Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải thủy I

Vốn kinh doanh của Công ty vận tải thuỷ I gồm các bộ phận chủ yếu sau:

* Vốn cố định: Tại Công ty vận tải thuỷ I, do đặc điểm của Công ty là sản xuất dịch vụ vận tải đường sông nên tài sản cố định hữu hình của Công ty chủ yếu là các phương tiện vận tải như tầu đẩy, tầu kéo, sà lan và các trang thiết bị phục vụ hoạt động sửa chữa, bốc xếp như xưởng, máy móc sửa chữa, bến bãi, cẩu, kéo. Ngoài ra tài sản cố định của Công ty còn gồm các công trình, thiết bị, công cụ phục vụ cho công tác quản lý như nhà văn phòng, máy vi tính, ô tô. Trong số các tài sản cố định hữu hình này thì phương tiện vận tải và máy móc, thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất về cả mặt giá trị lẫn số lượng.

* Vốn lưu động tại Công ty vận tải thuỷ I tồn tại ở các dạng sau:

+ Vốn lưu động tại khâu dự trữ: Chủ yếu là giá trị các khoản nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế.

+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Do đặc điểm sản phẩm vận tải, không có sản phẩm dở dang, bán thành phẩm hoặc thành phẩm tồn kho nên vốn tại khâu này tại Công ty hầu như không có.

+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền, các khoản phải thu như phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ.

 

doc33 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty vận tải thủy I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
í nghiệp sửa chữa tầu sông Hà Nội, trụ sở tại Thanh Trì, Hà Nội . Xí nghiệp sửa chữa tầu sông Mạo Khê, trụ sở tại Quảng Ninh. Xí nghiệp sửa chữa tầu sông Thượng Trà, trụ sở tại Hải Dương. Xí nghiệp khai thác vật tư vận tải, vật liệu xây dựng, có trụ sở tại 78 Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội . Ngành nghề kinh doanh chính của công ty là sản xuất kinh doanh vận tải đường sông. Ngoài sản xuất vận tải, Công ty còn thực hiện các dịch vụ vận tải như bốc xếp, sửa chữa và đóng mới phương tiện vận tải thuỷ. Công ty cũng làm đại lý cho công ty ChinFon, cung cấp xi măng cho các công trình. Đây là hoạt động sau vận tải của Công ty, cũng là một hoạt động thương mại. Hiện nay Công ty đang hoạt động kinh doanh vận tải trên hầu hết các tuyến sông tại Miền Bắc như Hải Phòng, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Việt Trì, ... 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty: Chức năng chính của Công ty là vận tải vật tư hàng hoá do các tổ chức và cá nhân thuê, nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất công – nông nghiệp, xây dựng cơ bản và tiêu dùng của nhân dân phù hợp với chức năng được Nhà nước và pháp luật hiện hành qui định. Nhiệm vụ chính của công ty là quản lý sử dụng vốn có hiệu quả theo đúng chế độ quản lý hiện hành; tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi; nắm bắt nhu cầu trên thị trường để cải tiến phương thức kinh doanh, khai thác mọi tiềm năng sẵn có của công ty. 3. Đặc điểm công tác kế toán của Công ty: . Đặc điểm công tác kế toán tại Công ty. 3.1.1. Đặc điểm tổ chức phòng tài vụ của Công ty. