Đề tài Một số giải pháp nâng cao sản lượng tiêu thụ xi măng đối với Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng giai đoạn 2001 - 2005

- Công ty kịp thời thông báo cho các công ty sản xuất về sản lượng tiêu thụ và nhu cầu của khách hàng tại từng địa bàn để có sự phối hợp và đề ra chính sách thu hút khách hàng thông qua quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Thứ tư: Xây dựng cơ chế chính sách thu hút các cá nhân, tổ chức làm đại lý tiêu thụ xi măng.

Thực tế các năm vừa qua cho thấy số lượng các đại lý của Công ty đã bị giảm dần. Năm 1998 có 51 Đại lý, năm 1999 có 36 Đại lý, năm 2000-2001 tổng số đại lý 37. Sở dĩ có tình trạng này là do các đối thủ cạnh tranh với công ty, họ đã xây dựng được một cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia làm đại lý cho họ tốt hơn công ty.

Việc mở rộng các đại lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao sản lượng tiêu thụ xi măng của công ty, đồng thời mở rộng mạng lưới tiêu thụ.

Để giải quyết vấn đề này thì giữa công ty và các đại lý cùng ký kết một hợp đồng làm đại lý. Trong hợp đồng đó quy định rõ ràng quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Để đảm bảo hiệu quả quá trình tiêu thụ sản phẩm công ty phải lựa chọn đúng các đại lý.

 

