Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH DOANH THỰC PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 2

1. Khái niệm và vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với quá trình sản xuất kinh doanh 2

1.2. Vai trò của kinh doanh thực phẩm 4

1.2.1. Vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 4

1.2.2. Vai trò của kinh doanh thực phẩm đối với sự phát triển của doanh nghiệp 5

2. Nội dung của kinh doanh thực phẩm 7

2.1. Hoạt động mua sắm vật tư cho sản xuất (tạo nguồn) 7

2.2. Quá trình sản xuất sản phẩm 13

2.3. Tiêu thụ sản phẩm 13

2.3.1. Nghiên cứu thị trường: 16

2.3.2. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 17

2.3.3. Chuẩn bị hàng hoá để xuất bán 17

2.3.4. Lựa chọn các hình thức tiêu thụ sản phẩm 18

2.3.5. Tổ chức các hoạt động xúc tiến bán hàng 19

2.3.5.1. Quảng cáo 20

2.3.5.2. Khuyến mại 21

2.3.5.3. Hội chợ, triển lãm 21

2.3.5.4. Bán hàng trực tiếp 22

3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh thực phẩm của doanh nghiệp 24

3.1.1. Môi trường văn hóa xã hội 24

3.1.2. Môi trường chính trị pháp luật 25

3.1.3. Môi trường kinh tế và công nghệ 25

3.1.4. Môi trường cạnh tranh 26

3.1.5. Môi trường địa lý sinh thái 27

3.2.1. Tiềm lực tài chính 28

3.2.2. Tiềm lực con người 29

3.2.3. Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp 29

3.2.4. Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hoá và dự trữ hợp lý hàng hoá của doanh nghiệp 30

3.2.5. Trình độ tổ chức, quản lý 30

3.2.6. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh nghiệp 30

3.2.7. Vị trí địa lý, cơ sở vật chất - kỹ thuật của doanh nghiệp 30

3.2.8. Mục tiêu, khả năng theo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo doanh nghiệp 31

4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh hàng thực phẩm ở doanh nghiệp 31

4.1.1. Chỉ tiêu doanh thu 31

4.1.2. Chi phí kinh doanh 32

4.1.3. Tình hình hoàn thành kế hoạch sản xuất mặt hàng 33

4.2. Hiệu quả 33

4.2.1. Chỉ tiêu khái quát 33

4.2.2. Những chỉ tiêu cụ thể 34

4.2.2.1. Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ 34

Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THỰC PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CUNG ỨNG THỰC PHẨM TỔNG HỢP 38

1. Khái quát về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp 38

1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 38

1.2.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp 39

1.2.2. Đặc điểm chủ yếu về các mặt hàng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 42

1.2.2.1. Sản phẩm tương ớt 42

1.2.2.2. Sản phẩm dấm gạo 44

1.2.2.3. Sản phẩm măng dầm dấm 47

1.2.2.4. Sản phẩm nước mắm 48

1.2.2.5. Sản phẩm dịch vụ 48

1.2.3. Đặc điểm về các yếu tố đầu vào cho sản xuất 49

1.2.3.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu 49

1.2.3.2. Đặc điểm về thiết bị máy móc và cơ sở vật chất 49

1.2.3.3. Về vốn, tài sản, lao động 49

2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp 50

2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây 50

2.2.1. Công tác nghiên cứu thị trường 54

2.2.2. Chính sách sản phẩm 54

2.2.3.Chính sách giá 56

2.2.4. Đẩy mạnh công tác thu mua nguyên liệu đầu vào 56

2.2.5. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng, thiết bị sản xuất 56

2.2.6. Chính sách phân phối 57

2.2.7. Chính sách xúc tiến tiêu thụ 57

3. Phân tích, đánh giá về hoạt động kinh doanh hàng thực phẩm của xí nghiệp 58

3.1. Về môi trường kinh doanh của xí nghiệp 58

3.4. Hiệu quả của hoạt động kinh doanh qua một số chỉ tiêu 62

3.4.1. Chỉ tiêu chi phí 62

3.4.2. Chỉ tiêu lợi nhuận 65

3.4.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 66

3.5. Đánh giá chung về quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của xí nghiệp 66

3.5.1. Những mặt đạt được 66

3.5.2. Những mặt tồn tại cần khắc phục trong hoạt động kinh doanh của xí nghiệp 68

Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH KINH DOANH THỰC PHẨM TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC VÀ CUNG ỨNG THỰC PHẨM TỔNG HỢP 70

