Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam vào thị trường EU

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU 2

HÀNG DỆT MAY. 2

I. Khái niệm, tính tất yếu của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may. 2

1. Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may. 2

2. Tính tất yếu của việc thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may. 2

II. Thị trường EU đối với hàng dệt may Việt Nam. 4

1. Những điều cần lưu ý với thị trường EU. 4

2. Vai trò của thị trường EU đối với xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. 4

III. Thuận lợi và khó khăn cho thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam. 6

1. Thuận lợi cho thúc đẩy xuất khẩu. 6

1.1. Lợi thế về yếu tố con người. 6

1.2. Lợi thế về điều kiện tự nhiên. 6

1.3. Những lợi thế về truyền thống. 7

1.4. Ngành dệt may là một trong những ngành được xây dựng chiến lược phát triển. 7

1.5 Thị trường ngày càng được mở rộng. 8

2. Những khó khăn cho xuất khẩu của ngành dệt may nước ta. 8

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT - MAY VÀO EU CỦA VIỆT NAM. 10

I. Khái quát hoạt động xuất khẩu hàng dệt - may. 10

II. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị trường EU. 12

1. Thực trạng phát triển quan hệ xuất nhập khẩu hàng dệt - may Việt Nam - EU. 12

2. Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU. 12

3. Phương thức xuất khẩu chủ yếu của ngành dệt may vào EU. 15

4. Nguyên nhân của những tồn tại trong xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU 15

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG EU. 18

I. Những giải pháp nâng cao hiêụ quả xuất khẩu hàng dệt may vào EU 18

1. Đối với nhà nước: 18

2. Đối với các doanh nghiệp dệt may. 18

II. Các giải pháp mang tính chiến lược để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu dệt may vào thị trường EU. 19

1. Phát triển các ngành công nghiệp bổ trợ cho ngành dệt may. 19

2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho ngành dệt may. 20

3. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến xuất khẩu cho hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU. 21

4. Lựa chon kênh phân phối cho hàng dệt may thâm nhập thị trường EU 22

5. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần phải liên doanh liên kết. 22

