Đề tài Một số giải pháp hạn chế rủi ro an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương Đống Đa

Lời nói đầu 4

Chương 1: Tín dụng và rủi ro an toàn kinh tế ngoài quốc doanh trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại 6

I. Ngân hàng và tín dụng ngân hàng 6

1. Khái quát về ngân hàng thương mại 6

1.1. Khái niệm NHTM 6

1.2. Các chức năng chủ yếu của NHTM 7

2. Tín dụng ngân hàng 8

2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng 8

2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động của NHTM 8

II. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM 10

1. Khái niệm rủi ro 11

2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 11

2.1. Rủi ro tín dụng 11

2.2. Rủi ro lãi suất 12

2.3 Rủi ro nguồn vốn 12

2.4. Rủi ro hối đoái 13

2.5. Rủi ro trong thanh toán 14

2.6. Rủi ro thuần tuý 15

2.7. Rủi ro mất khả năng thanh toán 15

3. Rủi ro tín dụng 15

3.1. Các hình thức của rủi ro tín dụng 15

3.1.1. Không thu được lãi đúng hạn 15

3.1.2. Không thu được vốn đúng hạn 15

3.1.3. Không thu đủ lãi 16

3.1.4. Không thu đủ vốn 16

3.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro 16

3.2.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh 17

3.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng 18

3.2.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng 19

3.3. Các dấu hiệu của rủi ro tín dụng 20

3.4. Tác động của rủi ro tín dụng 22

3.5. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng 24

4. Các phương thức quản lý giảm thiểu rủi ro tín dụng 25

Chương 2: Thực trạng cho vay an toàn và rủi ro tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa Hà Nội 31

I. Tổng quan về Ngân hàng công thương Đống Đa 31

II. Tình hình huy động và sử dụng vốn tại NHCT Đống Đa 34

1. Tình hình huy động vốn 35

2. Tình hình sử dụng vốn 38

III. Rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa 44

1. Thực trạng rủi ro tín dụng 44

1.1. Tình hình lãi treo 44

1.2. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây tại NHCT Đống Đa 45

1.3. Tình hình nợ quá hạn phát sinh của NHCT Đống Đa năm 2004 51

2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại NHCT Đống Đa 53

3. Công tác xử lý rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa 60

4. Một số biện pháp NHCT Đống Đa đã và đang thực hiện nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHCT Đống Đa 62

Chương 3: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng an toàn kinh tế ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa 67

I. Định hướng hoạt động tín dụng của NHCT Đống Đa trong thời gian tới 67

II. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở NHCT Đống Đa 68

1. Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ 68

2. Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin 69

3. Linh hoạt, sáng tạo trong xử lý nghiệp vụ 70

4. Các giải pháp phân tán rủi ro tín dụng 71

5. Các biện pháp bảo đảm tiền vay 73

 