1. Mục tiêu và phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong những năm tới 70

1.1. Mục tiêu của xí nghiệp trong thời gian tới 70

1.2. Phương hướng của xí nghiệp trong thời gian tới 72

2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp 72

2.1. Biện pháp nghiên cứu thị trường để giới thiệu, quảng bá thương hiệu và xây dựng phương án kinh doanh 72

2.1.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 72

2.1.2. Xây dựng Thương hiệu 74

2.2. Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm 77

2.2.1. Lựa chọn và thiết kế kênh phân phối 77

2.2.2. Tìm địa điểm thích hợp để làm điểm Kinh doanh 79

2.2.3. Đào tạo người bán hàng “Hay còn gọi là nhân viên tiêu thụ sản phẩm” 79

2.3. Áp dụng chính sách giá linh hoạt 80

2.4. Nâng cao hiệu quả sản xuất, chế biến 81

2.4.1. Giảm chi phí giảm giá thành sản xuất 81

2.4.2. Đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh 82

2.4.3. Tạo nhãn hiệu cho sản phẩm( tem của sản phẩm, bao bì, nhãn mác) 82

2.5. Các hoạt động xúc tiến bán hàng 83

2.5.1. Tăng cường công tác quảng cáo 83

2.5.2. Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng 84

2.6. Các phương pháp khác 84

3. Điều kiện tiền đề để thực hiện các giải pháp để đẩy mạnh kinh doanh tại xí nghiệp 84

3.1. Tình hình kinh tế của đất nước 84

3.2.Về phía xí nghiệp 85

4. Một số kiến nghị 87

KẾT LUẬN 88

 