KẾT LUẬN 24

TÀI LIỆU THAM KHẢO 25

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1552 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam vào thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, hàng dệt may của chúng ta đang phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều đối thủ cạnh tranh, lớn trên thị trường dệt may thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng. Trung Quốc, một nước láng giềng, đồng thời cũng là một đối thủ cạnh tranh khổng lồ hơn hẳn chúng ta về mọi mặt: đội ngũ nhân viên giỏi, giá thành thấp . .. Ngay từ rất sớm, Trung quốc đã thực hiện những bước chuẩn bị cho ngành dệt may của họ phát triển. Năm 1998 - 1999, Trung Quốc đã trợ giá cho mỗi kg bông 0,6USD xấp xỉ 50% giá bông trong thời kỳ đó. Mạnh dạn cho tư nhân hoá và cho phá sản các doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ. Đổi mới thiết bị loại bỏ trên 10 triệu cọc sợi trong ba năm 1998 - 2000 để cơ cấu lại ngành dệt, nâng cao năng suất hạ giá thành sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh. Chính vì vậy mà ngành công nghiệp dệt - may đã trở thành một ngành công nghiệp lớn nhất Trung Quốc hàng năm đóng góp khoảng 20% vào giá trị sản lượng ngành công nghiệp Trung quốc. Kim ngạch xuất khẩu của Trung quốc luôn đạt mức tăng trưởng cao, chiếm khoảng 20% sản lượng hàng dệt may xuất khẩu toàn cầu (kim ngạch xuất sang EU của Trung Quốc chiếm khoảng 7 tỷ USD). Theo như dự báo của các chuyên gia thế giới thì đến năm 2007 Trung Quốc chiếm khoảng 50% thị trường dệt may thế giới với trị giá khoảng trên 70 tỷ USD. Ngay sau Trung Quốc, một đối thủ cạnh tranh Nam á chúng ta phải kể đến đó là Ấn độ. Ngành dệt may là ngành truyền thống với lịch sử phát triển hơn 150 năm và là ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có ảnh hưởng lớn đến giá trị kim ngạch xuất khẩu của Ấn độ. Hiện nay ngành công nghiệp này ở Ấn độ đã giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 15 triệu lao động, chiếm khoảng 20% sản lượng công nghiệp toàn quốc, xuất khẩu năm 2000 đạt 11,26 tỷ USD. Để nâng cao hơn nữa vị trí của ngành công nghiệp này đồng thời khai thác lợi thế Ấn độ đang thực hiện Chương trình hiện đại hoá ngành dệt với nguồn vốn khoảng 6 tỷ USD nhằm đạt mục tiêu xuất khẩu đến 2010 khoảng 50 tỷ USD. Theo như hiệp hội dệt may Ấn độ thì sau ngày 1/1/2005 khi mà hiệp định ATC (Agreement or Textiles and clothing) được thực hiện thì ngành dệt may Ấn độ còn có khả năng phát triển hơn nữa đặc biệt là trên thị trường Châu Âu. Vì theo họ thì mặc dù Trung Quốc là nước có ưu thế về ngành dệt may và có khả năng chiếm ưu thế nhưng Châu Âu sẽ không "đặt hết trứng trong một giỏ". Các nước Châu Âu sẽ tìm cách hạn chế rủi ro vì sự phụ thuộc hoàn toàn vào Trung Quốc bằng cách tìm đến những đối tác khác nữa khi đó ngành công nghiệp dệt may của Ấn độ càng có thêm cơ hội phát triển. Ngoài hai đại gia lớn nhất của ngành công nghiệp dệt may thế giới được cho là sẽ "làm mưa làm gió" trên thị trường dệt may thế giới thời kỳ hậu ATC. Pakistan cũng được đánh giá là một trong số 15 nước có khả năng tồn tại và chiếm ưu thế trên những thị trường dệt may khốc liệt (Mỹ, EU, Nhật . . .) của thế giới. Ngay từ những năm 2000 chính phủ Pakistan có chương trình đầu tư mới cho ngành dệt - may để đến năm 2005 kim ngạch 13,8 tỷ USD. Bảng 1.2 Số liệu qui mô ngành dệt - may của một số nước (2001) Tên nước Sản lượng sợi (ngàn tấm) Sản lượng vải lụa (triệu m2) Sản phẩm may (triệu sản phẩm) Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) Trung quốc 5300 21.000 10.000 50.000 Ấn độ 2.100 23.000 10.000 12.500 Bangladesh 200 1.800 10.000 4.000 Thái Lan 1.000 4.200 2.500 6.500 Indonexia 1.800 4.400 300 8.000 Việt Nam 85 304 100 2.000 Nguồn:cuốn thị trường Việt Nam thời kỳ hội nhập AFTA Bên cạnh trung quốc, Ấn độ, Pakistan hàng dệt may của nước ta còn phải đối mặt với hàng loạt các nước trong khu vực (Thái Lan, Inđonexia, Philipine) và hàng loạt các nước ngoài khu vực (Hàn quốc, Hồng Kông, Bangladesh). Chính vì vậy mà trong thời gian tới hoạt động xuất khẩu dệt may của nước ta sẽ gặp không ít khó khăn. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT - MAY VÀO EU CỦA VIỆT NAM I. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT - MAY Điều kiện trong nước thuận lợi hơn 10 năm qua ngành dệt may nước ta phát triển không ngừng. Giá trị sản lượng hàng năm của từng mặt hàng tăng lên đáng kể. Đưa ngành công nghiệp dệt - may của nước ta ngày càng lớn mạnh, vị trí, vai trò của ngành trong nền kinh tế ngày càng được khẳng định và nâng cao. Bảng 2.1. Sản lượng các sản phẩm của ngành dệt - may TT Sản phẩm Đ/ vị 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 1 Sợi toàn bộ Tấn - 69076 79171 129890 131500 226811 25300 2 Vải lụa Triệu m 299 315 322,2 356,4 379 469,6 487,0 3 Vải bạt các loại nghìn m - 18919 20874 23516 23700 15962 16600 4 Vải mòn các loại nghìn m - 19085 23911 29974 27000 33908 35600 5 Quần áo dệt kim nghìn sp 25.100 29114 34456 45820 47681 51358 72151 6 Len đan Tấn - 2243 3106 2683 2800 1818 1650 7 Khăn các loại Triệu sp - 337,0 333,5 430,6 435,0 508,9 588 8 Quần áo may sẵn nghìn sp 302200 275046 302426 337011 351364 489058 618629 Nguồn: Thu nhập từ tài liệu tham khảo và niên giám thống kê Giá trị sản xuất công nghiệp của ngành dệt may trong thời gian qua chiếm bình quân khoảng 9% giá trị toàn ngành công nghiệp, chiếm khoảng 2% giá trị tổng sản phẩm quốc nội. Tỷ lệ tăng trưởng ngành dệt may cao hơn tỷ lệ tăng trưởng GDP tương đương với tỷ lệ tăng trưởng của ngành công nghiệp. Ngành công nghiệp dệt may hiện nay đang giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động nước ta (theo số liệu của Hiệp hội dệt - may Việt nam). Bảng 2.2. Ngành dệt may trong cơ cấu công nghiệptính theo giá so sánh năm 1994 TT Chỉ tiêu Đ/ vị 1995 2000 2001 2002 2003(SB) 1 GDP tỷ đồng 195567 273666 292535 313247 335989 2 Công nghiệp Tỷ đồng 58550 96913 106986 117125 129247 3 Dệt may tỷ đồng 9126 16088,6 17502 24115,6 17519,7 4 Tỷ lệ dệt may / Công nghiệp % 15,6 16,6 16,4 20,6 13,55 5 Tỷ lệ dệt may/GDP % 4,6 5,8 6,0 7,7 5,2 Nguồn: niên giám thống kê 2003. Cùng với lớn mạnh, trong hơn mười năm qua hàng dệt may luôn đứng thứ hai trong số những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta. Trong giai đoạn 1996 - 2000 hàng may mặc xuất khẩu tăng bình quân 20 - 25%, chiếm khoảng 13 - 14% tổng giá trị suất khẩu cả nước. Còn trong giia đoạn 2000 - 2005 này kim ngạch xuất khẩu dệt may nước ta khoảng 5183 triệu USD (cụ thể xem bảng 2.3). Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt - may 2000 - 2005. TT Chỉ tiêu Đ/ vị 2000 2001 2002 2003 2004 2005 1 Tổng KN xuất khẩu Triệu USD 14.455 15.027 16.706 20.176 535.762 60.586 2 KNXK công nghiệp và Triệu đồng 4375 5102 6340 8164 10.373 12.872 3 Kim ngạch XK dệt may Triệu USD 1892 1975 2752 3687 4319 5183 Tăng trưởng % 8,3 4,3 16,17 18,27 41,64 4 Tỷ trọng 3/1 % 13,09 13,14 16,47 18.27 16,61 16,89 5 Tỷ trọng 3/2 % 43,24 38,71 43,41 45,16 41,64 40,27 Nguồn: tạp chí ngoại thương số 2 tháng 1 / 2005. Kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may cũng chiếm từ 42 - 43% kim ngạch xuất khẩu của ngành công nghiệp và thủ công mỹ nghệ. Trên cơ sở phát huy nội lực đồng thời tận dụng những cơ hội từ môi trường thời gian qua kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên sự tăng trưởng này lại do tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc giữ vị trí áp đảo. Đối với các mặt hàng khác như sợi, vải . . . Chúng ta cũng xuất khẩu nhưng chúng chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, sợi chỉ chiếm khoảng 2%, vải chiếm khoảng 3%. Điều đáng chú ý mặc dù tỷ trọng xuất khẩu vải và sợi rất thấp nhưng cũng chưa cung cấp đủ nguyên liệu, phụ kiện cho ngành may, sản phẩm may mặc của chúng ta xuất khẩu chủ yếu là bằng con đường gia công cho nước ngoài (chiếm khoảng 60% tổgn kim ngạch xuất khẩu). Vì vậy mà nó đã làm hạn chế đi phần nào số lượng cũng như giá trị xuất khẩu, tính chủ động của doanh nghiệp xuất khẩu hàng may mặc. Cơ cấu xuất khẩu cụ thể của hàng dệt - may Việt nam được mô tả cụ thể trong bảng 2.4 dưới đây. Bảng 2.4. Cơ cấu xuất khẩu hàng dệt - may giai đoạn 1996 - 2001. TT Chỉ tiêu Đ/ vị 1996 1997 1998 1999 2000 2001 1 Xuất khẩu Triệu USD 1.150 1.349 1.351 1.747 1.892 1.962 Tỷ trọng % 100 100 100 100 100 100 2 May mặc Triệu USD 897 1.050 1.055 1.360 1.475 1.519 Tỷ trọng % 78,0 77,8 78,1 77,8 78,0 77,4 3 Vải Triệu USD 35 40 41 52 57 65 Tỷ trọng % 3,0 3,0 3,0 3,0 3,0 3,3 4 Sợi Triệu USD 23 27 27 35 50 87 Tỷ trọng % 2,0 2,0 2,0 2,0 2,6 4,4 5 Khác Triệu USD 185 232 228 300 310 290 Nguồn: trang 49 cuốn Chính sách công nghiệp và thương mại của Việt nam trong bối cảnh hội nhập. II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG EU. 1. Thực trạng phát triển quan hệ xuất nhập khẩu hàng dệt - may Việt Nam - EU. Hiệp định Dệt - may Việt Nam - EU ký tắt ngày 18/12/1992 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1-1-1993 đã tạo cơ sở pháp lý và kinh tế vững chắc đưa ngành dệt - may xuất khẩu của nước ta sang một giai đoạn mới, thời kỳ phát triển nhanh chóng. Theo hiệp định 1992, Việt nam được phép xuất khẩu sang EU 151 chủng loại mặt hàng (cat) có 46 loại không bị hạn ngạch. Tổng số hạn ngạch theo hiệp định này là 21.298 tấn với kim ngạch khoảng 450 triệu USD. Ngay khi hiệp định có hiệu lực kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang EU đã đóng góp một phần đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam, năm 1993 là 335 triệu USD, năm 1994 là 554 triệu USD. Trước kết quả khả quan đó, Việt Nam - EU đã liên tiếp có những thoả thuận sửa đổi hiệp định dệt may và mở cửa thị trường đến 15 - 02 - 2003 thì hiệp định dệt may Việt Nam - EU đã cho phép hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trường EU với mức hạn ngạch từ 800 - 850 triệu USD/năm. Cho đến gần đây nhất là vào cuối năm 2004, cùng với sự thành công của hội nghị ASEM 5, quan hệ xuất nhập khẩu hàng dệt - may Việt Nam - EU đã có bước đột phá Việt Nam - EU đã ký một thoả thuận mà theo đó thì bắt đầu từ 1-1-2005, EU chính thức bãi bỏ hạn ngạch cho hàng dệt may Việt nam xuất khẩu vào thị trường EU. 2. Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU. Có thể nói rằng việc ký kết được hiệp định xuất khẩu hàng dệt may vao thị tường EU nó đó đưa hoạt dộng xuất khẩu hàng dệt may cuẩ nước ta sang một trang mới . Hiệp định dệt may Việt Nam -EU ngay tư khi có hiẹu lực nó đó cú tỏc động rất lớnd đến kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Vỡ chỉ trong vũng 4 năm kể từ thời điểm 1-3-1993 thỡ kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thi trường EU đó đạt 410 triệu USD. Con số này ngay lập tức đó ghi dấu ấn vào kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cua Việt Nam. Vỡ nú khụng chỉ vư0ợt qua kim ngach xuất khẩu của Việt Nam sang hàng loạt các thị trường mà Việt Nam có quan hệ truyền thống , mà cũn hơn cả thị trường phi hạn ngạch của Việt Nam lúc báy giờ là nhật Bản ( trong năm 1997 kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vao thị trường này là 325 triệu USD ). Và cũng với con