Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Phát hành sách Hà Nội

Lời mở đầu 1

chương I 3

giới thiệu khái quát 3

về công ty Phát hành sách Hà Nội 3

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty phát hành sách Hà Nội 3

2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Phát hành sách Hà Nội 4

3. Hình thức pháp lý và loại hình sản xuất kinh doanh của Công ty phát hành sách Hà Nội 5

4. Bộ máy quản trị 6

II. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 1999-2003 9

1. Kết quả tiêu thụ các sản phẩm chủ yếu 9

2. Doanh thu và lợi nhuận của công ty 10

3. Thu nhập và đội ngũ lao động 12

Chương II 15

Thực trạng các hoạt động tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 1999-2003 của Công ty phát hành sách Hà Nội 15

I. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của Công ty 15

1. Đặc điểm về sản phẩm 15

a) Mặt hàng kinh doanh chủ yếu 15

d) Đặc điểm 16

e) Sản phẩm thay thế 16

2. Khách hàng và thị trường 17

a) Khách hàng 17

b) Thị trường 18

c) Đối thủ cạnh tranh 20

3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn vốn kinh doanh 22

5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn kinh doanh. 23

5.1. Đánh giávề hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. 23

5.2. Vốn hoạt động. 25

5.3.Tình hình nguồn vốn của công ty: 27

5.4. Công tác kiểm tra tài chính của công ty. 28

III. Hoạt động sản xuất của công ty trong 3 năm gần đây 2001, 2002, 2003 29

1. Đánh giá về xuất bản phẩm và thị trường của công ty phát hành sách Hà Nội. 29

2. Doanh thu và lợi nhuận của công ty. 31

3.Thu nhập của người lao động 32

4. Tình hình đóng góp với ngân sách của công ty. 33

5. Phân tích hoạt động kinh tế PHSHN 34

IV. Định hướng phát triển của công ty Phát hành sách Hà Nội 38

Kết luận 40

 

 