doc82 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp hạn chế rủi ro an toàn tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Ngân hàng Công thương Đống Đa được tổ chức thành các bộ phận: - Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc là bộ phận quản lý và điều hành chung mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chịu trách nhiệm trước ngân hàng công thương Việt Nam và cơ quan pháp luật. - Phòng nguồn vốn: có chức năng huy động vốn theo dõi các hình thức được ngân hàng công thương cho phép, theo dõi nguồn vốn ngân hàng huy động báo cáo với giám đốc và phòng kinh doanh lập kế hoạch huy động vốn và tư vấn cho giám đốc. - Phòng kinh doanh: thẩm định cho vay vốn theo các hình thức tín dụng được ngân hàng công thương cho phép, theo dõi tình hình sử dụng vốn của ngân hàng, lập kế hoạch cho vay và tư vấn cho giám đốc các biện pháp cho vay nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Phòng kế toán: phản ánh các hoạt động cho vay và huy động vốn của ngân hàng, theo dõi sự biến động về nguồn vốn, hạch toán kinh tế theo pháp lệnh kế toán và thống kê, thực hiện các dịch vụ thanh toán với khách hàng, tư vấn cho giám đốc các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác kế toán và chất lượng dịch vụ thanh toán. - Phòng kiểm soát: hướng dẫn kiểm tra các bộ phận như kinh doanh nguồn vốn và kế toán thực hiện theo đúng chế độ mà nhà nước và ngân hàng công thương Việt Nam ban hành. - Phòng kho quỹ: Có chức năng cơ bản là kiểm ngân, bảo quản tiền và thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt trực tiếp với khách hàng. - Phòng hành chính: Quản lý các hoạt động nội chính của ngân hàng như sắp xếp tổ chức cán bộ, bảo vệ tài sản, sửa chữa tài sản, tiếp khách… Mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng được trao quyền hạn và nhiệm vụ rõ ràng như một mắt xích trong sợi dây xích, chúng hoạt động nhịp nhàng dưới sự điều hành của ban giám đốc ngân hàng nhưng bên cạnh đó thì ngân hàng gặp không ít những khó khăn. Đó là phần lớn các doanh nghiệp có vốn tự có quá thấp. Một số doanh nghiệp còn túng túng chưa tìm ra giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng công thương Đống Đa là tự huy động vốn tự bù đắp chi phí trang trải vốn và làm nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Để khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, ngân hàng đã chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh tiền tệ tín dụng, thường xuyên tăng cường cả nguồn vốn lẫn sử dụng vốn. Kết quả kinh doanh tiền tệ năm sau cao hơn năm trước đóng góp cho ngân hàng nhà nước ngày càng lớn, tạo được uy tín với nhiều khách hàng, hoạt động kinh doanh của ngân hàng được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau: + Hoạt động đầu tư tín dụng + Huy động vốn + Dịch vụ thanh toán + Các hoạt động kinh doanh khác. Sơ đồ cấu trúc tổ chức của ngân hàng công thương Đống Đa Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Ngân quỹ Phòng Nguồn vốn Phòng kế toán Tài chính Phòng Hành chính tổ chức Phòng Kiểm soát Phòng Kinh doanh Phòng kinh doanh đối ngoại Trong những năm qua, Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn chứng tỏ là một chi nhánh trong hệ thống NHCT Việt Nam đã tìm ra hướng đi đúng đắn, phát triển vững chắc, đạt hiệu quả kinh doanh cao. Những thành công mà Ngân hàng đã đạt được đặc biệt trong hoạt động tín dụng đã góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế thủ đô, nâng cao hiệu quả hoạt động chung của toàn hệ thống NHCT Việt Nam. II. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Trong hoạt động của NHTM thì việc huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để có một cái nhìn tương đối khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa ta sẽ nghiên cứu tình hình huy động và sử dụng vốn của ngân hàng trong những năm gần đây. Có thể nói trong những năm qua nền kinh tế nước ta liên tục phải đối mặt với nhiều thử thách khó khăn. Cuộc khủng hoảng tiền tệ khu vực giữa năm 1997 đã để lại hậu quả nặng nề làm tốc độ tăng trưởng của một số ngành chậm lại, thị trường trầm lắng, sức mua giảm sút, xu hướng cung vượt cầu xuất hiện ở nhiều loại hàng hoá. Đất nước lại phải chịu nhiều thiên tai liên tiếp đặc biệt là trong năm 1999, hạn hạn lớn ở đầu năm và lũ lụt cuối năm ở các tỉnh miền Trung gây ra nhiều thiệt hại nặng nề trên lĩnh vực kinh tế xã hội. Tình hình trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa nói riêng. Song dưới sự chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành, kết hợp với sự linh hoạt trong xử lý nghiệp vụ và có chiến lược kinh doanh thích hợp, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nguồn vốn tăng trưởng ổn định, dư nợ tín dụng lành mạnh ngày một tăng, các dịchvụ ngân hàng đều phát triển. 