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán áp dụng tại Công ty Vận tải Thủy I là kế toán tập trung nửa phân tán, thực hiện tại phòng Tài vụ của Công ty. Phòng tài vụ của Công ty bao gồm 14 người và được phân thành các phần hành với nhiệm vụ khác nhau: - Trưởng phòng (kế toán trưởng): Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác hạch toán của phòng và tình hình tài chính của Công ty với Giám đốc, đồng thời là kiểm soát viên kinh tế của Nhà nước tại Công ty. - Phó phòng: Là người cùng với trưởng phòng quản lý, điều hành bộ máy kế toán của Công ty, thực hiện các công việc do kế toán trưởng giao và chịu trách nhiệm thanh toán bằng tiền mặt. - Thủ qũy: Có trách nhiệm quản lý thu - chi và bảo quản qũy tiền mặt tại két của Công ty. - Kế toán tổng hợp: Thu nhận, kiểm tra chứng từ gốc, định khoản, tổng hợp các số liệu và lập báo cáo tài chính. - Kế toán Tài sản cố định: Theo dõi các nghiệp vụ phát sinh tăng, giảm, khấu hao, sửa chữa TSCĐ toàn Công ty. - Kế toán vật tư: Theo dõi quá trình xuất, nhập vật tư sử dụng cho các đối tượng. - Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ thanh toán, chi trả lương và BHXH cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. - Kế toán thanh toán, kiểm soát nội bộ: Kiểm duyệt chứng từ, tài liệu và viết phiếu thu, chi cho những vụ việc phát sinh. Thanh toán trong Công ty và các đơn vị trực thuộc. Theo dõi các khoản tạm ứng của cá nhân và đơn vị. - Kế toán theo dõi các đơn vị trực thuộc: Nhận chứng từ, các báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc, xem xét, kiểm tra số liệu. - Kế toán Ngân hàng và theo dõi các chi nhánh: Giao dịch với các Ngân hàng, vay vốn đầu tư và theo dõi một số chi nhánh. - Kế toán cước vận tải: Chịu trách nhiệm thu tiền cước vận tải. - Kế toán thanh toán với chủ hàng: Theo dõi thanh toán với người cung cấp vật tư, sắt, thép, máy móc.. . - Kế toán tiêu thụ Xi măng: Theo dõi kế toán Đại lý Xi măng, thanh toán tiền bán Xi măng, tập hợp chứng từ có liên quan đến tiêu thụ Xi măng. Như vậy, toàn bộ công tác kế toán của Công ty được tập trung tại phòng Tài vụ. Tuy nhiên, dưới các Xí nghiệp vẫn có các nhân viên thống kê Xí nghiệp làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp các số liệu ghi chép ban đầu rồi gửi lên phòng Tài vụ của Công ty. 3.2.2. Chế độ kế toán đang áp dụng tại Công ty. Công ty vận dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, phù hợp với quy mô của Công ty và trình độ của kế toán viên. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, doanh nghiệp đã ứng dụng máy vi tính vào công tác ghi chép kế toán, xử lý thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin nhanh chóng, chính xác và kịp thời. Việc ghi chép các loại nghiệp vụ phát sinh và việc lập các báo cáo tài chính được thực hiện trên máy tính, do đó đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời và chính xác cao. 4. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Vận tải thuỷ I trong vài năm gần đây. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu như chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu chi phí và chỉ tiêu lợi nhuận. Dựa vào việc phân tích các chỉ tiêu trên sẽ cho chúng ta cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh của công ty, từ đó xây dựng các định hướng phát triển cho thời gian tới. 4.1 Chỉ tiêu doanh thu: a/ Hoạt động vận tải và các dịch vụ vận tải như bốc xếp, sửa chữa: Năm 2001 doanh thu hoạt động vận tải đạt 28.387 triệu đồng giảm 4.600 triệu đồng, tương đương 13,9% so với năm 2000. Doanh thu giảm do một số nguyên nhân chủ yếu sau: Sức tiêu thụ của thị trường đối với các mặt hàng truyền thống của Công ty như than, cát đang trên đà giảm sút trong khi đó trên thị trường lại mới xuất hiện thêm các lực lượng vận tải mới của tư nhân và của các ngành than, ngành điện, cụ thể là ngành than