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hực phẩm Hà Nội là một trong những đơn vị được thành lập đầu tiên của sở thương mại Hà Nội chuyên cung ứng thực phẩm cho các thành phố lớn. Cùng với sự quan tâm của cấp trên nhiều năm qua cán bộ công nhân viên của xí nghiệp đã không ngừng phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao và đạt được nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty thực phẩm Hà Nội được thành lập vào 10/7/1957 theo NĐ388 của chính phủ. Và công ty được thành lập lại căn cứ Quyết định 490 QĐ/UB ngày 26/01/1993 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc thành lập công ty Thực phẩm Hà Nội và Quyết định 299 QĐ /STM ngày 09/11/2001 về việc ban hành quy chế quản lý cán bộ của Sở Thương mại Hà Nội. Cùng với sự mở rộng và phát triển của công ty thì Xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp trực thuộc công ty được thành lập. Căn cứ Quyết định 388TN/TCCB ngày 12/4/1989 của Sở Thương nghiệp Hà Nội nay là sở thương mại Hà Nội về việc thành lập Xí nghiệp khai thác và Cung ứng Thực phẩm Tổng hợp trực thuộc Công ty Thực phẩm Hà Nội. Từ khi ra đời Xí nghiệp đã có được những thành tựu bước đầu, sản phẩm của xí nghiệp đã được phần lớn thị trường chấp nhận. Để tiếp tục thực hiện phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh phù hợp với cơ chế quản lý và yêu cầu phát triển của công ty, dưới sự đề nghị của Trưởng phòng Tổ chức Hành chính Công ty Thực phẩm Hà Nội. Giám đốc công ty Thực phẩm Hà Nội quyết định thành lập Xí nghiệp Khai thác và Cung ứng Thực phẩm Hà Nội kể từ ngày 01/4/2003. Xí nghiệp nằm ở vị trí được xem là trung tâm thương mại Hà Nội (gần chợ Đồng Xuân), là nơi giao lưu buôn bán lớn nhất thành phố, giao thông thuận lợi cho việc buôn bán lớn, lượng hàng trao đổi lớn. Đây là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của xí nghiệp. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp gồm: Kinh doanh thực phẩm, nông sản, tổ chức sản xuất gia công, chế biến thực phẩm, làm đại lý các sản phẩm hàng hóa khác và tổ chức làm dịch vụ thuê kho, cửa hàng…Cùng với sự chuyển đổi của công ty thì xí nghiệp cũng dần dần cải tổ dần bộ máy, không ngừng hiện đại hoá thiết bị công nghệ, đội ngũ cán bộ công nhân viên được nâng cao cả về trình độ văn hoá và kinh nghiệm. Chính vì thế xí nghiệp đã được nhà nước trao tặng huân chương lao động hạng 3, huy chương vàng cho sản phẩm mới, các sản phẩm khi tham gia hội chợ đều đạt chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. 1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 1.2.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp Tổ chức, bộ máy, chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp thực hiện theo quyết định số 490 QĐ/UB ngày 26 tháng 01 năm 1993 của Uỷ ban Nhân dân Thành phố. - Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp bao gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc, các Trưởng phòng, Trưởng bộ phận và Tổ trưởng sản xuất. - Giám đốc xí nghiệp chịu trách nhiệm trước công ty và Sở Thương mại Hà Nội, UBND thành phố về toàn bộ mọi hoạt động kinh doanh sản xuất của công ty trong việc thực hiện những nhiệm vụ được quy định. Giám đốc Phó giám đốc sx Phó giám đốc kinh doanh Nhân viên KCS tương ơt KCS dấm KCS Tổ máy Tổ trưởng Nhân viên Kế toán KT trưởng KT kho KT tài vụ TQuỹ Tổ arketing Tổ trưởng Nhân viên Bán hàng Quầy trưỏng Nhân viên Tổ bảo Tổ trưởng Nhân viên Bộ phận sản xuất tương ớt. Tổ trưởng Nhân viên Bộ phận sản xuất dẩm. Tổ trưởng Nhân viên Bộ phận sản xuất mắm. Tổ trưởng Nhân viên Tổ kho Kho NL Kho TP Nhân viên Sơ đồ 2.1: Tổ chức xí nghiệp Xí nghiệp khai thác và cung ứng thực phẩm tổng hợp tổ chức hoạt động theo hình thức hách toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại Ngân hàng Việt Nam ( kể cả ngân hàng ngoại thương ) có con dấu riêng. Thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng luật doanh nghiệp của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Sau đây là một số nhiệm vụ cụ thể của xí nghiệp: - Xây dựng kế hoạch và thực hiện chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty giao.Trực tiếp thực hiện phương án sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm quản lý tốt máy móc, thiết bị, tài sản, bảo toàn vốn, thực hiện pháp lệnh thống kê, kế toán, quản lý hồ sơ, sổ sách, chứng từ, hoá đơn ban đầu. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và nghĩa vụ đối với công ty. - Thu mua, khai thác, kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, nông sản tươi sống, thực phẩm công nghệ, thực phẩm chế biến và các mặt hàng thuỷ sản. - Tổ chức sản xuất hàng thực phẩm kể cả hàng xuất khẩu. Bảo quản, dự trữ, cung ứng hàng hoá theo kế hoạch của Công ty và tổ chức bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thực phẩm, làm dịch vụ phục vụ nhu cầu sản xuất và cung ứng hàng hoá cho các đơn vị trong xí nghiệp. - Quản lý lao động, bố trí sắp xếp hợp lý, cải thiện điều kiện làm việc, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề người lao động, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ theo giấy phép đăng ký kinh doanh của xí nghiệp và theo đúng chính sách, chế độ, pháp luật, quy định hiện hành của Nhà Nước. - Xí nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, giữ vững vai trò chủ đạo của ngành. Kinh doanh chủ yếu trước hết là các mặt hàng thiết yếu vào những thời vụ và thời điểm quan trọng. Đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa thực phẩm của nhân dân thủ đô … Đồng thời đẩy mạnh bán buôn là chủ yếu kết hợp với bán lẻ. - Không ngừng chăm lo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên chức. Bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ công nhân viên thuộc xí nghiệp. - Từng bước ổn định mở rộng sản xuất kinh doanh phục vụ nhân dân và tăng cường đẩy mạnh xuất nhập khẩu, tạo công ăn việc làm góp phần cùng cả nước phát triển nền kinh tế quốc dân. - Tham gia các phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh và các hoạt động xã hội, xã hội từ thiện, bảo đảm quyền lợi cho người lao động, an toàn bảo hộ lao động, trật tự an toàn đơn vị, phòng chống cháy nổ, trộm cắp. - Với quy mô hoạt động tương đối rộng lớn trên địa bàn thủ đô, do vậy có tác động ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường của Hà Nội. Xí nghiệp tăng cường mở rộng, liên doanh liên kết với các đơn vị và các thành phần kinh tế khác để đẩy mạnh hoạt động thương mại trên địa bàn. Xí nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng thực phẩm: * Tương ớt đóng chai * Dấm đóng chai * Mắm đóng chai các loại * Tương ớt lít * Dấm lít * Mắm lít * ớt sốt chua ngọt, ớt xay, ớt quả dầm dấm * Măng củ dầm dấm, măng lá dầm dấm * Dưa chuột dầm dấm * Thân non xa lát * Vải nước đường * Mộc nhĩ sạch không chân * Ngoài ra còn kinh doanh các mặt hàng như dầu, mì chính, đường, gia vị… Bán buôn bán lẻ khắp các thành phố trong cả nước. * Cho thuê kho bảo quản, kho đông lạnh, lạnh mát, các cửa hàng các sản phẩm thực phẩm và hoa quả. 1.2.2. Đặc điểm chủ yếu về các mặt hàng sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Để có được những sản phẩm cung cấp cho thị trường thì xí nghiệp một mặt đã trang bị các thiết bị máy, dụng cụ hiện đại như: máy chà nồi hơi đốt dầu, nồi nấu hai vỏ, máy đồng hoá GHM-500, máy xay thớt, máy chiết chai, máy rót pittông, máy cấp hơi,… Mặt khác xí nghiệp luôn luô n đào tạo lại, đào tạo mới đảm bảo kiến thức và kỹ thuật cho đội ngũ sản xuất, kinh doanh, với phương châm trẻ hoá đội ngũ công nhân viên cả về tuổi đời và kiến thức, xí nghiệp đã cử những cán bộ trẻ đi học ở các trung tâm đào tạo, hội thảo, chuyên đề để đào tạo nguồn sau này. 1.2.2.1. Sản phẩm tương ớt Thành phần chủ yếu là ớt quả gồm cả ớt vàng và ớt đỏ cùng một số chất phụ gia khác như đường , tỏi, tiêu, tinh bột, muối, salt, E260… Sản phẩm tương ớt đạt chất lượng có thể được nhận biết bằng cảm quan: chất lỏng sánh, nhuyễn, không có tạp chất, mầu đỏ đặc trưng của ớt, mùi thơm, vị chua cay. Về chỉ tiêu hoá lý phải đảm bảo những chỉ tiêu sau: hàm lượng chất khô >18%, hàm lượng đường 8á 10%, hàm lượng muối 2 á 3%, không có phẩm màu. ớt là loại quả chỉ có ở vùng nhiệt đới đặc biệt là ở nước ta, nó đóng vai trò là một gia vị đôi khi dùng để trang trí trong các bữa ăn nhưng ớt dễ bị phân huỷ trong môi trường thường. Chính vì thế việc thu mua nguyên liệu cho người nông dân, giúp người dân tăng gia sản xuất mặt khác tạo ra sản phẩm mới là tương ớt dễ bảo quản hơn, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng hơn. Sản phẩm tương ớt có công