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1096 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty Phát hành sách Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động bất hợp pháp làm cho doanh số của công ty giảm sút một cách nghiêm trọng. Doanh thu năm 2002 là 31.129.227.082 đồng giảm so với năm 2001 là 4.235.774.557đ. Mặc dù doanh thu giảm nhưng lợi nhuận năm 2002 của công ty là 300.106.963đ tăng lên so với năm 2001 là 96.956.639đ. Đó là do Công ty tiết kiệm chi phí bán hàng năm 2002 tiết kiệm so với năm 2001 là 1.977.041.620đ. Còn chi phí QLXN của công ty tăng lên là do công ty quyêt định đầu tư vào việc tạo vị trí và uy tín lớn trên thị trường bằng việc tổ chức khoa học và hợp lý các bộ phận. Do sự cố gắng nỗ lực khắc phục khó khăn của toàn công ty mà đến năm 2003 doanh thu của công ty đã đạt được là 32.199.161.316đ tăng lên so với năm 2002 là 1.069.934.234đồng. Công ty vẫn tiếp tục thực hiện tốt việc tiết kiệm chi phí bán hàng thể hiện là năm 2003 tiết kiệm hơn so với năm 2002 là 599.980.102đ. Công ty Phát hành sách đã thực hiện được mục tiêu lợi nhuận trong các năm vừa qua (từ năm 1999 đến 2003) luôn tăng đó chính là sự quản lý một cách khoa học và hiệu quả của công ty về khâu tiêu thụ. 3. Thu nhập và đội ngũ lao động - Đội ngũ cán bộ công nhân viên Lực lượng lao động đóng vai trò then chốt trong kinh doanh thương mại. Trình độ, năng lực của người lao động là nhân tố tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, do vậy công ty chú trọng vào việc quản lý và phát triển nâng cao chất lượng, trình độ lao động. Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 Tổng số lao động 208 238 262 240 230 Cán bộ trực tiếp 179 210 230 209 197 Cán bộ gián tiếp 29 28 32 31 33 Nhân viên có trình độ đại học và trên đại học 92 103 116 125 154 Công ty luôn coi trọng và quan tâm phát triển nguồn nhân lực thông qua chính sách đào tạo về cơ bản và nghiệp vụ kinh doanh, các chính sách đãi ngộ. Số người được cử đi đào tạo về được cân nhắc, phân công hợp lý. Mặt khác phản ánh chiều sâu trong quản lý, để khai thác tối đa nội lực nhằm đẩy mạnh kết quả và hiệu quả kinh doanh thương mại. Đội ngũ cán bộ công nhân viên phần lớn là các nhân tố tích cực, từ cán bộ chủ chốt đến cán bộ công nhân viên có một ưu điểm nổi bật là luôn có thái độ nghiêm túc, không có biểu hiện lợi dụng chức quyền, lợi dụng vị thế công tác mà gây phiền hà nhũng nhiễu, luôn đặt lợi ích công ty lên trên hết nên công ty đã vượt lên những khó khăn thử thách, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị và hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. - Thu nhập của người lao động: chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 Doanh thu 25.849.962.259 35.218.886.370 35.365.001.639 31.129.227.082 32.199.161.316 Số lượng lao động 208 238 262 240 230 TN bình quân 850 900 900.000 1.050.000 1.100.000 Tiền lương có vai trò đòn bẩy nó có tác động trực tiếp đến người lao động nên công ty PHSHN luôn quan tâm bảo vệ quyền lợi của người lao động thực hiện đầy đủ các chế độ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ theo luật lao động hiện hành. Ngoài ra, công ty còn phải khắc phục nhiều khó khăn trong kinh doanh, xong công ty vẫn luôn chú trọng và nỗ lực giảm bớt khó khăn, đảm bảo đời sống thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty với mức thu nhập bình quân năm 2003 là 1.100.000đồng/người/tháng, so với những năm trước là: năm 2002 và năm 2001 thu nhập của người lao động trong công ty ngày càng tăng. Về việc thu nhập của cán bộ công nhân viên, công ty áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu: + Trả lương khoán