đã tự đóng mới phương tiện vận chuyển chiếm phần lớn thị phần than điện làm khối lượng than điện tuyến Phả lại năm 2001 giảm 111.000 tấn so với năm 2000. Tổng khối lượng vận chuyển năm 2001 là 1.025.183 tấn tăng 3,9% so với năm 2000 do khối lượng một số mặt hàng mới như Clanker, Container... bắt đầu có dấu hiệu tăng. Tuy nhiên cự ly vận chuyển bình quân năm 2001 lại giảm 18,5% so với năm 2000 khiến tổng lượng luân chuyển hàng hoá giảm 15,27% vì thế làm giảm doanh thu vận tải. Bên cạnh đó là khó khăn do giá cước giảm mạnh. Đây cũng là kết quả của sự cạnh tranh, tranh giành khách hàng và nhất là năm 2001 nhà nước bắt đầu áp dụng thuế VAT đối với hoạt động vận tải ( 5% ) và bán vật liệu xây dựng ( 10% ). Các hoạt động sửa chữa, bốc xếp hàng hoá hai năm 2000 và 2001 cũng gặp nhiều khó khăn. Tình trạng thiếu việc diễn ra thường xuyên. Nhiều điểm bốc xếp không thể tiếp tục hoạt động do không cạnh tranh nổi với tư nhân. Các đơn vị thuộc khối này đang cố gắng duy trì để đảm bảo việc làm cho người lao động. Từ các khó khăn trên Công ty đã xác định: việc tìm kiếm nguồn hàng ngày càng khó khăn nên Công ty sẽ xúc tiến chuyển sang vận chuyển một số hàng hoá mới khác như Clanker, Container, thạch cao, xi măng... trong đó mặt hàng Container và Clanker đang có chiều hướng tăng lên, tuy còn ở mức thấp nhưng hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển. Công ty cũng tăng cường các hoạt động Marketing nhằm nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng, đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động vào thị trường miền Nam, nơi có nhiều tiềm năng phát triển sản phẩm vận tải và cung ứng vật liệu xây dựng, vận chuyển thiết bị cho các công trình trọng điểm. Đối với hoạt động sửa chữa, bốc xếp: Ngoài việc duy trì công tác sửa chữa, hoán cải, đóng mới phương tiện cho Công ty, Công ty còn tìm thêm công việc ngoài, đưa các máy móc, thiết bị bốc xếp tới các khu vực khác để đảm bảo công ăn, việc làm và thu nhập cho người lao động. b/ Hoạt động kinh doanh xi măng: Trong khi hoạt động vận tải gặp không ít khó khăn thì hoạt động kinh doanh xi măng lại có chiều hướng phát triển tốt và doanh thu từ hoạt động này năm 2001 đã tăng vọt nhờ mức tiêu thụ gấn 2 năm 2000 đưa tổng doanh thu cả năm 2001 tăng 78,01% so với năm 2000. Đây là hoạt động tương đối mới mẻ song lại hỗ trợ nhiều cho hoạt động vận tải và rất phù hợp với điều kiện của Công ty hiện nay. Việc kinh doanh xi măng phát triển tạo thêm công ăn việc làm cho khối vận tải, đồng thời đem lại nhiều thu nhập hơn. Công ty xác định kinh doanh xi măng là một hướng kinh doanh có hiệu quả và cần phải có chiến lược phát triển đúng đắn lĩnh vực này. Các biện pháp chủ yếu là tăng cường hoạt động tiếp thị, tìm kiếm các nguồn tiêu thụ lớn như các công trình trọng điểm... Công ty cũng cần đầu tư hơn nữa về con người và vật chất cho khối kinh doanh này. 4.2. Chỉ tiêu chi phí: Chi phí hoạt động khối vận tải cũng có xu hướng giảm cùng với sự giảm sút về doanh thu, song mức giảm chi phí lại thấp hơn tốc độ giảm doanh thu. Tổng doanh thu hoạt động này năm 2001 giảm 4.600 triệu đồng, tương đương 13,9%, còn chi phí giảm 4.017 triệu đồng, tương đương 12,1% so với năm 2000. Chi phí giảm do hoạt động vận tải giảm sút lượng luân chuyển hàng hoá năm 2001 giảm, đồng thời các hoạt động bốc xếp, sửa chữa cũng đã có những rà soát, ban hành một số định mức chi phí cho phù hợp hơn với cơ chế kinh tế mới. Tuy nhiên, chi phí cho