dụng rất lớn trong các bữa ăn của người dân, nhưng nó chủ yếu vẫn chỉ được sử dụng ở các thành phố lớn mà chưa được nhân rộng ra các địa phương là do giá thành của xí nghiệp, đây là một bài toán đặt ra đối với toàn bộ xí nghiệp. Trong thành phần của ớt có chứa đầy đủ các hợp chất hữu cơ và vô cơ như: nước, prôtit, xenluloza, vitamin A,C,B1,B2…ngoài ra còn có các chất vô cơ như :Ca, Mg, K, P, Fe... Nguyên liệu khi đưa vào chế biến phải sạch, quả phải chín đều, thành vỏ phải dày, quả tươi không dập nát, nếu không sản phẩm tương ớt sẽ bị sạn, không đảm bảo được thời hạn sử dụng, tương ớt có độ màu không tươi mà sẽ bị nhạt. Để thu được sản phẩm cuối cùng là tương ớt thì phải trải qua các khâu: sơ chế rửa sạch, xay nhỏ, phối trộn, nghiền tinh, cô đặc, đóng chai, gián nhãn mác. Sản phẩm tương ớt do xí nghiệp sản xuất có tính cạnh tranh lớn trên thị trường về chất lượng, do được sản xuất trên một quy trình công nghệ lại được đội ngũ kỹ sư trực tiếp chỉ đạo sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu khác nhau của người tiêu dùng thì xí nghiệp đã cho ra một loạt các sản phẩm từ ớt như: tương ớt tròn, tương ớt dẹt, ớt sốt chua ngọt, ớt xay nguyên chất, ớt quả dầm dấm. Đối với mỗi bước luôn đảm bảo tính kỹ thuật, chẳng hạn như: trong giai đoạn hấp phải có đủ thời gian 30- 40 phút thời gian dài quá cũng không đảm bảo, trong giai đoạn phối trộn thì có chất phụ gia đường, muối với hàm lượng vừa đủ, trong giai đoạn cô đặc phải được đun sôi ở 100°c sau đó cô đặc ở 60°c sao cho hàm lượng chất cô đặc đạt 18-20%. Sau khi sản phẩm được làm nguội hoàn toàn thì mới được đóng vào chai nhựa mới được rửa sạch và tiệt trùng, sau khi đóng chai thì sản phẩm được gián nhãn mác, thương hiệu của xí nghiệp. Sản phẩm hoàn thành xong giai đoạn sản xuất thì được chuyển xuống kho bảo quản, kho thành phẩm, rồi mới đem xuất ra thị trường. Nguyên liệu (ớt, các chất phụ gia) Sơ chế rửa sạch Hấp chín Xay nhỏ Phối trộn Nghiền tinh Đóng chai Dán nhãn Tương ớt thành phẩm Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất tương ớt 1.2.2.2. Sản phẩm dấm gạo Sản phẩm dấm gạo có thành phần chính là gạo và quá trình lên men, sau công đoạn sản xuất cho ra chất lỏng màu trắng đục, mùi thơm đặc trưng, vị chua dịu, không có mùi vị lạ, sản phẩm dấm được dùng trong rất nhiều việc đặc biệt trong sinh hoạt, phục vụ nhu cầu ăn uống, được người dân Việt Nam rất ưa chuộng. Để đảm bảo nhu cầu của người tiêu dùng xí nghiệp đã cho ra sản phẩm dấm đóng chai, dấm lít cung cấp cho các siêu thị, đại lí, người bán buôn và cả người tiêu dùng cuối cùng. Sản phẩm dấm gạo đóng chai khi tham gia hội chợ đã đạt huy chương vàng 2001 về hàng hoá có chất lượng cao, đạt vệ sinh, an toàn cho người tiêu dùng. Gạo Nấu cơm Trộn men ủ chậu Vào chum Vào ang Bảo quản Dấm chai thành phẩm Dán nhãn mác Đóng chai lọc Ra dấm lít Sơ đồ 2.3: Quy trình sản xuất dấm Để được thành phẩm là dấm thì phải trải qua nhiều công đoạn, mà mỗi khâu phải được đảm bảo thì mới cho ra dấm gạo trong, chất lượng đảm bảo, thì mới được người tiêu dùng chấp nhận, sản phẩm tiêu thụ nhanh đem lại doanh số bán cho xí nghiệp cao. Nguyên liệu chính là gạo nhưng không phải loại gạo nào cũng được đem vào để sản xuất dấm, mà công đoạn sơ chế, phân loại gạo cũng là khâu rất quan trọng, hạt gạo phải đều, gãy, hạt phải trong, không lẫn hạt lép, hạt có màu tối. Hạt gạo phải đạt chỉ tiêu hoá lý sau: độ ẩm không quá 14%, số hạt thóc không quá 40 hạt/1Kg, tạp chất vô cơ (sạn, cát) không quá 0,05%, không có nấm độc, độc tố, dư lượng hoá chất trừ sâu nằm trong giới hạn cho phép. Giai đoạn nấu gạo thành cơm cũng phải đảm bảo hạt phải chín, sờ hột cơm thấy mềm, cơm tơi không quá nhão, ở khâu này thường thường do kinh nghiệm của người công nhân là chính. Sau đó là khâu trộn men, khi trộn men phải được giã nhỏ, rồi rắc đều lên mặt cơm, đảo đều cho men trộn đều, lượng men theo tỷ lệ cứ 1Kg gạo thì cần 4-5 cái men rượu. Khi đã trộn đều men với cơm cho tất cả vào chậu, phủ ni lông lên để ở nhiệt độ trong phòng khoảng 3 ngày để men phá huỷ tinh bột, tạo dung dịch rượu, tiếp theo cho vào chum ủ khoảng 7 ngày nữa cho ngấu. Khi đã được rồi cho vào ang, bổ sung thêm một lượng cồn vừa đủ ủ tiếp 30-35 ngày nữa để lên men tiếp. Sản phẩm dấm lít thu được đầu tiên khi cho dấm ra