đối với cửa hàng khoán lãi gộp + Trả lương theo cấp bậc đối với các phòng ban, cửa hàng công ty quản lý trực tiếp và các khoản phụ cấp. Người lao động được trả lương theo hình thức tạm ứng được lĩnh làm 2 đợt: Đợt I tạm ứng vào ngày 10, đợt 2 vào ngày 26 hàng tháng. Đảm bảo cho người lao động được hưởng các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất bằng các khoản trích từ quỹ phúc lợi. Ngoài tiền lương hàng tháng, căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh công ty trích tiền thưởng từ quỹ tiền thưởng để thưởng và khuyến khích cho các CBCNV trong dịp lễ tết, cho CBCNV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được bình bầu là lao động giỏi… Chương II Thực trạng các hoạt động tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 1999-2003 của Công ty phát hành sách Hà Nội I. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của Công ty 1. Đặc điểm về sản phẩm a) Mặt hàng kinh doanh chủ yếu Để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ được nhà nước cho phép, công ty tập trung kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ chủ yếu sau: + Tổ chức mua và bán ra các loại sách và văn hoá phẩm + Tổ chức mua và bán ra các loại văn phòng phẩm. Song mặt hàng chiến lược và chủ yếu của công ty là kinh doanh sách, ấn phẩm báo chí. b) Phương thức kinh doanh - Bán buôn: Bao gồm bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng, bán buôn tại quầy của hiệu sách trực thuộc Công ty. - Bán lẻ: Việc mua bán tại các quầy hàng, nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện việc mua bán với khách hàng, xuất bán cho các đơn vị nội bộ là các quầy và các cửa hàng khoán. c) Nguồn hàng chủ yếu Công ty phát hành sách Hà Nội kinh doanh xuất bản phẩm là một hoạt động thương mại đặc thù, chủ yếu là tổ chức mua và phát hành các loại sách, văn hoá phẩm, văn phòng phẩm… Vì vậy để tiến hành hoạt động kinh doanh với nhiều đầu sách, nhiều mặt hàng trong lĩnh vực được phép kinh doanh đáp ứng nhu cầu khách hàng thì các nguồn hàng của công ty được nhập từ nhiều nơi khác nhau trên cả nước đó là các nhà xuất bản trong nước, các đại lý… để phục vụ đầy đủ các mảng sách khoa học tri thức giáo dục về mọi mặt. Ngoài ra công ty còn nhập khẩu của các NXB nổi tiếng trên thế giới về sách ngoại văn nhằm phục vụ khách quốc tế và nhu cầu tìm hiểu, giao lưu văn hoá văn minh lành mạnh. d) Đặc điểm Đặc điểm đặc biệt của mặt hàng kinh doanh của công ty là phục vụ nhu cầu tìm hiểu, giải trí về mặt văn hoá, tinh thần và nâng cao trí thức, trí tuệ góp phần xây dựng đời sống văn hoá lành mạnh đến từng cơ sở, địa bàn hoạt động. Sách là mặt hàng chủ lực của công ty và sách là hàng hoá đặc thù vì sách là kho tàng tri thức của nhân loại, là vũ khí sắc bén trên mặt trận tư tưởng văn hoá… Công ty phát hành sách Hà Nội có 2 mảng sách là sách quốc văn và sách ngoại văn. Công ty đều chú trọng để đẩy mạnh cả 2 mảng sách này. - Bán hàng là hoạt động nòng cốt của công ty, thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩ vụ đối với ngân sách nhà nước, đời sống người lao động được nâng cao, doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay. Công ty phát hành sách Hà Nội sử dụng nhiều hình thức bán hàng như bán buôn và bán lẻ. e) Sản phẩm thay thế Những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và ứng dụng của nó đối với công tác xuất bản nên đã có các sản phẩm mới xuất hiện thay thế mặt hàng sách trên thị trường đó là các phần mềm CD - rom, sản phẩm trên trang web, băng cassete, sách báo điện tử, đĩa CD, VCD của các nhà xuất bản và của các công ty tin học, công ty băng đĩa hình phục vụ nghiên cứu, học tập kiến thức văn