1. Tình hình huy động vốn Hoạt động huy động vốn là tiền đề cho các hoạt động khác của NHTM. Vì vậy một trong những mục tiêu quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng Công thương Đống Đa là đẩy mạnh công tác huy động vốn. Với những thế mạnh của mình như uy tín, mạng lưới rộng, thái độ phục vụ nhiệt tình nhanh gọn, chính xác, thủ tục thuận lợi, hình thức huy động phong phú… Ngân hàng Công thương Đống Đa ngày càng thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch, kết quả nguồn vốn của Chi nhánh luôn tăng trưởng ổn định chẳng những đáp ứng đủ nhu cầu đầu tư tín dụng mà còn thường xuyên nộp vốn thừa về Ngân hàng công thương Việt Nam để điều hoà toàn hệ thống. Bảng 1: Tình hình huy động vốn ở Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo tốc độ tăng trưởng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền %/0 Số tiền %/02 Số tiền %/03 Tổng vốn huy động 622.402 659.089 106 833.655 126 Tiền gửi TCKT 161.691 123 174.403 108 212.486 122 Tiền gửi dân cư 436.155 117 454.997 104 601.840 132 Kỳ phiếu, trái phiếu 24.556 142 29.689 121 19.329 65 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Số liệu bảng trên cho thấy tổng vốn huy động của Ngân hàng Công thương Đống Đa mấy năm gần đây vẫn tăng trưởng ổn định với tốc độ cao bất chấp những ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế. Năm 2002, ngân hàng vẫn thu hút được 622.089 triệu đồng tăng 19% so với năm 2001. Có thể nói điều này đã khẳng định uy tín của Ngân hàng Công thương Đống Đa với khách hàng khẳng định chiến lược kinh doanh đúng hướng của Ngân hàng Công thương Đống Đa trong tời kỳ kinh tế đất nước gặp khó khăn. Biểu đồ 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích tích theo hình thức huy động Trong số các nguồn vốn huy động của Ngân hàng Công thương Đống Đa nguồn tiền gửi của dân luôn chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây, năm 2002 tăng 17%, năm 2003 tăng 4% và năm 2004 tăng 32%. Điều này là sự cụ thể hoá chủ trương của Ngân hàng Công thương Đống Đa khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng qua các chính sách lãi suất thực dương do đặc điểm quận Đống Đa có nhiều cơ quan đơn vị sản xuất kinh doanh đóng và mới thành lập, dân cư đông đúc nên lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn, triệt để khai thác nguồn vốn này là một chủ trương đúng đắn của NHCT Đống Đa nhằm phát huy lợi thế trên địa bàn hoạt động. Tiền gửi các tổ chức kinh tế cũng là một nguồn tiền chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động, nó chủ yếu phục vụ nhu cầu thanh toán qua ngân hàng và biến động theo chiều hướng tăng trưởng của sản xuất kinh doanh. Để đánh giá tốc độ tăng bất thường của tiền gửi các tổ chứuc kinh tế (năm 2002 tăng 23%, năm 2003 tăng 8%, năm 2004 tăng lên 22%). Cùng với nguồn tiền gửi giao dịch của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm dân cư, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực hiện nhiều hình thức huy động vốn khác như phát hành kỳ phiếu, tín phiếu bằng nội tệ và ngoại tệ. Tuy nhiên, nguồn này không lớn và chỉ là giải pháp tình thế nhằm thu hút vốn tức thời cho các mục đích nhất định. Năm 2002-2003, do nhu cầu thu hút tiền để phát triển kinh doanh, nguồn huy động này được phát huy, năm 2002 đạt 24.556 trđ tăng 42% so với năm 2003 và năm 2003 đạt 29.689 trđ tăng 21% so với năm 2002, nhưng đến năm 2004, ngân hàng không có nhu cầu huy động vốn bất thường nên nguồn huy động chỉ đạt 19.329trđ, bằng 65% so với năm 2003. Tóm lại, qua phân tích tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa có thể thấy sự linh hoạt trong điều hành hoạt động của Chi nhánh góp phần tăng trưởng nguồn vốn cung cấp đầy đủ và thuận lợi cho các nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. 