hoạt động vận tải vẫn còn khá cao là do giá nhiên liệu có xu hướng tăng lên, trong khi đó mức tiêu hao nhiên liệu năm 2001 lại tăng lên so với năm 2000. Năm 2000 mức tiêu hao nhiên liệu là 8,3kg/1000Tkm và năm 2001 là 8,45 Kg/ 1000 Tkm. Mặt khác, các phương tiện, máy móc, thiết bị của Công ty đã cũ kỹ nên năng suất hoạt động thấp mà lại tiêu tốn nhiều nhiên liệu, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng cũng tăng lên và còn khá cao. Để khắc phục tình trạng này, Công ty có định hướng cho thời gian tới như sau:Tiếp tục tính toán quản lý thực hiện các mức chi phí mới cho ngày càng tiết kiệm và hợp lý hơn; Liên tục có đầu tư sửa chữa, nâng cấp, hoán cải, đóng mới phương tiện nhằm tăng năng lực hoạt động vận tải cho hệ thống các phương tiện, đồng thời kiên quyết loại bỏ những tài sản, phương tiện đã qúa cũ kỹ, lạc hậu... ; Đẩy mạnh công tác giáo dục, hướng dẫn để nâng cao tinh thần trách nhiệm của các đoàn tàu trong việc tuân thủ luật lệ an toàn giao thông... 4.3. Chỉ tiêu lợi nhuận: Doanh thu vận tải giảm sút và chi phí còn quá cao so với doanh thu khiến năm 2001 Công ty bị thua lỗ. Cụ thể là hoạt động vận tải năm 2001 bị lỗ 793 triệu đồng, lỗ hơn năm 2000 583 triệu đồng. Nhưng năm 2001 hoạt động kinh doanh xi măng đã có hiệu quả khá tốt tạo ra 472 triệu đồng lợi nhuận nên tổng lỗ năm 2001 giảm xuống còn 321 triệu đồng. Trong điều kiện còn nhiều khó khăn như vậy thì việc bị lỗ trong năm 2001 là điều khó tránh khỏi. Để vượt qua giai đoạn khó khăn này thì Công ty cần phải có nhiều cố gắng mới có thể tạo được những chuyển biến khả quan hơn. Đó chính là phải quản lý tốt mọi mặt hoạt động nhất là quản lý sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, để từ chỗ bị thua lỗ tới chỗ ổn định lại hoạt động sản xuất kinh doanh và làm ăn có lãi, phát triển bền vững trong tương lai. II. THỰC TẾ TÌNH HÌNH VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY VẬN TẢI THUỶ I. 1. Tình hình vốn và sử dụng vốn tại Công ty. Vốn kinh doanh của Công ty vận tải thuỷ I gồm các bộ phận chủ yếu sau: * Vốn cố định: Tại Công ty vận tải thuỷ I, do đặc điểm của Công ty là sản xuất dịch vụ vận tải đường sông nên tài sản cố định hữu hình của Công ty chủ yếu là các phương tiện vận tải như tầu đẩy, tầu kéo, sà lan và các trang thiết bị phục vụ hoạt động sửa chữa, bốc xếp như xưởng, máy móc sửa chữa, bến bãi, cẩu, kéo... Ngoài ra tài sản cố định của Công ty còn gồm các công trình, thiết bị, công cụ phục vụ cho công tác quản lý như nhà văn phòng, máy vi tính, ô tô... Trong số các tài sản cố định hữu hình này thì phương tiện vận tải và máy móc, thiết bị chiếm tỷ trọng lớn nhất về cả mặt giá trị lẫn số lượng. * Vốn lưu động tại Công ty vận tải thuỷ I tồn tại ở các dạng sau: + Vốn lưu động tại khâu dự trữ: Chủ yếu là giá trị các khoản nguyên nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay thế... + Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Do đặc điểm sản phẩm vận tải, không có sản phẩm dở dang, bán thành phẩm hoặc thành phẩm tồn kho nên vốn tại khâu này tại Công ty hầu như không có. + Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền, các khoản phải thu như phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ... Tính đến cuối năm 2001 tổng vốn kinh doanh của Công ty là 40.805 triệu đồng, tăng 6.719 triệu đồng, tương đương 19,95 % so với năm 2000. Trong đó vốn lưu động tăng 9.282 triệu đồng, còn vốn cố định lại giảm 2.488 triệu đồng. Sự tăng