hoá, ngoại ngữ, tin học, du lịch, giải trí… Do vậy ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Nhưng cũng có đĩa CD, VCD, CD-rom, băng cassete là sản phẩm thay thế sách nhưng ngược lại nó là sản phẩm bán kèm do người mua muốn song song cả 2 mặt hàng này để phục vụ cho người tìm hiểu và học… Nên nó lại có tác động tích cực đến việc tiêu thụ do sách bán được, băng đĩa cũng bán được, sách cũng bán được nhiều hơn. 2. Khách hàng và thị trường a) Khách hàng Công ty phát hành sách Hà Nội kinh doanh mặt hàng xuất bản phẩm là một mặt hàng đặc thù do vậy muốn tồn tại và phát triển phải hiểu khách hàng để thu hút khách hàng có hiệu quả hơn. Nhìn chung khách hàng của công ty có những đặc điểm cơ bản sau: - Khách hàng của công ty là tất cả các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp và sản xuất kinh doanh, các trường đại học, trung học, thư viện, các nhà kinh doanh xuất bản phẩm khác, và đông đảo các tầng lớp trí thức học sinh, sinh viên…, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu về sản phẩm. Ngoài việc phục vụ nhu cầu tìm đọc của các độc giả trên thị trường Hà Nội bao gồm các tầng lớp dân cư nội ngoại thành Hà Nội và các khách du lịch quốc tế trên địa bàn hoạt động của công ty. Công ty còn tổ chức giới thiệu sản phẩm với các khách hàng ở các tỉnh trong cả nước và mở rộng địa bàn hoạt động ra các tỉnh bạn, xuất khẩu sang thị trường nước ngoài. - Đối với những khách hàng lớn, mua số lượng nhiều, thường xuyên họ thường xuyên so sánh giá cả và chế độ ưu đãi với các đối thủ khác, cạnh tranh với công ty, cho nên công ty luôn luôn ưu tiên, giữ khách hàng và thu hút nhiều khách hàng mới bằng nhiều cách khác nhau như thanh toán chậm, chiết khấu phần trăm cao hơn, phục vụ tận nơi yêu cầu, tặng quà… - Đối với các sách mùa vụ như sách giáo khoa, tham khảo sẽ phải có tính kịp thời bán đúng thời gian và địa điểm mà khách hàng cần sau một thời gian số lượng tiêu thụ sẽ bị chững lại và sau đó thì giá trị sử dụng của chúng sẽ bị giảm đi rất nhiều. Do vậy khi khách hàng mua buôn sẽ được tính đến tính ưu việt, thuận lợi hay khó khăn, hạn chế của từng mặt hàng để đẩy mạnh sức tiêu thụ của chúng. Nhu cầu mua sắm và đọc sách phụ thuộc chặt chẽ vào biến động đời sống và thu nhập cụ thể. Bởi lẽ trong tổng thể các nấc thang của nhu cầu cuộc sống của một cá nhân cụ thể, nhu cầu về sách là một nhu cầu về văn hoá tinh thần, chỉ được đáp ứng khi nhu cầu về vật chất, ăn uống, đi lại đã được cơ bản đáp ứng. Thực tế chứng minh rằng những tháng kiếm đồng tiền khó khăn trong năm số lượng và doanh số bán ra cũng tương đối suy giảm ở những đối tượng khách hàng cụ thể. - Ta cũng biết tại địa bàn Hà Nội công ty cũng có rất nhiều cửa hàng phục vụ sách cho nhân dân thủ đô, song hầu như các nhóm khách hàng quen thuộc của công ty đều biết đến xem và mua sách tại các hiệu sách trên phố Tràng Tiền do công ty quản lý. Đó là do thói quen, tập quán của khách hàng, đặc biệt là những người sinh ra hoặc đã định cư lâu dài tại địa bàn Hà Nội, họ cho rằng ở đây thường tập trung các loại sách phong phú, đa dạng, đầy đủ, đáp ứng được nhu cầu của họ. Đó là điểm mạnh của công ty cần hoàn thiện và không phụ lòng mong mỏi của khách hàng. - Từ chỗ tiêu chí giới tính nam nữ và lứa tuổi, nghề nghiệp công ty cũng có thể phân loại các mặt hàng để phục vụ cho từng đối tượng khách hàng. Như đối với khách hàng nhỏ tuổi, các cháu thiếu nhi… Công ty đã đẩy mạnh tiêu thụ bằng cách tặng quà các cháu mua sách nhân dịp 1-6… Các năm gần đây, công ty chú ý tới tiêu chí nghề nghiệp để có đầy đủ các mặt hàng phục vụ như các mảng sách về nông nghiệp, chăn nuôi, may, cơ khí, xây dựng, hội hoạ, kiến