và theo chuyên môn nghề nghiệp lao động vào công ty Đơn vị: Người, % Năm Tổng số LĐ vào Trình độ chuyên môn Đại học Tỷ trọng Cao đẳng Tỷ trọng Trung Cấp Tỷ trọng Công nhân Tỷ trọng 2000 249 34 13,65 7 2,811 4 1,606 204 81,928 2001 397 32 8,060 6 1,511 8 2,015 351 88,413 2002 308 25 8,117 11 3,571 8 2,597 264 85,714 2003 948 30 3,165 15 1,582 29 3,059 874 92,194 2004 506 19 3,755 21 4,150 15 2,964 451 89,130 2005 1438 30 2,086 23 1,599 12 0,834 1373 95,480 Qua bảng số liệu trên ta nhân thấy: - Trình độ đại học: Lao động có trình độ đại học vào công ty trong 3 năm 2000-2002 có xu hướng càng ngày càng giảm. Năm 2000 số công nhân có trình độ đại học vào công ty là 34 người, chiếm 13,65% số lao động vào công ty. Đến năm 2001 số này có giảm còn 32 người chiếm 8,06%.Năm 2003 số lao động có trình độ đậi học vào công ty tăng lên đến 30 người chiếm 43,16%. Năm 2004 số lao động có trình độ đại học vào công ty lại giảm xuống chỉ là 19 người nhưng tỷ trọng của nó chiếm trong tổng số lao động vào tăng lên chiếm 3,755% tổng số lao động tuyển dụng. - Trình độ cao đẳng, trung cấp: Lao động có trình độ trung cấp và trình độ cao đẳng vào công ty không theo 1 xu hướng nào. Có năm tăng nhưng có năm lại giảm, nhưng trong những năm gần đây thì tỷ trọng là rất thấp. - Công nhân: Lao động vào công ty trong những năm qua chủ yếu là lao động công nhân, họ chủ yếu chỉ qua lớp đào tạo nghề dưới 3 tháng hoặc chưa qua đào tạo nghề. Và tỷ lệ này có xu hướng ngày một ra tăng. Ví dụ năm 2000 số lao động là công nhân vào công ty là 204 người chiếm 81.93% tổng số lao động vào công ty. Năm 2001 số tỷ lệ này là 240 người, chiếm 88.41%. Và đến năm 2005 số này là 1373 người chiếm 95,48% tổng số lao động tuyển dụng vào công ty. Như vậy lao động vào công ty chủ yếu là lao động trình độ thấp họ chỉ qua lớp đào tạo chứng chỉ nghề hoặc chưa qua lớp đào tạo nào về nghề may. Tuy nhiên tỷ trọng này càng ngày càng tăng đặc biệt trong những năm gần đây. *cơ cấu lao động tuyển mới vào công ty theo giới tính Biểu 11: cơ cấu lao động vào công ty theo giới tính Đơn vị tính: Người, % Năm LĐ vào Nam Nữ Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 2000 249 80 32,13 169 67,87 2001 397 39 9,82 358 90,18 2002 308 20 6,49 288 93,51 2003 948 80 8,44 868 91,56 2004 764 50 6,6 714 93,4 2005 1438 94 6,5 1344 93,5 Xét về số tương đối thì: Lao động vào công ty trong những năm qua, không theo một xu hướng cụ thể nào có năm nó tăng nhưng có năm lại giảm. Có năm tăng nhiều nhưng có năm lại tăng ít. Xét về số tuyệt đối thì lượng lao động ngày càng tăng, lượng tăng càng ngày càng nhiều. Tuy nhiên lượng lao động tuyển mới vào năm 2004 có xu hướng giảm nhưng số lượng vẫn cao. Năm 2000 số lao động vào công ty chỉ có 249 người, năm 2001 397 người, đến năm 2003 số lao động mới vào là 948 người. Đến năm 2004 lượng lao động mới vào công ty có giảm nhưng vẫn rất lớn là 764 người. Trong những năm đầu số lao động là nam được tuyển dụng rất nhiều, nhưng những năm trở lại đây số lao động là nam giới có tỷ trọng ngày một giảm. Nếu như năm 2000 tỷ trọng lao động là nam giới chiếm 32.13% lượng lao động tuyển dụng, đến năm 2001 tỷ trọng là 9.82%, năm 2003 tỷ trọng này chỉ còn 8.44% Đặc biệt trong nam 2004 số lao động là nam giới vào công ty chỉ có 50 người chiếm 6,6% tổng số lao động tuyển vào. Năm 2005 số lao động nam được tuyển vào công ty mặc dù tăng lên đến 94 người nhưng so với tổng số lao động được tuỷên vào chỉ chiếm 6,5%. Như vậy tỷ trọng lao động nam có xu hướng giảm dần. Bên cạnh đó thì số lượng lao động nữ tuyển vào công ty tăng dần và chiếm tỷ lệ ngày càng tăng. Qua phân tích ở trênta thấy biến động của lao động ra vào công ty trong những năm qua.. Và để thấy được tác động của nó tới hoạt động sản xuất kinh doanh ta sẽ phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua và sự biến động lao động các năm ảnh hưởng tới tình sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2000-2005. Iv. phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. 