giảm này khiến cơ cấu vốn có nhiều thay đổi. Tỷ trọng vốn cố định trên tổng vốn năm 2001 chỉ còn 45,2%, giảm 6,4% so với năm 2000. Ngược lại, tỷ trọng vốn lưu động trên tổng vốn tăng từ 34,8% năm 2000 lên 54,8% năm 2001. Để thấy rõ hơn, hãy xem xét cụ thể từng loại vốn như sau: 1.1. Vốn cố định : Năm 2001 vốn cố định của Công ty là 18.446 triệu đồng, giảm 2.488 triệu đồng, tương đương 11,9% so với năm 2000. Trong đó giá trị tài sản cố định giảm 1.837 triệu đồng, chiếm 73,8%. Giá trị tài sản cố định đang hình thành cũng giảm 651 triệu đồng, chiếm 26,2%. Đây là điều Công ty cần xem xét. Về tình hình nguyên giá tài sản cố định trong hai năm 2000 và 2001 ta thấy tổng nguyên giá tài sản cố định năm 2001 tăng 2.517 triệu đồng, tương đương 5,2% so với năm 2000, trong đó, nguyên giá các phương tiện vận tải và nhà cửa, vật kiến trúc đều tăng 7,6% nhưng nguyên giá của máy móc, thiết bị lại giảm 7,2% và nguyên giá thiết bị, dụng cụ quản lý giảm 10,5% so với năm 2000. Như vậy, năm 2001, Công ty đã có quan tâm tới công tác đầu tư, nâng cấp các phương tiện vận tải song lại chưa chú ý tới việc đổi mới các máy móc, thiết bị nhất là các máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động sửa chữa, bốc xếp. Để rõ hơn về tình trạng tài sản cố định của Công ty cần phải tìm hiểu thêm về tình hình hao mòn cũng như giá trị còn lại hiện tại của tài sản cố định. Ta thấy giá trị còn lại của hầu hết các tài sản cố định so với giá trị ban đầu đều rất thấp. Giá trị còn lại trung bình của tài sản cố định chỉ bằng 36% giá trị ban đầu, trong đó giá trị các phương tiện vận tải còn lại bằng 31,7% so với nguyên giá, máy móc và thiết bị là 34,4%, nhà cửa và vật kiến trúc là 53,7% và thiết bị, dụng cụ quản lý là 39,1%. Tình hình trên cho thấy các tài sản cố định của Công ty đang trong tình trạng rất đáng ngại. Phần lớn các tài sản đã bị hao mòn hơn 60% giá trị. Trong đó, đáng quan tâm nhất là các phương tiện vận tải và máy móc, thiết bị phục vụ sửa chữa, bốc xếp, vì đây là các tài sản chủ yếu, tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh của Công ty một cách trực tiếp, tạo doanh thu và lợi nhuận. Các tài sản này chiếm tới 80% giá trị tài sản cố định của Công ty, nay cũng đã bị hao mòn gần 70%. Điều này phản ánh tình hình phương tiện vận tải và máy móc thiết bị đã cũ kỹ, lạc hậu, tất yếu sẽ ảnh hưởng xấu tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chất lượng phương tiện kém là nguyên nhân làm giảm chất lượng phục vụ, giảm uy tín của Công ty, mất khách hàng dẫn đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận giảm. Ngoài ra nó còn làm tăng một số loại chi phí như chi phí tiêu hao nhiên liệu, chi phí sửa chữa, ... Mặt khác, nếu số lượng phương tiện giảm sút sẽ khiến lực lượng vận tải bị mỏng, không đáp ứng đúng nhu cầu thị trường, bỏ lỡ các cơ hội kinh doanh ... Đối với các máy móc thiết bị phục vụ bốc xếp, sửa chữa nếu quá cũ, lạc hậu về công nghệ sẽ làm giảm năng suất, tăng thời gian bốc xếp, giảm chất lượng sửa chữa đồng thời cũng kéo theo nhiều loại chi phí làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Như vậy có thể thấy sự đầu tư cải tạo, nâng cấp, sửa chữa các tài sản này là hết sức cần thiết đối với Công ty. Tuy nhiên năm 2001, hoạt động đầu tư và hoạt động sửa chữa, hoán cải, đóng mới phương tiện của Công ty lại giảm sút rõ rệt. Cụ thể là giá trị đầu tư xây dựng cơ bản giảm 1.426 triệu đồng tương đương 27,6% so với năm 2000, trong đó đầu