trúc… Ví dụ như nhóm khách hàng là các chủ doanh nghiệp, sách được phân theo về văn kiện pháp lý, sách về cơ chế quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước, sách về bồi dưỡng nghiệp vụ quản trị… được tập trung khai thác phục vụ cho nhóm không có khả năng thanh toán này. b) Thị trường - Đặc điểm: Sách là một nhu cầu văn hoá tinh thần quan trọng trong một xã hội phát triển. Việt Nam là một xã hội có trình độ dân trí cao, đã có truyền thống coi trọng kiến thức từ lâu đời. Trong các khu vực thị trường trong toàn quốc, Hà Nội là trung tâm kinh tế lớn và giao dịch quốc tế của cả nước, Hà Nội là thị trường tập trung đông dân (với bản đồ quy hoạch mới, dân số Hà Nội tập trung lên đến 3,5 triệu người), trong đó có mật độ cao nhất về các tầng lớp trí thức. Tất cả các yếu tố trên cho thấy Hà Nội và các tỉnh lân cận là thị trường đầy tiềm năng dài hạn về kinh doanh sách và các loại XBP. - Tuy nhiên kinh doanh XBP và sách gặp nhiều khó khăn và rủi ro chứa đựng từ thị trường. Sự cạnh tranh khốc liệt bất bình đẳng trên thị trường XBP đặc biệt của quốc doanh và tư nhân, cũng như sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trên cùng một lĩnh vực. Thực tế cạnh tranh diễn ra ở nhiều khâu, từ khâu khai thác nguồn sách cạnh tranh về giá nhập, cạnh tranh về độc quyền xuất bản và phân phối, cạnh tranh về giá bán và phương thức phục vụ, sự quản lý của nhà nước còn chồng chéo, thiếu chặt chẽ và nhiều sơ hở gây thất thoát cho NSNN con số không nhỏ do trốn lậu thuế và cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến bất bình đẳng trong kinh doanh xuất bản phẩm. Tất cả các yếu tố trên đã cấu thành các thách thức của thị trường, nếu giải quyết tốt sẽ khẳng định uy tín và ưu thế cạnh tranh lâu dài. - Theo điều tra khảo sát Hà Nội là nơi có nhiều cơ quan, viện nghiên cứu, trường học và đông đảo học sinh sinh viên có nhu cầu về học hỏi và nâng cao trình độ. Ngoài ra Hà Nội là trung tâm văn hoá của cả nước nên nhu cầu về sách trong thị trường là rất lớn. Hiện nay nhu cầu học ngoại ngữ, tìm hiểu văn hoá các nước để tiến đến tiến trình hội nhập văn hoá nên nhu cầu về sách ngoại văn nhập khẩu từ các nước khác cũng rất lớn. Mặt khác nhu cầu về sách xuất khẩu sang các nước bạn ngày càng tăng do thị trường ngoài nước có đông đảo cộng đồng người Việt Nam sinh sống và làm việc, ngoài ra nhu cầu tìm hiểu lịch sử, văn hoá Việt Nam của khách nước ngoài. - Thực hiện chủ trương mở rộng quan hệ giao lưu với các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực kinh doanh XBP, công ty đã tham gia hội sách, triển lãm, hội nghị khách hàng để tiếp cận và mở rộng thị trường tại nhiều tỉnh và thành phố như TP. HCM, Hải Phòng, Thanh Hoá, Đà Nẵng, Hà Tây, Vĩnh Phú… Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường sách và XBP tại một số nước trên thế giới nhằm mở rộng quan hệ với các nhà xuất bản nước ngoài, tích luỹ thêm kinh nghiệm tạo tiền đề thuận lợi cho công tác xuất nhập khẩu sách của công ty. c) Đối thủ cạnh tranh Công ty Phát hành sách Hà Nội trong quá trình kinh doanh và phát triển cũng gặp không ít khó khăn, ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Đối thủ cạnh tranh của công ty là các doanh nghiệp nhà nước phát hành sách khác, phát hành sách tư nhân. - Một số điểm kinh doanh sách của doanh nghiệp nhà nước như Trung tâm sách của Tổng công ty phát hành sách Việt Nam, hiệu sách Hồ Gươm của Công ty Mỹ thuật và vật phẩm văn hoá, nhà sách của Báo Nông nghiệp, ngoài ra còn có các cửa hàng giới thiệu sách của các nhà xuất bản nay cũng chuyển sang kinh doanh sách tổng hợp. Những doanh nghiệp này hầu hết được nhà nước khuyến khích và