1.Tình hình năng suất lao động. Tình hình năng suất lao động của của công ty trong những năm qua được thể hiện ở bảng sau: Bảng 10 : Bảng biểu hiện tình hình biến động năng suất lao động bình quân năm 2000-2005 Đơn vị:Triệu đồng/người, % Năm NSLĐ Bình quân Biến động Tuyệt đối Tương đối 2000 51,81062 - - 2001 59,29478 7,48416 14,445 2002 63,66269 4,36791 7,366 2003 64,14561 0,48292 0,759 2004 86,89523 22,7496 35,465 2005 88,59186 1,69663 1,952 Qua bảng trên ta thấy năng suất lao động bình quân của toàn công ty từ năm 2000 – 2005 có xu hướng ngày càng tăng lên, ta cũng thấy rằng năm 2004 năng suất lao động bình quân của công ty có sự tăng mạnh. Từ 64,14561 triệu năm 2003 lên 86,89523 triệu năm 2004, tăng 22,7496 triệu( tăng 35,456 % ). Sở dĩ năm 2004 có năng suất lao động của công ty có sự tăng mạnh như vậy là do sau khi được chuyển sang cổ phần hoá công ty đã tiến hành những biện pháp cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng lao động và bên cạnh đó phải kể đến những lỗ lực của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty. Sự biến động về năng suất lao động bình quân toàn công ty những năm qua là do có sự ảnh hưởng lớn từ các yếu tố như năng suất lao động giờ bình quân một lao động, số ngày làm việc bình quân một lao động, số giờ làm việc bình quân một ngày. Để thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của các nhân tố này ta sẽ đi phân tích ảnh hưởng của từng nhân tố một đến sự biến động của năng suất lao động bình quân toàn công ty Ta có mô hình biểu hiện mối quan hệ giữa các yếu tố: Wnăm= Wgiờ * h * N Trong đó: Wnăm : năng suất lao động năm của một lao động trong công ty Wgiờ : năng suất lao động một giờ của một lao động h : số giờ làm việc bình quân một ngày N : số ngày làm việc trong năm của một lao động Mô hình biểu hiện biến động của năng suất lao động năm do ảnh hưởng của sự biến động về năng suất lao động giờ, số giờ làm việc bình quân một ngày của một lao động, số ngày làm việc của một lao động trong năm: = x x a. ảnh hưởng của năng suất lao động giờ: Bảng 11: Biến động năng suất lao động giờ của công ty năm 2000 – 2005 Đơn vị: triệu đồng/ giờ, % Năm NSLĐ giờ Biến động Tuyệt đối Tương đối 2000 0,025 - - 2001 0,027 0,002 8 2002 0,027 0,000 0 2003 0,026 -0,001 -3,704 2004 0,032 0,006 23,08 2005 0,032 0,000 0 Để phân tích ảnh hưởng của NSLĐ giờ tới NSLĐ năm ta có bảng sau: Bảng 12:Biến động của NSLĐ năm do ảnh hưởng của NSLĐ giờ. Đơn vị: triệu đồng, % Năm Biến động 2001 2002 2003 2004 2005 DW (W giờ) = DWgiờ*hi*Ni 4,446 0 -3,084 15,95 0 DIw (w-giờ )=DWgiờ /Wi-1*100 8,00 0 -3,704 23,08 0 Nhìn vào 2 bảng trên ta thấy khi năng suất lao động giờ có quan hệ tỷ lệ thuận với năng suất lao động năm. Năm 2001 năng suất lao động giờ tăng 0,002 triệu đồng/giờ ( tăng 8% ) làm cho năng suất lao động bình quân năm của toàn công ty tăng 4,446 triệu tức tăng 8% Năm 2002 và năm 2005 do năng suất lao động giờ không tăng do đó trong 2 năm này năng suất lao động giờ không góp phần vào sự biến động của năng suất lao động năm. Năm 2003 năng suất lao động giờ giảm 0,001 triệu đồng/ giờ ( giảm 3,704% ) làm cho năng suất lao động năm giảm 3,084 triệu đồng tức là giảm 3,704% Năm 2004 ta thấy năng suất lao động giờ tăng cao nhất so với các năm trước: tăng 0,006 triệu đồng/ giờ và do đó nó làm cho năng suất lao động năm tăng 15,95 triệu đồng tức là tăng 23,08%. Từ số liệu phân tích ở trên ta