tư vào phương tiện vận tải giảm 2,14%, đầu tư vào nhà xưởng sửa chữa giảm 87,2% và đầu tư vào thiết bị, bến bãi bốc xếp giảm 97,2% so với năm 2000. Hoạt động sửa chữa, hoán cải và đóng mới phương tiện năm 2001 giảm 14 chiếc tầu và 32 chiếc xà lan, tương ứng với 1890 CV và 4.700 Tpt so với năm 2000. Hoạt động vận tải đường sông thường phải chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố tự nhiên, vì thế sửa chữa và nâng cấp tài sản cố định là hoạt động hết sức cần thiết. Nó không chỉ đảm bảo cho tài sản cố định duy trì được sự hoạt động mà còn giúp ngày càng nâng cao hơn chất lượng và khả năng phục vụ của chúng. Tại Công ty vận tải Thuỷ I, hoạt động này được thực hiện khá tốt. Ngoài sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn các phương tiện vận tải, Công ty còn thực hiện hoán cải, đóng mới tầu và sà lan phục vụ sản xuất. Công tác hoán cải, đóng mới phương tiện của Công ty cũng đã đạt được những thành tựu nhất định. Công ty đã thực hiện hoán cải, đóng mới thành công nhiều loại tầu và sà lan có công suất và trọng tải lớn, đáp ứng được nhu cầu chuyên chở hàng hoá ngày càng tăng. Công ty thực hiện khấu hao tài sản cố định theo qui định của nhà nước. Quỹ khấu hao chủ yếu được sử dụng cho công tác sửa chữa, đầu tư mới phương tiện và các tài sản khác. Toàn bộ các tài sản cố định của Công ty đều được huy động vào sản xuất kinh doanh đồng thời Công ty cũng không ngừng cải tiến các phương thức để khai thác tốt tài sản cố định . Tóm lại, bên cạnh một số điểm đã đạt được trong công tác sử dụng vốn cố định, tại Công ty vẫn còn nhiều tồn tại, nhất là trong khi qui mô toàn bộ vốn tăng lên thì qui mô vốn cố định lại giảm đi cho thấy công tác bảo toàn vốn chưa được quan tâm đúng mức. 1.2. Vốn lưu động : có thể thấy tình hình vốn lưu động của Công ty trong 2 năm 2000 và 2001 như sau: Vốn lưu động của công ty năm 2001 đã tăng lên 22.359 triệu đồng, tăng 9.282 triệu đồng, tương đương 71% so với năm 2000. Trong đó : + Vốn bằng tiền tăng 1.181 triệu đồng tương đương 208,6% so với năm 2000, chiếm 12,7% tổng số vốn lưu động tăng thêm. Vốn bằng tiền tăng là hợp lý vì năm 2001 nhu cầu thanh toán của công ty đã tăng lên khi công ty chuyển từ hoạt động đại lý xi măng Ching Fong sang kinh doanh mặt hàng này như một hoạt động thương mại. Vốn bằng tiền tại công ty được quản lý khá tốt. Mọi khoản thu, chi đều thông qua quỹ và được thực hiện qua các phiếu thu, chi với sự kiểm soát khá chặt chẽ và hợp lý của phòng Tài vụ. + Các khoản hàng tồn kho: các khoản này ở Công ty chủ yếu gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, chi phí sản xuất dở dang phục vụ cho hoạt động sửa chữa. Các tài sản cố định phục vụ cho vận tải đường sông ( chủ yếu là các phương tiện như tầu đẩy, tầu kéo, sà lan...) chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố tự nhiên nên thường xuyên phải sửa chữa, bảo dưỡng. Bên cạnh đó công ty cũng đóng mới các phương tiện vận tải nên phát sinh nhu cầu dự trữ vốn cho hoạt động này. Việc dự trữ đảm bảo cho công tác sửa chữa, hoán cải, đóng mới phương tiện được diễn ra liên tục, không bị ngưng trễ, đảm bảo tiến độ sửa chữa, nhanh chóng đưa phương tiện trở lại làm việc... Nhưng năm 2001 các khoản tồn kho này đã giảm 381 triệu đồng, tương đương 10,72% so với năm 2000. Trong đó nguyên vật liệu giảm 329 triệu đồng, chiếm 86% và các khoản công cụ, dụng cụ, chi phí sản xuất dở dang cũng giảm, chiếm 14%. Các khoản tồn kho giảm như vậy là