tài trợ. Do vậy họ sẽ là những đối thủ mạnh của Công ty. - Phát hành sách tư nhân là những người tiêu biểu cho bộ phận phát hành sách quốc doanh. Trong những năm gần đây, hệ thống siêu thị sách lớn, cửa hàng, cửa hiệu, nhà sách nhỏ của tư nhân tăng nhanh đáng kể. Hiện cả nước có hơn 800 cửa hàng sách tư nhân, hoạt động của nó làm thay đổi diện mạo thị trường sách nước ta. Trong đó có một số đạt đến một quy mô nhất định, và tỏ ra rất năng động trong cuộc cạnh tranh để tồn tại và phát triển như các nhà sách Tiền phong, VCD… còn hầu hết hoạt động theo kiểu làm "Kinh tế gia đình", chi phí giảm thì giá thành hạ, do đó để áp dụng khung giá cạnh tranh song họ đơn thuần vì mục đích lợi nhuận nên dễ nảy sinh tiêu cực: tranh giành bản thảo, tăng giá bán, tăng chiết khấu, in lậu, in nối bản, trốn thuế, trừ % cao… tạo ra sự cạnh tranh phá giá dễ làm rối loạn thị trường, gây ảnh hưởng xấu cho ngành nghề. đ) Sức ép của người cung cấp yếu tố đầu vào Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả công ty đã có riêng một bộ phận khai thác các nguồn hàng đó là phòng nghiệp vụ kinh doanh để nhờ đó có được nhiều xuất bản phẩm đầy đủ, phong phú của các nhà xuất bản và thị trường trên. Cung cấp kịp thời cho khâu bán lẻ trong hệ thống các cửa hàng của công ty phục vụ nhân dân thủ đô và bán buôn ra các tỉnh. - Công ty phát hành sách Hà Nội có mối quan hệ với các nhà xuất bản trong nước như NXB Kim Đồng, NXB Văn học, NXB Khoa học, NXB Chính trị quốc gia, NXB giáo dục, NXB trẻ… bao gồm tất cả các NXB trên cả nước (47 NXB)… để phục vụ đầy đủ các mảng sách khoa học, trí thức, giáo dục về mọi mặt. Ngoài ra, công ty còn có quan hệ với các NXB nước ngoài như các NXB Anh, Pháp, Mỹ, Hàn Quốc, Thái Lan, Xingapor, Trung Quốc, Nhật Bản… để phục vụ cho các mảng sách ngoại văn một cách đa dạng. Xong mỗi nhà xuất bản sẽ chuyên một mảng mặt hàng như NXB Giáo dục chuyên về sách giáo khoa, giáo trình tham khảo, học tập, NXB Kim Đồng chuyên về mảng sách thiếu nhi, tranh truyện phục vụ trẻ em… nên có những lúc khan hiếm hàng hoá, hết hàng hoặc đầu sách nào đó bán chạy hay số lượng ít công ty sẽ phải thanh toán ngay trong khi đó vốn của công ty hạn chế nên không có được nhiều sách một lúc. Và ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ của công ty. Do chủ động tìm kiếm các nguồn hàng nên công ty còn nhập sách từ các chủ "đầu nậu" lớn trong thị trường. "Đầu nậu" là cá nhân, cơ sở hành nghề xuất bản luôn "nấp" đằng sau các NXB bằng mọi cách mua giấy phép, in ấn, phát hành xuất bản phẩm (do họ không có giấy phép kinh doanh) và được các NXB khoán trắng cho việc xuất bản và phát hành. Các chủ "đầu nậu" này rất nhạy bén và đáp ứng kịp thời nhu cầu về sách của thị trường, song nhờ các "đầu nậu" mà nhiều sách được in, nhiều tác phẩm có giá trị được kịp thời công bố. Ví dụ như cuốn Almanach những nền văn minh thế giới nhờ một "đầu nậu" lớn - Bà Mão ở số 5 Đinh Lễ phát hành mà các độc giả được phục vụ một cách đầy đủ. Xong công ty luôn luôn bị sức ép về mặt giá cả do họ độc quyền một số đầu sách vì họ đã mua bản quyền in, có vốn, có khả năng in và phát hành… 3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn vốn kinh doanh - Cơ sở vật chất: ********************************* 5. Cơ sở vật chất kỹ thuật và vốn kinh doanh. 