thấy được mức độ ảnh hưởng của năng suất lao động giờ ảnh hưởng đến sự biến động của năng suất lao động năm. b. ảnh hưởng của số giờ làm việc bình quân một ngày . Để thấy rõ được số giờ làm việc bình quân một ngày ảnh hưởng tới năng suất lao động năm như thế nào ta sẽ xem xét biến đông của số giờ làm việc bình quân một ngày trong những năm qua. Ta có bảng sau: Bảng 13: biến động của số giờ làm việc bình quân một ngày Năm Số giờ làm việc Bq một ngày Biến động Tuyệt đối Tương đối 2000 7,5 - - 2001 7,78 0,28 3,733 2002 8,15 0,37 4,756 2003 8,3 0,15 1,84 2004 8,5 0,2 2,41 2005 8,7 0,2 2,353 Ta thấy số giờ làm việc bình quân một ngày của lao động trong công ty trong những năm qua tăng lên, và để thấy ảnh hưởng của sự biến động này tới NSLĐ năm ta có bảng sau: Bảng 14: Biến động của NSLĐ năm do ảnh hưởng của số giờ làm việc bình quân một ngày. Đơn vị: triệu đồng, % Năm Biến động 2001 2002 2003 2004 2005 DW (h) = Wgiờ i-1*Dh*Ni 1,979 3,629 0,405 1,669 1,03 DIw (h )= Dh/hi-1*100 3,373 4,756 1,54 2,41 2,353 Qua bảng 13, 14 ta thấy số giờ làm việc bình quân một ngày tỷ lệ thuận với NSLĐ năm của công ty tức là khi số giờ làm việc bình quân một ngày tăng lên thì năng suất lao động năm cũng tăng lên, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của từng năm là khác nhau, nó phụ thuộc vào mức độ biến động của số giờ làm việc bình quân một ngày. Năm 2000 số giờ làm việc bình quân một ngày tăng 0,028 giờ làm cho năng suất lao động năm của công ty tăng 1,979 triệu tức là tăng 3,373 % Năm 2001 số giờ làm việc bình quân một ngày tăng 0,37 giờ làm cho NSLĐ năm tăng 3,629 triệu tức là tăng 4,756%. Năm 2003 do số giờ làm việc bình quân một ngày tăng 0,15 giờ làm cho năng suất lao động năm tăng 0,405 triệu tức là tăng 1,84% Năm 2004 số giờ làm việc bình quân một ngày tăng 0,2 giờ do đó làm cho năng suất lao động năm tăng 1,669 triệu tức là làm tăng 2,41% Năm 2005 số giờ làm việc bình quân một ngày tăng 0,2 giờ làm cho năng suất lao động năm tăng 1,03 triệu tức là làm tăng 2,353%. Qua phân tích trên ta thấy rằng năm 2002 có sự tăng lên lớn nhất về số giờ làm việc bình quân một ngày do đó mức độ ảnh hưởng của số giờ làm việc tới NSLĐ năm trong năm này lớn nhất. Như vậy ta thấy được rằng khi càng tăng số giờ làm việc lên thì năng suất lao động năm sẽ càng tăng lên. Tuy nhiên khi tăng số giờ làm việc bình quân ngày lên cũng cần phải chú ý không được quá sức đối với người lao động. c. ảnh hưởng của số ngày làm việc trong năm của một lao động Cũng như trên để thấy rõ được ảnh hưởng của số ngày làm việc trong năm của một lao động trước tiên ta sẽ tìm hiểu biến động của số ngày làm việc trong năm của một lao động Bảng 15: biến động của số ngày làm việc của một lao động năm 2000-2005 Đơn vị:ngày, % Năm Số ngày làm việc của 1 lao đông Biến động Tuyệt đối Tương đối 2000 279 - - 2001 282 3 1,0753 2002 286 4 1,4184 2003 300 14 4,8951 2004 321 21 7,0915 2005 322 1 0,2258 Qua bảng trên ta thấy số ngày làm việc bình quân của một lao động trong năm trong những năm gần đây có xu hướng tăng lên, và để thấy được ảnh hưởng của nhân tố này tới năng suất lao động năm ta có bảng sau: Bảng 16: Biến động của NSLĐ năm do ảnh hưởng của số ngày làm việc của một lao động Đơn vị: triệu đồng, % Năm Biến động 2001 2002 2003 2004 2005 DW (N) = Wgiờ i-1*hi-1*DN 0,5571 0,8411 3,1164 4,5489 0,1962 DIw (N )= DN/Ni-1*100 1,753 1,4184 4,8951 7,0915 0,2258 Qua bảng 15, 16 ta thấy mức độ ảnh hưởng của số ngày làm việc trong năm của một lao động từ năm 2000-2004 tăng dần sau đó đến năm 2005 thì mức độ ảnh hưởng lại giảm xuống. Đó là do sự biến động của số ngày làm việc trong năm của một lao động. Như ta thấy Năm 2001 số ngày làm việc trong năm của một lao