do hoạt động vận tải nói chung và hoạt động sửa chữa nói riêng của Công ty trong hai năm 2000 và 2001 đã giảm rõ rệt nên nhu cầu vốn dự trữ cũng giảm theo. Hoạt động vận tải không có dự trữ thành phẩm nhưng thường phải dự trữ lớn về nhiên liệu. Song do hiện nay khả năng cung ứng trên thị trường là rất lớn nên công ty dễ dàng mua sắm khi phát sinh nhu cầu. Trong thực tế, công ty đã được người cung cấp cho phép mua trước, trả sau và mọi hoạt động cấp phát nhiên liệu cho các đội tầu đều được thực hiện tại kho của người cung cấp thông qua các phiếu cấp phát. Cách thức này có nhiều ưu điểm song cũng ẩn chứa nhiều nhược điểm. Ưu điểm là công ty không phải vay tiền để mua nhiên liệu như trước đây, quản lý chặt chẽ về giá nhiên liệu đồng thời không phải chịu các chi phí lưu kho, bảo quản ... Nhưng cách thức này rất nguy hiểm nếu thị trường không ổn định, giá cả có nhiều biến động sẽ khiến công ty gặp rủi ro cao. +Các khoản phải thu: giá trị các khoản phải thu của công ty năm 2001 đã tăng 8.452 triệu đồng, chiếm 91% số vốn lưu động tăng thêm. các khoản phải thu của Công ty năm 2001 là 17.037 triệu đồng, tăng 98,45% so với năm 2000, trong đó khoản phải thu khách hàng tăng nhiều nhất. Năm 2001 khoản này là 16.014 triệu đồng, tăng 8.369 triệu đồng, tương đương 109,4% so với năm 2000. Nguyên nhân là năm 2001 nợ đọng tiền cước và tiền mua xi măng của khách hàng tăng lên. Việc tăng thêm tín dụng cho khách hàng năm 2001 làm tăng đáng kể doanh thu tiêu thụ,trong đó lượng xi măng tiêu thụ đã tăng gần gấp hai so với năm 2000. Thế nhưng các khoản phải thu tăng lên đã làm tăng chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ... Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh Công ty đã phải tăng vay ngắn hạn ngân hàng với chi phí sử dụng vốn cao. Năm 2001 nợ ngắn hạn của Công ty tăng lên 23.900 triệu đồng, tăng 6.113 triệu đồng so với năm 2000. Trong đó, Công ty vay thêm gần 3 tỷ đồng vốn ngắn hạn. Như vậy, trong khi vốn của Công ty bị ứ đọng, không tạo ra lợi nhuận, Công ty lại phải trả chi phí cao cho vốn vay. Tóm lại, vốn lưu động của Công ty đã tăng lên đáng kể nhưng lại bị ứ đọng do bị khách hàng chiếm dụng. Đồng vốn không vận động làm giảm tốc độ luân chuyển của vốn dẫn đến làm giảm hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn. Điều này cho thấy Công ty phải có biện pháp quản lý vốn lưu động tốt hơn. 2. Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Vận tải thuỷ I: Qua các chỉ tiêu cho thấy nhìn chung hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty còn rất thấp. Cụ thể là : - Đối với các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của Công ty : Các chỉ tiêu doanh lợi năm 2001 giảm so với năm 2000 và ở mức rất thấp. phản ánh kết quả kinh doanh không mấy hiệu quả của Công ty trong hai năm này. Doanh lợi tổng vốn của Công ty năm 2001 là -0,00858 đồng giảm 0,00936 đồng, tương đương 12 lần so với năm 2000. Doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2001 là -0,0213 đồng giảm 0,023 đồng so với năm 2000. Các chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận được tạo ra trên một đồng vốn và tình hình trên cho thấy khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh nói chung và vốn chủ sở hữu nói riêng của Công ty là rất thấp. Nguyên nhân là hoạt động vận tải, một hoạt đông chính của Công ty, trong hai năm 2000 và 2001 đã liên tục bị lỗ. Năm 2000 hoạt động này bị lỗ 210 triệu đồng và năm 2001 lỗ 793 triệu