số này nó đó thay thộ luụn vi trớ của Nhật bản va trở thanh thi trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của nước ta. Vị trí đó luôn được giữ vững trong suốt giai đoạn tư 1996 đến 2002. Km ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này luôn chiếm tư 26% đến 27% tông kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Mặc dù trong hai, ba năm trở lại đây do ảnh cuẩ hiệp định dệt may VIỆT - MỸ mà kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thi trường EU có xu hướng giảm xuống , thậm trí trong vũng hai năm 2001 và2002 kim ngạch xuất khẩu sang thi trường EU cũn tăng trưởng âm. Nhưng xét về mặt con số tuyệt đối thị trường EU vẫn là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn thứ hai của Việt Nam( sau thị trường MỸ) . những con số cụ thể xem bảng 2.5 dưới đây . Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào EU giai đoạn 1996 - 2003 TT Chỉ tiêu Đ/ vị 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 1 Kim ngạchXK Tr.USD 1150 1349 1351 1747 1892 1962 2732 3686,8 2 Nhật Bản Tr.USD 248 325 321 417 620 588 - - 3 Mỹ Tr.USD 9,1 12 26 34 49,5 44,6 - - 4 EU Tr.USD 225 410 521 555 609 599 551,9 573,1 Tăng trưởng % - 82,2 27,1 6,5 9,7 -1,6 -7,9 3,8 Tỷ lệ 4/1 % 19,6 30,4 38,6 33,8 32,2 30,5 20 15,5 5 Khác Tr.USD 668 602 483 387 613 730,4 - - Nguồn: trang 49 cuốn Chính sách công nghiệp và thương mại VN trong bối cảnh hội nhập, niên giám thống kê 2003 và tự tính toán. Tuy nhiên một vấn đề dáng chú ý là ,theo số liệu của EU ,kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này con cao hơn nữa chẳng hạn : năm 1996 là 405 triệu USD; 1997 là 466,1 triệu ÚSD ; 1998 là 578,7 triệu USD. Cơ cấu xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam vào vào các nước trong thị trường EU thời gian qua là không đồng đều quá tập trtrung vào một số nước. Đăc biệt là những nước có quan hệ khá sớm với Việt Nam . Cụ thể là : Đức- 46.9% ; Pháp - 10,8% ; Ha Lan -10,3% ; Anh - 9,4% ; Bỉ - 6,1% ; Tây Ban Nha -5,1% ; Italia -4,4% ; Đan Mạch -2% ; Phần lan - 0,6% ; Thụy Điển - 1,9% ; Áo - 1,5% ; Ailen -0,4% ; Luxemburg -0,3% ; Hi Lạp - 0,2% ; Bồ Đào Nha - 0,1% . VớI việu quá tập trung vào một số nước sẽ gây ra những bất lợi khi thị tường nước đó thay đổi , các doanh nghiệp Việt Nam chưa khai thac hết nhưng tiềm năng cuả thi trường EU. Về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam so với kim ngạch xuất khẩu của những mặt hàng khác vào thị trường EU. Mặc dù không có được những thuận lợi như các mặt hàng khác. Vỡ hàng dệt may của nước ta xuất khẩu vào thị trương này vẫn cũn bi ỏp hạn ngạch. Nhưng trong những năm qua kim ngach xuất khẩu của Việt Nam vao thị trường EUvẫn chiếm tỷ trọng rất cao. Hàng năm kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vao thi trường này vẫn chiếm khoảng từ 19% đến 21% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vao thị trường EU. VớI tỷ trọng tỷ trọng bỡnh quõn cao như vậy , đó đưa kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam thời gian qua cao hơn cả kim ngạch xuát khẩu của mặt hàng nông sản , thủy sản , thủ công mỹ nghệ và đưa nghành dệt may lên vị trí thư hai (sau nghành giay dép) trong số những măt hàng xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU. Cũng chính tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu vào thị tường EU là rất lớn. Cho nên , kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này có ảnh hưởng rất lớn đến tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU nói chung và tổng kim ngạch xuất khẩu của hàng dệt may Việt Nam nói riêng. Việc tăng trưởng dược một vài phần trăm của tỷ trọng hàng dệt may xuất khẩu vào thị trường EU nó sẽ đưa kim ngạch xuất khẩu của nước