động tăng 3 ngày làm cho năng suất lao động năm tăng 0,5571 triệu tức là tăng 1,753%. Năm 2002 do số ngày làm việc trong năm của một lao động tăng 4 ngày làm cho năng suất lao động năm tăng 0,8411 triệu tức là tăng 1,4184%. Năm 2003 số ngày làm việc trong năm của một lao động tăng 14 ngày làm cho năng suất lao động năm tăng lên 3,1164 triệu tức tăng 4,8951%. Năm 2004 số ngày làm việc trong năm của một lao động tăng 21 ngày làm cho năng suất lao động năm tăng 4,5489 triệu tức là làm tăng 7,0915%. Năm 2005 số ngày làm việc trong năm của một lao động tăng 1 ngày làm cho năng suất lao động năm tăng 0,1962 triệu tức là tăng 0,2258%. Trong năm này mức độ ảnh hưởng của số ngày làm việc trong năm của một lao động tới năng suất lao động năm thấp hơn các năm trước là do trong năm này số ngày làm việc trong năm của một lao động có tốc độ tăng thấp nhất ( bảng 15 ). Như vậy qua phân tích ở trên ta thấy được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới biến động của năng suất lao động năm. Qua đây ta cũng thấy được mức độ ảnh hưởng của các yếu tố qua các năm là khác nhau : Năm 2000, 2004 nhân tố chủ yếu làm tăng năng suất lao động năm là năng suất lao động giờ Năm 2003, 2005 nhân tố chủ yếu làm tăng năng suất năm là số giờ làm việc bình quân một ngày, và trong năm 2003 mặc dù năng suất lao động giờ giảm làm giảm năng suất lao động năm nhưng do số giờ làm việc bình quân một ngày và số ngày làm việc trong năm của một lao động tăng nên năng suất lao động vẫn tăng nhưng mức tăng thấp, chỉ tăng 0,48292 triệu, mức tăng thấp nhất trong 5 năm 2000- 2005. Qua đây ta cũng thấy năng suất lao động giờ có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất lao động năm mà lao động trong công ty ảnh hưởng rất lớn tới yếu tố này do đó ổn đinh lao động là một việc quan trọng để tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất của công ty trong thời gian tới. 2.Tình hình doanh thu của công ty. Tình hình doanh thu của công ty trong những năm qua được thể hiện ở bảng sau Bảng 17 : Biến động doanh thu của công ty năm 2000-2005 Đơn vị: triệu đồng, % Năm Doanh thu Biến động Tuyệt đối Tương đối 2000 112170 - - 2001 136378 24208 21,582 2002 160239 23861 17,496 2003 203085 42846 26,739 2004 242177 39092 19,249 2005 285000 42823 17,683 Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty qua các năm có xu hướng tăng lên và tăng mạnh nhất vào năm 2003 tăng 42486 triệu tương ứng tăng 26,739% so với năm trước. Những năm sau đó doanh thu của công ty vẫn tiếp tục tăng nhưng tăng với mức thấp hơn. Sự biến động đó là do những nguyên nhân như năng suất lao động , số lao động trong công ty Ta có mô hình biểu hiện mối quan hệ giữa 3 nhân tố này : DTi = Wi * Ti Trong đó: DTi : doanh thu của công ty năm i Wi : năng suất lao động của công ty năm i Ti : số lao động trong công ty năm i Từ đây ta có mô hình sau: = x a. ảnh hưởng của năng suất lao động. Để thấy được ảnh hưởng của năng suất lao động tới doanh thu của công ty ta xem bảng sau: Bảng 18: biến động của doanh thu do ảnh hưởng của năng suất lao động năm Đơn vị: triệu đồng,% Năm Biến động 2001 2002 2003 2004 2005 DDTi ( W )=DD DTi = DWi . Ti 17214 10994 1529 63403 5458 DIDT i ( W )=DWi/Wi-1*100 14,445 7,366 0,759 35,456 1,952 DDTi ( W ) : mức tăng ( giảm ) doanh thu năm i do ảnh hưởng của năng suất lao động DIDT i ( W ) : tốc độ tăng ( giảm ) doanh thu năm i do ảnh hưởng năng suất lao động DWi : mức tăng năng suất lao động năm i Qua bảng 10 và bảng 18 ta thấy năng suất lao động mà tăng thì doanh thu của công ty năm đó cũng tăng lên và mức tăng cuả doanh thu phụ thuộc vào tốc độ tăng của năn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT102.doc
Tài liệu liên quan