2. Tình hình sử dụng vốn Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã tiến hành đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ ngân hàng trong đó chủ yếu là hoạt động tín dụng, chiếm khoảng 90% tổng số vốn được sử dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, vì thế Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn đặt ra mục tiêu mở rộng tín dụng, đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Trong những năm qua, với quyết tâm cao, Chi nhánh đã vận dụng kịp thời, linh hoạt các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của Ngành, bám sát từng đơn vị kinh tế và có những giải pháp tích cực nên kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương Đống Đa đạt được những kết quả tốt cả về tốc độ tăng trưởng lẫn chất lượng các khoản đầu tư. Ngân hàng đã thực hiện cho vay với các thành phần kinh tế khác nhau, hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó tăng cường đầu tư cho khu vực kinh tế quốc dân, các ngành kinh tế trọng điểm, kinh tế mũi nhọn, sản xuất kinh doanh lớn như: thép, cà phê, dầu khí, công nghiệp, dịch vụ giao thông vận tải, ưu tiên đầu tư cho các dự án lớn, khả thi, có hiệu quả. Cùng với hoạt động kinh doanh tín dụng đơn thuần, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực hiện các chương trình tín dụng ưu đãi, tín dụng chính sách như chương trình tín dụng tạo việc làm hay cho vay sinh viên… Các chương trình này đều thực hiện với lãi suất ưu đãi, tín dụng chính sách như chương trình tín dụng tạo việc làm hay cho vay sinh viên… Các chương trình này đều thực hiện với lãi suất ưu đãi, tuy số dư không nhiều nhưng nó mang ý nghĩa xã hội sâu sắc được mọi tầng lớp nhân dân ủng hộ, nâng cao uy tín của ngân hàng. Bảng 2: Tình hình sử dụng ở Ngân hàng Công thương Đống Đa Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng số %/98 Tổng số %/02 Tổng số %/03 Huy động vốn 622.402 119 659.089 106 833.655 126 Sử dụng vốn 555.998 113 551736 99 723305 131 Hệ số sử dụng vốn 89% 83,6% 86,7% Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Bảng trên cho ta thấy tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng Công thương Đống Đa có nhiều tiến bộ. Ngoại trừ năm 2003 tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng giảm một chút (ở mức 1%) còn lại đều tăng, năm 2002 tăng 13% và đặc biệt là năm 2004 tăng tới 31%. Sự giảm sút dư nợ năm 2003 là do năm này hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều gặp khó khăn, sức mua giảm sút, môi trường kinh doanh không thuận lợi, các doanh nghiệp hạn chế mở rộng sản xuất nên nhu cầu vay vốn giảm. Sang năm 2004, tình hình nền kinh tế phần nào được cải thiện, kết hợp với sự quyết tâm cao của cán bộ nhân viên đã làm dư nợ của NHCT Đống Đa tăng tới 31% so với năm 2003. Hệ số sử dụng vốn ở mức 80-90% như vậy là cao đối với hệ thống NHCT Việt Nam, các ngân hàng khác hệ số sử dụng vốn chỉ ở mức 70-80%. Đây là một thành công lớn của cán bộ công nhân viên Ngân hàng Công thương Đống Đa đã đạt được, điều này càng khẳng định sự hoạt động có hiệu quả ở Ngân hàng Công thương Đống Đa Biểu đồ 2: Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng Công thương Đống Đa Tuy nhiên, hệ số sử dụng vốn của Ngân hàng Công thương Đống Đa lại có chiều hướng không ổn định qua các năm. Năm 2002, hệ số sử dụng vốn là 89%, năm 2003 giảm xuống còn 83,6% và năm 2004 là 86,7%. Đó là do tốc độ tăng trưởng vốn huy động của ngân hàng tăng nhanh hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng. Vấn đề này đòi hỏi nỗ lực cao hơn Ngân hàng Công thương Đống Đa để mở rộng dư nợ tín dụng tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng và cho cả hệ thống NHCT Việt Nam nói chung. 3. Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Bảng 3: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Phân tích theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng số %/98 Tổng số %/02 Tổng số %/03 Tổng dư nợ 555.998 113 551736 99 723305 131 Quốc doanh 556419 117 536568 100 705965 132 Ngoài quốc doanh 19579 64 15168 77 17340 130 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Số liệu bảng trên cho thấy mức dư nợ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng áp đảo và ngày càng tăng trong tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Công thương Đống Đa. Năm 2002 tăng 17%, năm 2003 tăng một chút và năm 2004 tăng 32%. Mức dư nợ tín dụng cao đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là tình trạng chung của các NHTM Việt Nam và Ngân hàng Công thương Đống Đa không phải là một ngoại lệ. Đó là do hoạt động tín dụng của ngân hàng thực hiện theo định hướng của nhà nước, tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, khuyến khích sự phát triển lành mạnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Mặt khác, khu vực kinh tế quốc doanh có những lợi thế tuyệt đối so với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, kinh tế quốc doanh nắm giữ phần lớn những ngành kinh tế then chốt của nền kinh tế, số vốn hoạt động của các doanh nghiệp quốc doanh lớn, lợi thế quy mô đã làm doanh nghiệp quốc doanh làm ăn có hiệu quả và an toàn hơn. Tuy kém lợi thế so với khu vực kinh tế quốc doanh nhưng khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn là thị trường tiềm năng của ngân hàng. Song, do hiện nay khả năng quản lý của các doanh nghiệp tư nhân yếu, thị trường có nhiều biến động phức tạp, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân thấp nên mức độ rủi ro khi cho vay khu vực này là cao đã hạn chế khả năng cho vay của ngân hàng. Hơn nữa, do số vốn tự có thấp, ít có tài sản thế chấp, lại thiếu phương án kinh doanh có hiệu quả… vì thế số doanh nghiệp tư nhân có đủ điều kiện vay vốn ngân hàng là rất ít. Xuất phát từ thực tế đó, hoạt động tín dụng đối với khu vực ngoài quốc doanh ở Ngân hàng Công thương Đống Đa hiện nay chỉ ở mức cầm chừng, Ngân hàng chỉ cho vay với những khách hàng quen thuộc, có uy tín và hoạt động có hiệu quả còn những khách hàng mới đến giao dịch phải có đủ điều kiện vay vốn theo quy định và phải qua những bước kiểm định chặt chẽ mới được xét duyệt cho vay. Bảng 4: Tình hình dư nợ Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo thời hạn tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền % %/01 Số tiền % %/02 Số tiền % %/03 Dư nợ 555998 100 113 551736 100 99 723350 100 131 NH 455634 82 111 443145 80 97 627411 87 142 TDH 100364 18 124 108591 20 108 95894 13 88 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Bảng trên cho thấy tỷ trọng dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn ở mức cao trong tổng dư nợ tín dụng, khoảng trên 80%. Có thể nói tín dụng ngắn hạ vẫn luôn là thế mạnh của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Xét về tỷ lệ tăng trưởng, tình hình có vẻ diễn biến phức tạp. Tín dụng trung dài hạn năm 2002 tăng 24%, năm 2003 cũng tăng nhưng ở mức thấp chỉ 8% và sang năm 2003 giảm 12%. Tín dụng ngắn hạn năm 2002 tăng 11%, năm 2003 giảm một chút khoảng 3% nhưng sang năm 2004 lại tăng tới 42%. Tuy nhiên, có thể thấy mặc dù mức tăng giảm khác nhau nhưng diễn biến dư nợ tín dụng cả hai năm 2002-2003 gần như được duy trì và không có sự thay đổi đáng kể. Sự chuyển biến rõ rệt xảy ra vào năm 2004 khi dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng tới 42% trong khi dư nợ tín dụng trung dài hạn lại giảm 12%. Mức tăng trưởng tín dụng ngắn hạn năm 2004 đạt được do Ngân hàng Công thương Đống Đa đã áp dụng nhiều biện pháp chủ động, sáng tạo, triển khai kịp thời các chủ trương chỉ đạo của ngành, thái độ, phong cách giao dịch với tinh thần trách nhiệm cao; hoạt động tín dụng đảm bảo thông suốt, thuận tiện. Ngân hàng có quan hệ tốt với khách hàng và áp dụng chính sách khách hàng một cách linh hoạt, đặc biệt quan tâm đến các khách hàng truyền thống, những đơn vị có tình hình tài chính tốt, sản xuất kinh doanh có hiệu quả như Tổng công ty Thương mại và xây dựng, công ty quan hệ quốc tế và đầu tư sản xuất, công ty tư vấn xây dựng sông Đà, công ty liên doanh TNHH Quốc tế Hoàng Gia, Công ty may 40, công ty bánh kẹo Hải hà, công ty thương mại Thuốc lá, công ty lắp ráp máy điện tử… Ngoài ra, Ngân hàng luôn đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến giao dịch. Về tín dụng trung dài hạn năm 2001, số dự án không nhiều, vốn đầu tư không lớn nhưng Chi nhánh đã kịp thời đầu tư vốn cho một số dự án khả thi, đẩy mạnh cho vay