ta tăng lên rất lớn và ngược lại nếu kim ngạch xuất khẩu vào thi trường này ma giảm đi một vài phần trăm thỡ nú sẽ làm giảm đi một lượng rất lớn kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Bảng 2.6. Tỷ trọng xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực của VN sang EU-15. TT Chỉ tiêu Đ/ vị 1999 2000 2001 2002 2003 1 KN Xuất khẩu Tr.USD 2526,5 2845,1 3002,9 3162,5 3852,8 Tỷ trọng KNXK % 100 100 100 100 100 2 Tỷ trọng giày dép % 37,1 36,8 38,7 42,2 41,5 3 Tỷ trọng hàng dệt may % 22,0 21,6 20,2 17,5 14,9 4 Tỷ trọng hàng nông sản % 8,3 7,2 6,7 5,4 6,9 5 Tỷ trọng hàng thuỷ sản % 3,5 3,6 3,9 3,1 4,0 6 Tỷ trọng thủ công mỹ nghệ % 2,4 3,9 4,0 4,7 4,5 7 Tỷ trọng mặt hàng khác % 26,7 26,9 26,5 27,1 28,2 Nguồn: trang 45 cuốn Thâm nhập thị trường EU những điều cần biết và niên giám thống kê 2003. Thực tế khác nữa cũng cần được nhỡn nhận . Cỏc mặt hàng xuất khẩu dệt may chủ yếu của Việt Nam sang EU chưa có được chỗ dứng vững trắc. năng lực cạnh tranh bỡnh đẳng của hầu hết các sản phẩm dệt may của nước ta con thấp. một ví dụ điển hỡnh cho khả năng cạnh tranh bỡnh đẳng của hàng dệt may Việt Nam trên thi trường EU đó được thực tế chứng minh là: năm 2002 EU xóa bỏ hạn ngạch cho sản phẩm áo jacket một mặt hàng truyền thống của dệt may Việt Nam , điều nay lẽ ra phải đưa kim ngạch xuất khảu của của sản phẩm này vào thị trường EU tăng lên nhanh chóng. Nhưng thực tế nó đó ngược lai hoàn tũan với dự đoán , vỡ lượng xuất khẩu trong năm đó của sản phẩm này chỉ cũn băng 2/3 năm trước, và không chỉ dừng lại ở đó mà đế năm 2003 thỡ sản lượng của sản phẩm này vào thị tuũng eu chi cũn bằng 1/3 của năm 2001 hiện nay bên cạnh sự ảnh hưởng của hiệp định dệt may Việt -Mỹ làm cho kim ngạch xuất khẩu của nước ta vào thị trường EU giảm xuống , cũn cú một thực tế khỏc gúp phần làm giảm kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của ta vào thị trường EU giảm xuống. đó là việc các nhà đặt gia công EU muốn có mối quan hệ ổn định và chắc chắn với các nhà nhận gia công cho nên họ đó chuyển dần những đơn đặt gia công sang các nước có khả năng chủ động về nguyên liệu , có thể hoàn thành hợp đồng trông thời gian ngắn... Đặc biệt là các nước đó là thành viờn của WTO. Vỡ khi dặt hàng từ nhưng nước là thành viên của WTO thi họ có được những ưu đó mà khi dặt hàng ở các nước ko phai là thanh viên của WTO không có được. 3. Phương thức xuất khẩu chủ yếu của ngành dệt may vào EU. Trên thực tế, có nhiều phương thức khác nhau để xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường EU, xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu gián tiếp, nhận gia công (nhận gia công trực tiếp hoặc nhận gia công gián tiếp). Mỗi phương thức xuất khẩu nó thể hiện trình độ phát triển mặt hàng đó ở một cấp độ khác nhau. Trong thời gian qua hình thức xuất khẩu chủ yếu của ta đối với mặt hàng dệt may vào thị trường này là hình thức gia công. Theo hình thức này, trong qúa trình hình thành và lưu thông sản phẩm các doanh nghiệp chỉ tham gia vào ba công đoạn đó là: cắt (cut), may (make), hoàn thiện (trim). Cụ thể, khách hàng nước ngoài sẽ cung cấp các nguyên liệu như vải và các phụ kiện như khoá kéo, vải độn, vải lót, khuy . . . còn doanh nghiệp Việt Nam tiến hành may. Khi cần thiết khách hàng cần cung cấp cả các thiết bị loại tốt để đo đạc những kích thước nhỏ nhất để làm mẫu cứng và cắt trên vải. Sản phẩm may hoàn thiện sẽ được khách hàng mua lại, khi đó khách hàng nước ngoài sẽ thanh toán phí gia công cho các doanh nghiệp may Việt Nam. Điều này cũng có nghĩa là ngoài việc cắt, may và hoàn thiện sản phẩm các doanh nghiệp Việt Nam không còn tham gia vào bất cứ công đoạn nào khác của quá trình hnfh thành và tiêu thụ sản phẩm. Để