5.1. Đánh giávề hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. - Cơ sở vật chất của công ty bao gồm hệ thống 19 cửa hàng kinh doanh nằm ở các trung tâm quận huyện thành phố và hầu hết các cửa hàng nội, ngoại thành này đều được nâng cấp, sửa chữa và áp dụng công nghệ bán hàng tự chọn. Ngoài ra, công ty còn có một kho chứa sách được tu sửa và cải tạo để cung cấp sách kịp thời cho các cửa hàng. Công ty có một toà nhà liên doanh với Singapore xây dựng trên cơ sở hiệu sách quốc văn cũ tại 17 Ngô Quyền - 34 Tràng Tiền, hiện nay hệ thống phòng làm việc và cửa hàng sách của công ty tại đây trở nên khang trang hấp dẫn ngay cả với khách của nước ngoài. Công ty hiện đang áp dụng công nghệ bán hàng tự phục vụ đặt khách hàng ở vị trí trung tâm, tôn trọng sự suy nghĩ lưah chọn của khách hàng trong quá trình mua hàng, tạo tâm lý thoả mái cho khách hàng. Sau khi nhà sách được xây dựng lại hệ thống giá kệ hầu như được thiết kế và đóng mới toàn bộ, phục vụ cho việc trưng bày các chủng loại, xuất bản phẩm kinh tế, tôn cao giá trị xuất bản phẩm, khẳng định giá trị các loại sách trong lòng khách đến tìm mua đọc. Hệ thống đèn chiếu bán hàng, đèn quảng cáo phục vụ bán hàng cũng được nghiên cứu, thiết kế lắp đặt lại tạo tâm lý hài lòng thoả mái cho khách đến tìm đọc. Đặc biệt trong thời gian gần đây nhằm đáp ứng cho khách hàng khó tính nhất và khách hàng nước ngoài các cửa hàng sách tại công ty bao gồm hiệu sách TL - 53,55 ****** nằm ở trung tâm thành phố được trang bị hệ thống điều hoà nhiệt độ nhằm phục vụ cho đông đảo các khách hàng đến xem và mua sách trong các ngày hè nóng nực. Nói tóm lại qua các năm phát triển công ty phát hành sách Hà Nội đã tích cực đầu tư đúng hướng vào cơ sở vật chất và công nghệ phục vụ khách hàng bên cạnh việc tổ chức tốt công nghệ tổ chức bán hàng. Các biện pháp làm hài lòng khách đến các cửa hàng của công ty, tạo các điều kiện tốt cho các cán bộ bán hàng từ đó nâng cao năng suất lao động và phục vụ cho khách hàng. 5.2. Vốn hoạt động. - Vốn kinh doanh của công ty được Nhà nước cấp lần đầu, vốn hoạt động trên cơ sở bổ sung thông qua việc tích luỹ và phát triển kinh doanh và bảo toàn vốn. Trong các năm gần đây công ty đẩy mạnh việc bán hàng uỷ thác, ký gửi và bán chậm chạp nên giải quyết tốt những khó khăn về vốn mà không phải huy động, tuy nhiên do nhu cầu của thị trường về xuất bản phẩm ngày càng đa dạng, làm phát sinh hàng năm về vốn phục vụ cho các việc nhập các hàng mới, vì vậy vốn kinh doanh hàng năm vẫn được công ty bổ sung thúc đẩy sự tăng trưởng của doanh số nhập, đẩy mạnh doanh số bán ra. Chỉ tiêu 2001 % 2002 % 2003 % Tổng số vốn kinh doanh 26.404.255667 100 27747136913 100 51.992.179.970 100 Vốn cố định 1.174.005.556 4,45 1333.225.169 4,8 19.134.249.254 36,8 vốn huy động 25.230.250.101 95,55 26.413.911.744 95,2 32.857.930.716 63,2 Vốn lưu động chiếm tỷ lệ cao sang đến năm 2003 công ty quyết định đầu tư vào việc kinh doanh dài hạn là góp vốn liên doanh nhà nước bằng giá trị quyền sử dụng đất để tự bổ sung vốn kinh doanh bằng việc lợi nhuận sẽ được bổ sung vào vốn. - Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Phân tích tổng đài của công ty là xem xét sự tăng trưởng của tài sản, cơ sở vật chất của doanh nghiệp để thấy được trình độ quản lý của doanh nghiệp. Cơ cấu tài sản là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ cấu tài sản hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh và ngược lại. Căn cứ vào số liệu ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích sau: Bảng cơ cấu tài sản của công ty. Chỉ tiêu 2001 Tỷ lệ % 2002 Tỷ lệ % 2003 Tỷ lệ % A, TSCĐ&ĐTNH 25.230.250.010 95,55 26.413.911.744 95,2 32.857.930.716 63,2 - Tiền 1.368.692.136 5,18 1.163.547.633 4,2 1.278.955.096 2,46 Các khoản phải thu 9.671.083.382 36,6 12.852.638.193 46,32 18.382.607.529 35,4 - Hàng tồn kho 14.146.509.401 53,6 11.137.668.918 40,14 12.001.668.091 23,1 TSLĐ khác 44.028.182 0,17 1.260.057.000 4,54 1.194.700.000 2,24 B, TSCĐ&ĐTdài hạn 1.174.005566 4,45 1.333.225.169 4,8 