các thành phần kinh tế, đặc biệt tiếp cận thẩm định các dự án lớn các chương trình trọng điểm của nhà nước như dự án cho vay đồng tài trợ mở rộng nhà máy Nhiệt Uông Bí với tổng số tiền sẽ giải ngân 600 tỷ đồng; cho vay cơ cấu lại nợ vay nước ngoài của liên doanh khách sạn Thống nhất Metropole trị giá hàng 5 triệu USD; cho vay các doanh nghiệp để mua sắm máy móc thiết bị thi công xây dựng trị giá hàng chục tỉ đồng như đối với Tổng công ty LICOGI, Công ty xây dựng số 6 Thăng Long, công ty cơ giới xây lắp, công ty xây dựng số 19… Tuy nhiên, do tình hình của nền kinh tế, mọi hoạt động phát triển kinh doanh, sản xuất nói chung có xu hướng giảm tốc độ tăng trưởng nên việc cho vay đầu tư của Ngân hàng Công thương Đống Đa cũng bị hạn chế. Bảng 5: Tình hình dư nợ tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Phân tích theo nội tệ, ngoại tệ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền % %/01 Số tiền % %/02 Số tiền % %/03 Dư nợ 555998 100 113 551736 100 99 723350 100 131 Nội tệ 450918 81 112 467314 82 104 618564 85 132 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Bảng trên cho thấy, trong tổng dư nợ của Ngân hàng Công thương Đống Đa, dư nợ bằng nội tệ chiếm tỷ trọng cao trên 80%, trong khi đó dư nợ bằng ngoại tệ chiếm chưa tới 20%. Không những dư nợ nội tệ chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ so với dư nợ ngoại tệ mà còn đạt được mức tăng trưởng cao trong những năm gần đây. Năm 2002 tăng 12%, năm 2003 tăng 4% và đặc biệt năm 2004 tăng 32%. Góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong những năm qua, Ngân hàng Công thương Đống Đa đã thực hiện tốt công tác bảo lãnh, đến 31/12/2001 tổng dư nợ bảo lãnh của Ngân hàng là 405,47 tỷ đồng, gồm các món bảo lãnh trong nước hay bảo lãnh mở L/C trả chậm trung hạn. Công tác bảo lãnh của Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn tỏ ra có hiệu quả, trong vài năm gần đây ngân hàng chưa gặp phải một rủi ro nào trong công tác này và đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Ngoài hoạt động tín dụng, Ngân hàng Công thương Đống Đa còn thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, các hoạt động dịch vụ khác như dịch vụ chi trả kiều hối, séc du lịch, dịch vụ thanh toán qua ngân hàng dưới các hình thức sử dụng séc, L/C nhập, L/C xuất, nhờ thu đi, thanh toán nhờ thu hay thanh toán chuyển tiền điện (T/T)… Các hoạt động này đã góp phần nâng cao uy tín, thu hút khách hàng đến giao dịch đã đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng. Cùng với việc mở rộng các hoạt động, Ngân hàng Công thương Đống Đa luôn đặt ra mục tiêu an toàn và hiệu quả. Trong hoạt động của Ngân hàng Công thương Đống Đa có thể thấy tín dụng là hoạt động trọng tâm và cũng chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Nghiên cứu rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Đống Đa sẽ giúp ta có cái nhìn tổng quát về thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng, tìm ra những nguyên nhân để từ đó đưa ra các giải pháp có tính thực tiễn nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. III. Đánh giá tình hình rủi ro tín dụng ở Ngân hàng Công thương Đống Đa 1. Thực trạng rủi ro tín dụng 1.1. Tình hình lãi treo Bảng 6: Tình hình lãi treo ở Ngân hàng Công thương Đống Đa Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Lãi treo phát sinh 1587 15135 16033 Lãi treo thu được 8550 10754 14915 Chênh lệch 6637 4381 1118 Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Số liệu bảng trên cho thấy, số lãi treo phát sinh qua các năm của Ngân hàng Công thương Đống Đa hầu như không có sự thay đổi đáng kể. Năm 2003 số lãi treo phát sinh có giảm đi chút ít so với năm 2002 ở mức 15.135trđ giảm 54trđ, nhưng đến năm 2004 lại tăng lên 898trđ ở mức 16.033trđ. Tuy nhiên, số lãi treo thu được trong những năm gần đây ngày càng tăng với tốc độ nhanh. Năm 2002 số lãi treo thu được là 8.550trđ, sang năm 2003 con số này tăng 2.204 trđ đạt mức 10.754 trđ và năm 2004 lãi treo thu được ở mức 14.915trđ tăng 4.161trđ so với năm 2003. Biểu 3: Tình hình lãi treo của Ngân hàng Công thương Đống Đa Như vậy có thể nói tình hình lãi treo của Ngân hàng Công thương Đống Đa đã có chuyển biến khả quan. Số lãi treo không thu được ngày