từ ang, đây là dấm đã lọc nhưng chỉ lọc thô, chưa lọc tinh, nên còn hơi vẩn đục, từ dấm này ta pha thêm nước để giảm độ chua từ 50° xuống còn 30 á 36°. Để có được dấm đóng chai thì bước tiếp theo là tiến hành lọc tinh để dấm trong và tiến hành kiểm tra độ chua toàn phần phải đạt 6%, không được có các loại axit vô cơ thì mới tiến hành đóng chai, chai được đóng là chai nhựa được làm sạch và được tiệt trùng theo yêu cầu kỹ thuật. Khi sản phẩm được đóng chai thì tiến hành gián nhãn mác, gắn tên thương hiệu của xí nghiệp, sản phẩm sau khi hoàn thành được chuyển xuống kho bảo quản, kho thành phẩm, bảo ôn trong một thời gian rồi mới đem ra thị trường. 1.2.2.3. Sản phẩm măng dầm dấm Với nguyên liệu chính là măng có thể là măng củ hay măng lá các miếng măng được định hình đóng vào bao bì thường bằng bình thuỷ tinh với dịch dầm dấm cùng nguyên liệu phụ là hạt tiêu, ớt, tỏi, nước, muối, đường, axit axetic. Để thoả mãn tối đa nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước thì sản phẩm măng dầm dấm không chỉ tốt về chất lượng mà còn phải đẹp về hình thức, chính vì vậy các công đoạn sản xuất đều rất được coi trọng. Các bước sản xuất: chuẩn bị nguyên liệu, thai lát, thái thỏi, chần , xếp vào lọ, rót dịch dầm, xoáy nắp, thanh trùng. Khi chuẩn bị nguyên liệu là rất quan trọng, loại măng được sử dụng được chọn lọc rất kỹ, nó phải là những loại măng không quá non hay quá già, vì khi đó thái nát không được mịn sản phẩm không đảm bảo. Chọn nguyên liệu xong thì nguyên liệu phải được rửa thật sạch loại bỏ những tạp chất, thái lát phải đều nhau dầy 1cm dọc theo măng củ lát được thái không được đầu dầy đầu mỏng, để đảm bảo thẩm mỹ thì khi thái thỏi được sử dụng bằng loại dao lượn sóng, thái hình hộp chữ nhật. Sau đó thỏi măng lại được rửa sạch trước khi đem vào công đoạn chần, nước chần là loại nước đun sôi, đủ để làm chìm măng, cho măng vào để sôi trong 2 phút thì vớt ra để ráo. Bước tiếp theo xếp măng vào bao bì bằng thuỷ tinh, theo chiều dọc cùng với ớt, tiêu, tỏi, dịch dầm gồm 4% muối, 10% đường, axit axetic nồng độ 1% lấy 0,8% so với dung dịch. Dung dịch được đun sôi sau đó đủ vào lọ chứa nguyên liệu, thanh trùng là dùng nước nóng ở 55á 60°C để sử lý tiếp sản phẩm. Qua đó cho thấy mỗi sản phẩm mà xí nghiệp sản xuất ra là rất kỳ công, công đoạn nào cũng rất cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả cuối cùng của sản phẩm. Chuẩn bị và làm sạch NL Hoàn thiện sản phẩm Thái lát Thanh trùng Thái thỏi Xoáy nắp Chần Rót dịch dầm Để ráo Xếp vào lọ Sơ đồ 2.4: Quy trình sản xuất măng dầm dấm 1.2.2.4. Sản phẩm nước mắm Với nguyên liệu chính là cá cơm, và muối xí nghiệp đã cho ra một loạt sản phẩm nước mắm có độ đạm khác nhau để phù hợp thị hiếu người tiêu dùng đồng thời thích ứng với từng loại thị trường như: mắm cá cơm Nha Trang 15° đạm, 20° đạm, 25° đạm, 27° đạm. Nước mắm của xí nghiệp có màu nâu nhạt đến nâu, sánh, mùi thơm đặc trưng, có vị ngọt của đạm cá, thường thì sản phẩm mắm đóng chai có dung tích là 0,5l và 1l được gián mác của xí nghiệp. 1.2.2.5. Sản phẩm dịch vụ Một trong những sản phẩm dịch vụ của xí nghiệp phải kể đến là dịch vụ cho thuê kho bảo quản đông lạnh, lạnh mát, các cửa hàng. Xí nghiệp trang bị cho các kho làm lạnh những thiết bị hiện đại, thiết bị làm lạnh, thông gió, hệ thống giá kê, bục kê, hệ thống xe chuyên dụng sử dụng trong kho. Hàng năm có rất nhiều các doanh nghiệp chuyên kinh doanh đồ hộp, đồ lạnh, đồ khó bảo quản… đến xí nghiệp thuê kho, thuê bảo quản. Vừa rồi tại xí nghiệp có tới hơn chục tấn giò do xí nghiệp đảm nhận trách nhiệm bảo quản để phục vụ tết Nguyên Đán. Do gần trung tâm thương mại của thủ đô, giáp với chợ Đồng Xuân nên xí nghiệp đã tận dụng được các kho, cửa hàng… chưa sử dụng tới cho các đơn vị khác thuê để gia tăng doanh thu cho xí nghiệp. 1.2.3. Đặc điểm về các yếu tố đầu vào cho sản xuất 1.2.3.1. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu được thu mua trong nước, từ các sản phẩm của nông sản, thuỷ sản. Do xí nghiệp gần chợ Long Biên nên tiện cho việc thu mua nguyên liệu phục vụ sản xuất, ngoài ra xí nghiệp liên hệ thu mua ở các cơ sở bán buôn ở các tỉnh lân cận hoặc trực tiếp thu mua từ tay người nông dân. Vừa đóng vai trò là nhà thương mại nên xí nghiệp nhận làm nhà cung ứng các sản phẩm như đường, mì chính, sữa, rượu, đồ hộp… nên việc gom hàng về kho của xí nghiệp luôn được chú trọng. 