19.134.249.254 36,8 - TSCĐ 1.174.005566 4,45 990.854.854 3,57 814.016.253 1,57 - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 17.692.225.500 34,03 - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 342.370315 1,23 628.007.501 1,2 Tổng TS 26.404.255667 100 27.747.136.913 100 51.992.179.970 100 Qua bảng số liệu trên ta thấy - Tỷ trọng TSLĐ năm 2001 là 95,55%, năm 2002 là 95,2% và đến năm 2003 chỉ còn chiếm 63,2% là do công ty năm 2003 quyết định đầu tư dài hạn là lao động với nước ngoài bằng giá trị sử dụng đất là 17692,225.500 đồng làm cho tổng giá trị TSCĐ và đầu tư dài hạn năm 2003 tăng lên. - Mặc dù tỷ trọng tài sản lưu động giảm xong tổng giá trị tài sản lưu động vẫn tăng lên vì mục đích của công ty là mở rộng việc kinh doanh. TSCĐ giảm chủ yếu do giá trị hao mòn của TSCĐ tăng lên theo thời gian là hợp lý, giá trị hao mòn TSCĐ của công ty năm 2001là 589.210.108, năm 2002 là 772.360.820, năm 2003 là 839.999.421 - Công ty đẩy mạnh việc tiêu thụ xuất bản phẩm trên thị trường thể hiện ở việc hàng tồn kho giảm: Năm 2001 so với năm 2002 là 3.008.840.483 năm 2002 so với năm 2003 là 863.999.173đ song vẫn có một lượng lớn tiền hàng chưa thu được do các khoản phải thu của công ty tăng đó điều không tốt. Mặc dù thể hiện lượng xuất bản phẩm của công ty bán ra trên thị trường lớn hơn, nhưng nếu bán hàng không được tiền ngay thì vẫn tốt hơn. Do vậy công ty cần tích cực thu hồi hơn nữa. - Do công ty quan tâm đến việc cải tạo cơ sở vật chất do đó việc đầu tư vào xây dựng một số trọng tâm siêu thị sách đó là xây dựng mới trung tâm sách Từ Liêm, xây dựng lại hiệu sách Sóc Sơn . Nên chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng lên. 5.3.Tình hình nguồn vốn của công ty: Bao gồm vốn tự có, vốn vay ngân hàng, vay các cán bộ công nhân viên trong công ty, vốn vay ưu đãi của các tổ chức, hỗ trợ lãi xuất, hỗ trợ vốn đầu tư. - Do công ty được nhà nước cấp phát cho một tỷ lệ vốn nhất định phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của công ty, trên cơ sở đó công ty tự hoạt động sản xuất kinh doanh theo ý muốn chủ quan của mình lỗ thì bù, lãi hưởng và chịu trách nhiệm trước nhà nước về hiệu quả sử dụng vốn cùng các nguồn lực được giao. Bảng cơ cấu nguồn vốn 2001 % 2002 % 2003 % A. Nợ phải trả 24.096.694.770 91,26 23.691.195.180 85,4 30.066.447.330 57,83 B. Vốn chủ sở hữu 2.307.560.897 8,74 4.055.941.733 14,6 21.925.732.640 42,17 Tổng nguồn vốn 26.404.225.667 100 27.747.136.913 100 51.992.179970 100 A. 1Nợ ngắn hạn 23.111.542.920 87,53 23.085.248.430 83,2 28.339.338.830 54,5 2. Nợ dài hạn 920.050.750 3,48 563.776.750 2.04 1.684.938.500 3,24 3. Nợ khác 65.101.100 0,25 42.170.000 0,16 42.170.000 0,08 B.1Nguồn vốn quỹ 2.307.560.897 8,74 4.055941.733 14,6 825.732.640 41,9 2.Nguồn kinh phí 100.000000 0,19 Khoản nợ phải trả công ty năm 2002 so với năm 2001 giảm 405.499.590đ với tỷ trọng giảm từ 91,26% xuống 85,4%. Mà nguồn vốn chủ sở hữu tăng với tỷ lệ từ 8,74% lên tới 14,6%. Song vẫn không hoàn toàn tốt, do nguồn vốn kinh doanh của công ty chủ yếu từ các khoản vay nợ, các khoản nợ này chiếm tỷ trọng cao 85,4% trong tổng số nguồn vốn, nên công ty luôn có mối lo thường trực bởi trách nhiệm trả nợ vì vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng đến năm 2003, khoản nợ phải trả của công ty tăng 6.375.252.150đ so với năm 2002 song về tỷ trọng lại giảm từ 85,4% xuống còn 57,83% do nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2003 so với năm 2001 tăng lên với một lượng là 17869790907 về tỷ trọng tăng từ 14,6% lên tới 42,17%. Điều đó thể hiện được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC561.doc
Tài liệu liên quan