đồng. Tuy nhiên trong năm 2001 hoạt động kinh doanh xi măng vốn là một hoạt động hỗ trợ hoạt động vận tải đã có hiệu quả cao, khiến tổng doanh thu đạt được năm 2001 tăng mạnh. Năm 2001, doanh thu thuần của Công ty là 60.615 triệu đồng tăng 26.505 triệu đồng so với năm 2000. Đây là lý do khiến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty tăng lên từ 1,025 đồng năm 2000 lên 1,62 đồng năm 2001. Chỉ tiêu này cho biết năm 2001 cứ một đồng vốn được sử dụng tạo ra 1,62 đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này tăng lên thể hiện hiệu suất sử dụng vốn tăng lên tuy nhiên vẫn ở mức thấp . Tóm lại, các chỉ tiêu đều thể hiện hiệu quả sử dụng còn thấp. Năm 2001 mặc dù hoạt động kinh doanh xi măng đã tạo ra lợi nhuận ( 472 triệu đồng ) nhưng Công ty vẫn bị lỗ 321 triệu đồng. Như vậy Công ty cần có biện pháp khắc phục khó khăn đối với hoạt động vận tải đồng thời tiếp tục đẩy mạnh khai thác hiệu quả của hoạt động kinh doanh xi măng như một hướng kinh doanh mới nhiều tiềm năng . - Đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty : Hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng từ 1,61 đồng năm 2000 lên 3,078 đồng năm 2001 chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định năm 2001 tạo ta 3,087 đồng doanh thu, tăng 91,09 % so với năm 2000. Tuy chỉ tiêu này tăng đáng kể song lại phản ánh chưa chính xác hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty. Vì năm 2001 doanh thu thuần có tăng lên nhờ hoạt động kinh doanh xi măng có hiệu quả cao trong khi đó hầu hết các tài sản cố định của Công ty lại được dùng để phục vụ hoạt động vận tải. Hàm lượng vốn cố định trong một đồng doanh thu thuần giảm từ 0,62 đồng năm 2000 xuống 0,32 đồng năm 2001 cho thấy năm 2001 để tạo ta một đồng doanh thu chỉ cần 0,32 đồng vốn cố định. Từ các chỉ tiêu trên cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cố định của Công ty đã tăng lên. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định của Công ty năm 2001 là -0,0163 đồng giảm 0,0183 đồng so với năm 2000. điều này cho thấy khả năng tạo lợi nhuận của vốn cố định tại Công ty hai năm 2000 và 2001 là quá thấp . Tóm lại, tình hình sử dụng vốn cố định tại Công ty cũng không mấy hiệu quả. Vì thế trong những năm tới Công ty cần chú trọng tới việc quản lý khai thác tốt hơn các tài sản cố định nhất là các tài sản cố định dùng cho hoạt động vận tải vì đây là yếu tố quyết định tới kết quả của hoạt động này. Đối với hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty : Trung bình trong hai năm 2000 và 2001 vốn lưu động của Công ty luân chuyển được 3 lần/năm . Cụ thể là năm 2000 số lần luân chuyển vốn lưu động là 2,8 lần/ năm và năm 2001 là 3,4 lần/ năm .Tương ứng với số lần luân chuyển vốn lưu động tăng là kì luân chuyển vốn lưu động giảm từ 128,5 ngày/ lần năm 2000 xuống còn 105 ngày/ lần năm 2001. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động tăng lên đã giúp Công ty tiết kiệm được một lượng vốn đáng kể. Năm 2001 mức tiết kiệm vốn Công ty đạt được là: Mức tiết kiệm tương đối là 2.088 triệu đồng, mức tiết kiệm tuyệt đối là 3.805 triệu đồng. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động cũng thay đổi theo chiều hướng tốt, giảm từ 0,355đ năm 2000 xuống 0,292đ năm 2001, tức là năm 2001 để tạo ra 1đ doanh thu thu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột số Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Vận tải thủy 1.doc
Tài liệu liên quan