1.2.3.2. Đặc điểm về thiết bị máy móc và cơ sở vật chất Để có được sản phẩm có chất lượng cao được thị trường chấp nhận xí nghiệp rất chú trọng tới công tác hiện đại hoá trang thiết bị sản xuất, hiện xí nghiệp đã có được máy chà nồi hơi đốt dầu, nồi nấu hai vỏ, máy đồng hoá GHM-500, máy xay thớt, máy chiết chai, máy rót pittông, máy cấp hơi… Cơ sở hạ tầng được xí nghiệp xây dựng, bố trí khá quy mô tiện cho sản xuất kinh doanh, các kho bảo quản, kho nguyên liệu, kho thành phẩm, kho đông lạnh được trang bị các thiết bị làm lạnh hiện đại, giá kê, bục kê, xe đẩy và các dụng cụ cần thiết khác. 1.2.3.3. Về vốn, tài sản, lao động Do là một doanh nghiệp nhà nước nên nguồn vốn sản xuất kinh doanh của xí nghiệp do nhà nước cấp là chính ngoài ra còn có các nguồn vốn khác như vốn vay, nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận, vốn huy động trong nội bộ của xí nghiệp. Nguồn lao động của xí nghiệp được tuyển theo chỉ tiêu của công ty, do nhu cầu của sản xuất, với lượng cán bộ có trình độ đại học làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật, quản lý, kinh doanh, kế toán… còn đội ngũ nhân viên chủ yếu đều được đào tạo qua trường lớp với chuyên ngành là hoá thực phẩm từ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp. 2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thực phẩm tại xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp 2.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, xí nghiệp gặp không ít khó khăn: trình độ năng lực hạn chế, vốn thiếu, cơ sở vật chất lạc hậu. Để có thể đứng vững được trên thị trường, xí nghiệp đã thực hiện cải tổ bộ máy hành chính như tách các cửa hàng trực thuộc trước kia ra thành các đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, cắt giảm biên chế một số nhân viên thừa ở các phòng, tổ, ban hành chính ra trực tiếp kinh doanh, trực tiếp tăng ca cho sản xuất khi công việc gia tăng… Và hiện nay, xí nghiệp có mạng lưới bán hàng phát triển tương đối rộng lớn, có mặt tại nhiều đầu mối mua bán giao dịch lớn của thủ đô như chợ Đồng Xuân, chợ Hôm, chợ Long Biên và các trung tâm giao dịch như : Ngã Tư Sở, các siêu thị Thăng Long, Vân Hồ, 1E,…các khách sạn, các khu đô thị và một số trung tâm khác. Cùng với việc từng bước đổi mới cơ chế kinh doanh, xí nghiệp đã xây dựng, dần hoàn thiện mục tiêu hoạt động trên 3 mặt sản xuất - kinh doanh - dịch vụ. Trong công tác kinh doanh, xí nghiệp đã chỉ đạo các đơn vị kết hợp bán buôn với bán lẻ, từng bước tăng tỷ trọng bán buôn và tăng cường đại lý, ký gửi, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tổ chức khai thác thêm mặt hàng mới, một số mặt hàng công nghệ như nem chay xuất khẩu, đa dạng dần các sản phẩm hiện tại như cải tiến chất lượng, thêm mẫu mã… Để đảm bảo hoạt động kinh doanh ngày càng tốt hơn, xí nghiệp đã mua sắm trang thiết bị sản xuất, kinh doanh, nâng cấp hầu hết các khu sản xuất, nhà kho cửa hàng khang trang, sạch sẽ hơn. Về sản xuất, sau khi ổn định và sắp xếp công tác tổ chức, xí nghiệp tập trung chỉ đạo khôi phục sản xuất, chấn chỉnh từng công tác. Từng bước đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng, bảo đảm bù đắp chi phí và có lãi, đưa vào sử dụng nguyên liệu chất lượng cao. Tình hình kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bảo quản, cửa hàng… của xí nghiệp được đẩy mạnh và quan tâm, nâng cấp tôn tạo dần cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo quản hiện đại, xây dựng mới các cửa hàng, kho, bến bãi. Song thực tế vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường do sự cạnh tranh gay gắt nên việc kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Biểu 2.1: Cơ cấu vốn của xí nghiệp giai đoạn 2000-2004 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 Tổng số % Tổng số % Tổng số % Tổng số % Vốn lưu động 1.2 60 1,52 59 2.23 62 2.84 61,7 Vốn cố định 0.8 40 1.04 41 1.35 38 1.76 38,3 Tổng vốn 2.0 100 2.56 100 3.58 100 4.6 100 Với bất kỳ một doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa dịch vụ nào thì vốn là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định. Đối với xí nghiệp Khai thác và Cung ứng thực phẩm tổng hợp thì đây cũng là một nhân tố tác động trực