càng giảm, năm 2002 số lãi treo thu được là 6637 trđ, đến năm 2003 con số này giảm xuống còn 4.381 trđ và năm 2004 chỉ còn 1118trđ. 1.2. Thực trạng nợ quá hạn những năm gần đây tại Ngân hàng Công thương Đống Đa Bảng 7: Tình hình nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thương Đống Đa Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. NQH 18.447 15.286 9.616 2. Tổng dư nợ 555.998 551.736 723.305 3. Tỷ trọng (1/2) 3,32% 2,77% 1,33% Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Số liệu bảng trên cho thấy tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa những năm gần đây có những chuyển biến tích cực, số nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa giảm dần qua các năm. Năm 2002 số nợ quá hạn của ngân hàng là18.447 triệu đồng, năm 2003 giảm xuống còn 15.286 triệu đồng và năm 2004 chỉ còn 9.616 triệu đồng. Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm dần qua các năm, năm 2002 tỷ trọng này là3,3%, năm 2003 giảm xuống còn 2,77%, năm 2004 là 1,31%. Những con số này càng có ý nghĩa nếu đem so sánh với tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng Việt Nam trong những năm qua, năm 2002 tỷ lệnày của các tổ chức tín dụng Việt Nam là 4,5%, năm 2003 là 5,8% và năm 2004 là 5,4%, điều này cho thấy số nợ quá hạn ở Ngân hàng Công thương Đống Đa được xử lý một cách rất hiệu quả. Đây là sự thành công lớn của Ngân hàng Công thương Đống Đa. Biểu 4: Tình hình nợ quá hạn so với tổng dư nợ của Ngân hàng Công thương Đống Đa Trong những năm gần đây số nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa biểu hiện qua những con số trên bao gồm cả những khoản nợ quá hạn tồn đọng lại từ những năm 99, 2000 là những năm có mức chuyển nợ quá hạn lớn chưa xử lý được. Trong những năm qua một mặt ngân hàng thực hiện việc xử lý các khoản nợ quá hạn phát sinh trong năm có hiệu quả, đồng thời tích cực giải quyết thu các khoản nợ quá hạn tồn đọng đã làm giảm đáng kể số nợ quá hạn của ngân hàng. Đó là điều đáng mừng trong công tác xử lý nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa. Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Công thương Đống Đa phân theo cơ cấu tín dụng Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/02 31/12/03 31/12/04 Số tiền %/0 Số tiền %/02 Số tiền %/03 Tổng số NQH 18.447 100 15.286 100 9.616 100 1. NQH phân theo ngành kinh tế + KTQD + KTNQD 15.127 3.320 82 18 12.053 3.233 79 21 7.579 2.037 79 21 2. NQH phân theo nội tệ, ngoại tệ + Nội tệ + Ngoại tệ 12.919 5.528 70 30 11.165 4.121 73 27 8.796 820 91 9 3. NQH phân theo thời hạn tín dụng + Ngắn hạn + Trung, dài hạn 16.246 2.201 88 12 13.160 2.126 86 14 6.428 3.188 67 34 Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thương Đống Đa Nhìn vào bảng số liệu trên có thể nhận xét rằng tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa một cách cụ thể hơn. Có thể thấy số nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phần lớn thuộc thành phần kinh tế quốc doanh, tỷ trọng nợ quá hạn của khu vực kinh tế quốc doanh luôn vào khoảng 80% tổng số nợ quá hạn. Tuy nhiên, nếu so tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ thì có thấy thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so với thành phần kinh tế quốc doanh, mặc dù tỷ trọng nợ quá hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ khoảng 20% nhưng số dư nợ của khu vực này chỉ là vài phần trăm trong tổng dư nợ. Thế nhưng nợ quá hạn của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là kinh tế quốc doanh đều có xu hướng giảnm dần qua các năm, đặc biệt là khu vực kinh tế quốc doanh. Nợ quá hạn khu vực kinh tế quốc doanh năm 2002 là 15.127 trđ. năm 2003 giảm xuống 12.053 trđ và năm 2004 còn 7.579 trđ. Biểu 5: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương Đống Đa phân tích theo thành phần kinh tế Nợ quá hạn bằng nội tệ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nợ quá hạn của ngân hàng. Cả số nợ quá hạn bằng nội tệ và ngoại tệ đều có xu hướng giảm trong những năm gần đây đặc biệt trong năm 2004, năm 2004 nợ quá hạn bằng nội tệ giảm 2.369 trđ còn nợ quá hạn bằng ngoại tệ giảm 3.301trđ. Biểu 6: Tình hình nợ quá hạn củ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0399.doc
Tài liệu liên quan