cho đơn giản chúng ta có thể hình dung quá trình hình thành và phân phối sản phẩm theo phương thức gia công xuất khẩu bằng mô hình dưới đây. Doanh nghiệp dệt may Việt Nam (cắt may , hoàn thiện) Đối tác nước ngoài(người đặt gia công) Cung cấp các yếu tố đầu vào của sản phẩm dệt may Sản phẩm dệt may đã hoàn thiện Với hình thức xuất khẩu bằng phương pháp gia công như trên cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không có vai trò lớn trong quá trình hình thành và phân phối các sản phẩm dệt may vào thị trường EU. Các doanh nghiệp dệt may xuất khẩu bằng phương pháp này mới chỉ khai thác được lợi thế chi phí nhân công thấp trong số các lợi thế của ngành dệt may. Sự xuất khẩu dệt may bằng con đường gia công làm các doanh nghiệp Việt Nam không được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng trên thị trường EU. Cho nên không có khả năng dự đoán nắm bắt nhu cầu để chuẩn bị kế hoạch sản xuất dẫn đến bị động khi có sự thay đổi nhu cầu, làm các doanh nghiệp dệt may Việt Nam bị phụ thuộc chặt chẽ vào đối tác đặt hàng gia công. Khi lợi thế về chi phí gia công không còn thì các doanh nghiệp Việt Nam khó có thể tự xuất khẩu vào thị trường này. Vì khi chúng ta gia công cho nước ngoài hàng hoá đó không được gán nhãn mác của các doanh nghiệp dệt may Việt nam mà chúng mang nhãn mác của các nhà phân phối. Như vậy với phương thức xuất khẩu này chúng ta có thể coi như chưa có mặt hàng dệt may của Việt nam trên thị trường EU. Do hình thức gia công xuất khẩu các doanh nghiệp chỉ thực hiện duy nhất công đoạn sản xuất còn lại các công đoạn khác là hoàn toàn do các đối tác đặt gia công chịu trách nhiệm. Cho nên hình thức gia công này là tương đối an toàn, và phù hợp với các doanh nghiệp dệt may có qui mô nhỏ và lượng vốn hạn hẹp vì nó giúp các doanh nghiệp tránh được những rủi ro trong quá trình nghiên cứu thiết kế sản phẩm, cũng như quá trình phân phối sản phẩm. Tuy nhiên cùng với việc tránh được các rủi ro thì giá trị xuất khẩu mang lại cũng thấp. Theo như một nghiên cứu gần đây được tổ chức bởi cơ quan Hợp Tác Quốc Tế Nhật Bản và trường đại học Kinh tế quốc dân. Về tình hình thực hiện gia công hàng dệt may ở một số công ty đã cho kết quả là quá trình gia công sản phẩm nó chỉ chiếm khoảng 15% giá trị của sản phẩm được gia công, lợi nhuận thu về chỉ khoảng 4% giá trị gia công. Trên đây là hình thức xuất khẩu chủ yếu của hàng dệt may Việt nam và EU. Theo số liệu điều tra của hiệp hội Dệt - May Việt Nam thì tỷ lệ xuất khẩu theo hình thức này năm 1999 chiếm khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường EU. 4. Nguyên nhân của những tồn tại trong xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU Trong số các thị trường xuất khẩu hàng dệt may có hạn ngạch. Thị trường EU được coi là thị trường Việt Nam có nhiều lợi thế nhất. Mặc dầu Việt Nam đã có nhiều thành công khi xâm nhập thị trường này do số lượng hạn ngạch được hưởng ngày càng tăng, mức chuyển đổi giữa các mặt hàng lớn, gần đây lãi được phép chuyển hạn ngạch của năm trước chưa thực hiện hết và được phép sử dụng số lượng hạn ngạch thừa của các nước ASEAN. Nhưng vẫn còn một số hạnchế so với nhiều nước khác trong khu vực. Số lượng hạn ngạch dệt - may được hưởng còn thấp hơn so với nhiều nước (chỉ bằng 5% của Trung Quốc và 10-20% của các nước ASEAN); số lượng các mặt hàng bị áp hạn ngạch lớn so với các nước khác. Các doanh nghiệp xuất khẩu hạng dệt - may của nước ta có quá ít thông tin về các đối tác của thị trường EU. Mạng lưới thương vụ của Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu về thông tin thị trường. Trong khi đó, do nguồn lực hạn hẹp các doanh nghiệp dệtmay Việt Nam chưa có điều kiện tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế hay tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại thiết lập văn phòng đại diện ở nước ngoài. Cuối cùng phải kể đến việc khai thác và sử dụng internet trong kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam chưa có hiệu quả. Mặc dù có tốc độ đổi mới máy móc thiết bị khá cao so với các ngành khác và theo kịp được tốc độ với trình độ công nghệ của các nước trong khu vực, cũng như đã giành được một số thành công trong việc xây dựng thương hiệu trên thị trường EU. Các tiêu chuẩn doanh nghiệp dệt may Việt Nam xây dựng đã và đang theo qui định của thị trường EU. Nhưng thực tế giá gia công của ngành dệt may Việt Nam không rẻ hơn các nước khác, chất lượng thì chưa ổn định, khả năng hoàn thành hợp đồng đúng thời gian không cao. Trong hoạt động gia công xuất khẩu các doanh nghiệp của nước ta chưa thực hiện tốt việc liên doanh liên kết. Nó chỉ xuất hiện ở một doanh nghiệp, các công ty chứ chưa trở thành đại trà. Mặc dù vấn đề này được các đối thủ cạnh tranh của nước ta làm rất tốt. Do khung pháp chế và cách thức quản lý trong hoạt động xuất khẩu và nhận đặt hàng gia công xuất khẩu của nước ta còn quá cứng nhắc và thủ tục còn phức tạp. Điều đó làm các đối tác ngại tìm đến với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam hơn. Trong quan hệ làm ăn với nước ngoài còn có hiện tượng các doanh nghiệp các địa phương không tuân thủ những qui định chung của nhà nước. Thậm chí có lúc còn cạnh tranh và gây khó khăn cho lẫn nhau trong hoạt động xuất khẩu. Độ ổn định của các qui chế, chính sách do nhà nước đưa ra chưa rõ ràng và ổn định, để có thể khuyến khích được các doanh nghiệp yên tâm chấp hành. Trong hoạt động phục vụ cho việc xuất khẩu hàng dệt may còn phát sinh cả các quan hệ phi kinh tế, gây ra các tiêu cực cho các doanh nghiệp, làm mất đi tính cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp. CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀO THỊ TRƯỜNG EU. Thông qua những nội dung đã nghiên cứu ở hai phần cơ sở lý luận và thực trạng xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường EU những năm qua. Chúng ta thấy rằng, cùng với những thành tựu to lớn mà hoạt động xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU đã giành được thì còn tồn tại những hạn chế bất lợi chủ quan cũng như khách quan tác động đến hoạt động xuất khẩu dệt may vào thị trường này. Cho nên để đảm bảo giữ vững các thành tựu đã đạt được và không nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng dệt may vào EU những năm tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào EU cần phải có một hệ thống những giải pháp I. NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIÊỤ QUẢ XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VÀO EU 1. Đối với nhà nước: Cần nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan thương vụ Việt Nam tại EU. Thành lập các trung tâm thông tin để cung cấp nhưng thông tin cần thiết cho các doanh nghiệp về đặc điểm tình hình thị trường dệt may EU, thành lập các doanh nghiệp bị động do thiếu thông tin. Hoàn thiện cải tiến hệ thống nghiệp vụ phục vụ cho các hoạt đỗng xuất khẩu hàng dệt may để các doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong hoạt động xuất khẩu, khuyến khích được các đối tác tìm đến các doanh nghiệp Việt Nam nhiều hơn. Đẩy mạnh các hoạt động đàm phán song phương và đa phương trong lĩnh vực dệt may để tạo cơ sở hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt đông xuất nhập khẩu giữa hai thị trường. Còn có những cải tiến, tạo sự thông thoáng hơn nữa trong hoạt động đầu tư nước ngoài vào ngành dệt may để các nhà đầu tư EU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam.doc