tiếp đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt hàng kinh doanh của xí nghiệp là thực phẩm nên vốn lưu động chiếm vai tỷ trọng lớn hơn. Vốn lưu động được xí nghiệp bổ sung qua mỗi chu kỳ kinh doanh, tăng đều qua các năm chứng tỏ xí nghiệp hoạt động ổn định và có hiệu quả. Vốn cố định cũng chiếm một phần đáng kể trong tổng vốn kinh doanh vì đây là vốn đầu tư vào trang thiết bị sản xuất, bảo quản, nhà kho, khu sản xuất… Xí nghiệp có lực lượng nhân lực lớn phần lớn đều được đào tạo chính quy qua các trường đại học và cao đẳng. Hiện xí nghiệp có 60 nhân viên vào biên chế, 8 nhân viên hợp đồng, chế độ lương theo bậc lương do nhà nước ban hành, ngoài ra xí nghiệp còn trả thêm theo doanh thu, làm ngoài giờ có chế độ riêng. Để đảm bảo sức khoẻ của nhân viên và gia đình nhân viên thì xí nghiệp có sử dụng trả lương làm hai lần, một lần tạm ứng vào giữa tháng và lần chính vào cuối tháng. Xí nghiệp tham gia đóng các loại bảo hiểm cho mọi thành viên trong xí nghiệp: BHXH, BHYT, BHCĐ… thành lập quỹ hỗ trợ mất việc làm. Mặt khác xí nghiệp luôn quan tâm tới mặt tinh thần của thanh niên, hoạt động đoàn, trang bị cho thanh niên quần, áo thể thao, thuê sân cho nhân viên tuần 2 buổi phục vụ hoạt động thể thao, tổ chức các buổi giao lưu ca nhạc trong và ngoài xí nghiệp. Ngoài ra xí nghiệp còn cử nhân viên trẻ có trình độ, có học vấn tham gia đào tạo ở các lớp học do các chuyên gia tổ chức, 3 nhân viên học cao học ở lĩnh vực kỹ thuật và lĩnh vực kinh tế. Qua đó cho thấy sự quan tâm của xí nghiệp tới đội ngũ nhân viên, để tạo động lực cho họ hết lòng về xí nghiệp, góp sức lao động cho xí nghiệp ngày một mạnh hơn. Xí nghiệp có đội ngũ nhân viên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh có trình độ, lại rất năng động nên đã làm gia tăng doanh số bán hàng và dịch vụ, hiện nay doanh số bán hàng trong mấy năm gần đây lên tới gần 10 tỷ đồng. Xí nghiệp sử dụng cả kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp để đảm bảo phục vụ tối đa trên thị trường thành phố Hà Nội. Nhân viên làm về lĩnh vực marketing tiếp cận khách hàng được trang bị rất kỹ lưỡng kiến thức chuyên môn để quảng bá về xí nghiệp, về sản phẩm, nhằm tìm kiếm khách hàng mới cho xí nghiệp, làm tăng thêm mối quan hệ mật thiết với khách hàng truyền thống. Còn đội ngũ bán hàng tại các cửa hàng của xí nghiệp luôn quan niệm người bán hàng trung bình là người bán được hết sản phẩm cho xí nghiệp, người bán hàng khá là người bán được xí nghiệp cho khách hàng, còn người bán hàng giỏi là người bán được chính mình cho khách hàng, vì thế lượng bán ngày một tăng, khách hàng ngày một biết tới sản phẩm của xí nghiệp nhiều hơn và quay lại với xí nghiệp trong những lần sau. Không dừng lại ở đó hàng năm xí nghiệp luôn trích một phần lợi nhuận cho hoạt động xúc tiến bán hàng, đào tạo quảng cáo, đào tạo đội ngũ bán hàng, tham gia hội chợ, triển lãm… Biểu 2.2: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12 năm 2004 Đơn vị: Đồng Diễn giải Tháng TH Quý IV Luỹ kế 12 Doanh thu bh và cc DV 672.236.469 2.032.626.278 8.142.333.785 Các khoản giảm trừ 58.811 1.151.285 4.953.472 Doanh thu thuần 672.177.658 2.031.474.993 8.137.380.313 Giá vốn hàng bán 471.199.848 1.414.672.435 5.831.386.506 LN gộp về bán hàng và cung cấp DV 200.977.8210 616.802.558 2.305.993.807 Chi phí tài chính 16.535.000 45.117.364 160.200.136 Chi phí bán hàng 155.218.855 398.577.921 1.422.682.865 CP quản lý DN 26.253.533 122.094.172 520.028.450 LN từ hoạt động KD 2.970.422 51.013.101 203.082.356 LN khác 3.082.356 Tổng LN trước thuế 2.970.422 51.013.101 200.000.000 Trong bảng cho thấy xí nghiệp đã bỏ ra một khoản chi phí khá lớn so với doanh thu để chi cho hoạt động bán hàng, điều đó khẳng định công tác đẩy mạnh hoạt động bán hàng của xí nghiệp được đánh giá rất cao. Đây là khoản chi cho hoạt động quảng cáo, nâng cấp trang thiết bị bán hàng, cho hoạt động hội chợ triển lãm… Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hơn 203 triệu đồng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng lợi nhuận điều đó phản ánh đúng tình hình của xí nghiệp, ngoài ra xí nghiệp còn có lợi nhuận khác đó là lợi nhuận từ thanh lý thiết bị máy móc, do lãi suất tín dụ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTM021.doc
Tài liệu liên quan