doc42 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nâng cao sản lượng tiêu thụ xi măng đối với Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng giai đoạn 2001 - 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u thị trường và khả năng sản xuất Tổng công ty Xi măng Việt Nam giao nhiệm vụ cho các đơn vị thành viên sản xuất và cung ứng một mức sản lượng cụ thể: Để đáp ứng nhu cầu trong địa bàn được phân công, Công ty thường xuyên phải theo dõi mức sản lượng tiêu thụ, tình hình thị trường để lên kế hoạch tiêu thụ cho từng địa bàn. Như vậy trong việc cung ứng của công ty tạo lên một động lực thúc đẩy các công ty sản xuất. Mối quan hệ giữa công ty với các công ty sản xuất là mối quan hệ thuận chiều. Việc nâng cao sản lượng tiêu thụ xi măng của công ty sẽ tạo điều kiện cho các công ty sản xuất thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. 3. Đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh. Tất cả các công ty khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đều muốn công ty mình kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, trong đó lợi nhuận là mục tiêu kinh tế trực tiếp. Đối với Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng, nhiệm vụ mua bán xi măng là nhiệm vụ chủ yếu. Do vậy để đảm bảo quá trình mua - bán được liên tục (đảm bảo nhiệm vụ được giao) và CBCNV có việc làm đầy đủ với mức thu nhập ổn định thì đòi hỏi công ty kinh doanh phải đạt hiệu quả, phải có lãi (Lợi nhuận) còn lại sau khi lấy giá bán trừ đi giá mua và các chi phí trước khi bán (chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ, chi phí bảo quản, chi phí quản lý ). Đời sống của CBCNV có được nâng lên hay không? Ngân sách của công ty có tăng lên hay không? Phụ thuộc chủ yếu vào việc tiêu thụ xi măng. Khối lượng tiêu thụ xi măng tăng lên thì đồng nghĩa với hiệu quả kinh doanh của công ty cũng tăng theo. Như vậy muốn đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh đối với công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng thì phải nâng cao mức sản lượng tiêu thụ trên các địa bàn được phân công. 4. Địa bàn phân công Hiện nay địa bàn phân công của Công ty tương đối rộng, đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Công ty, giúp Công ty phục vụ được nhu cầu khách hàng một cách tốt hơn. Đây là yếu tố giúp Công ty có khả năng nâng cao mức sản lượng tiêu thụ của mình. Sự phát triển hệ thống các cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống của dân cư ở trong và ngoài thành phố Hà Nội của Đảng và Nhà nước, đã tạo điều kiện phát triển mạng lưới cửa hàng, các trung tâm, các đại lý của Công ty. 5. Tăng tài sản vô hình cho Công ty. Đó chính là việc tăng uy tín của Công ty, việc linh hoạt trong phwong thức bán hàng, củng cố và phát triển mạng lưới cửa hàng, thái độ người bán hàng sẽ tạo điều kiện nâng cao uy tín của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng và là nhân tó ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao mức sản lượng tiêu thụ. Phần hai Phân tích thực trạng tiêu thụ xi măng của công ty vật tư kỹ thuật xi măng I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty vật tư kỹ thuật xi măng 1. Quá trình hình thành và phát triển. - Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng có trụ sở đóng tịa Km 6 đường Giải Phóng, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng là một đơn vị thành viên Tổng công ty Xi măng Việt Nam. Là một đơn vị kinh tế quốc doanh, hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân. - Ngày 12/02/1993. Bộ xây dựng ra quyết định số 023 A thành lập Xí nghiệp Vật tư Kỹ thuật Xi măng trực thuộc liên hiệp các xí nghiệp xi măng Việt Nam (nay đổi thành Tổng Công ty Xi măng Việt Nam). Ngày 30/09/1993, Bộ Xây dựng quyết định số 445/BXD - TCLĐ đổi tên Xí nghiệp Vật tư Kỹ thuật Xi măng thành Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng, trực thuộc Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. - Ngày 10/07/1995, theo quyết định só 833 TCT - THQL của chủ tịch hội đồng quản lý Tổng Công ty Xi măng Việt Nam. Công ty được giqo nhiệm vụ lưu thông, kinh doanh, tiêu thụ xi măng trên địa bàn thành phố Hà Nội theo phương thức kinh doanh làm Tổng đại lý cho hai công ty là Công ty xi măng Hoàng Thạch và Công ty xi măng Bỉm Sơn, đồng thời chuển giao tổ chức, chức năng nhiệm vụ, tài sản và lực lượng cho Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng. - Ngày 23/05/1998, theo Quyết định số 606/XMVN - HĐQT, hai trung tâm tiêu thụ xi măng tại địa bàn 3 huyện phía Bắc thành phố Hà Nội (Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn) của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng giao cho Công ty Vận tải Xi măng quản lý. - Ngày 23/05/1998, theo Quyết định số 606/ XMVN - HĐQT chuyển giao tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, tài sản và lực lượng cán bộ công nhân viên các chi nhánh xi măng Bỉm Sơn tại Hà Tây, tại Hoà Bình cho Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng quản lý và Công ty đã đổi tên các chi nhánh đó thành: + Chi nhánh Công ty Vật ty Kỹ thuật Xi măng tại Hà Tây. + Chi nhánh công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng tại Hoà Bình. - Ngày 21/03/2000, theo quyết định số 97/XMVN - HĐQT Tổng công ty xi măng Việt Nam, Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng nhận thêm các chi nhánh của Công ty Vật tư Vận tải Xi măng tại địa bàn các tỉnh: Thái nguyên, Phú Thọ, Lào Cai, Vĩnh Phúc được bàn giao cho Công ty đổi tên thành các chi nhánh đó thành: + Chi nhánh Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng tại Lào Cai. + Chi nhánh Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng tại Thái Nguyên + Chi nhánh Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng tại Phú Thọ. + Chi nhánh Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng tại Vĩnh Phú. + Ngày 27/3/2002 theo QĐ số 85/XMVN của Tổng công ty Xi măng Việt Nam việc chuyển chi nhánh Hà Tây, Hoà Bình sang Công ty xi măng Bỉm Sơn quản lý. 2. Nhiệm vụ của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng. Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng có các nhiệm vụ chính sau: - Tổ chức lưu thông kinh doanh, tiêu thụ xi măng trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh được phân công. - Công ty thực hiện việc mua xi măng của các Công ty xi măng: Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn, Hải Phòng, Hoàng Mai; tổ chức vận chuyển xi măng từ các Công ty sản xuất đó đến các địa bàn tiêu thụ sau: Hà Nội, Sơn La, Lai Châu, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc. - Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hàng năm phù hợp với nhiệm vụ được Tổng công ty giao và nhu cầu của thị trường. - Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế với các đối tác mua và bán hàng hoá. - Thực hiện chỉ đạo điều hành mà Tổng công ty nhằm đảm bảo cân đối bình ổn giá cả thị trường xi măng tại các địa bàn được giao và thực hiện dự trữ khi cần thiết. - Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Lao động. - Quản lý các hoạt động về đổi mới hiện đại hoá công nghệ trang thiết bị và phương thức quản lý để mở rộng sản xuất phù hợp với tình hình kinh doanh của công ty. - Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên môi trường, quốc phòng và an ninh Quốc gia. - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, các báo cáo khác theo định kỳ, theo quy định của Nhà nước và Tổng công ty Xi măng Việt Nam, đồng thời chịu trách nhiệm về tính xác thực của bản báo cáo. - Chịu sự kiểm tra của Tổng công ty: tuân thủ các quy định về thanh tra của cơ quan tài chính và của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định của pháp luật. - Công ty có nghĩa vụ thực hiện chung các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, về kế toán, hạch toán chế độ kiểm toán và các chế độ khác của Nhà nước và quy chế tài chính của Tổng công ty. - Tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động của đơn vị để tổ chức các dịch vụ kinh doanh, cung cấp phụ cho các nhà máy xi măng, đại lý tiêu thụ một số mặt hàng, vật tư, vật liệu xây dựng. 3. Tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. 3.1. Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty có 4 chi nhánh và 1 xí nghiệp vận tải: - Chi nhánh Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng tại Thái Nguyên - Chi nhánh Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng tại Phú Thọ. - Chi nhánh Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng tại Vĩnh Phúc. - Chi nhánh Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng tại Lào Cai - Xí nghiệp vận tải. Tại thành phố Hà Nội công ty có 5 trung tâm nằm rải ra trên các địa bàn quận, huyện sau: STT Tại Cửa hàng của công ty Đại lý Trung tâm số 1 Đông Anh, Sóc Sơn 6 (23 người) 2 Trung tâm số 3 Gia Lâm 4 (25 người) 2 Trung tâm số 5 Thanh Trì, Thanh Xuân, Giáp Nhị 28 (97người) 16 Trung tâm số 7 Vĩnh Tuy, Hoàn Kiếm, HBT 15 (52 người) 8 Trung tâm số 9 Tây Hồ, Từ Liêm 9 (28 người) 6 Tổng 71 34 Dưới các trung tâm là các cửa hàng của Công ty và đại lý. Các thành phần kinh tế sau có thể trở thành đại lý của Công ty. + Doanh nghiệp Nhà nước. + Công ty TNHH. + Cá nhân + Hợp tác xã. + Tổ sản xuất. Việc tiếp nhận xi măng thông qua 3 tuyến đường: đường bộ, đường sắt, đường thủy. ở mỗi địa điểm có các trạm tiếp nhận. Hệ thống các kho chứa hàng gồm: Kho Giáp Nhị 1 + 2, Vĩnh Tuy, Cầu Biêu, Nhân chính, Yên Viên, Cổ Loa, Nghĩa Đô. Tuỳ từng nơi sản xuất mà công ty có thể vận chuyển hàng bằng đường bộ, đường thủy hay đường sắt, sử dụng phương tiện của công ty hay thuê ngoài (riêng đường sắt thì do Tổng cục đường sắt quản lý). Vấn đề đặt ra là phải sử dụng hình thức vận chuyển sao cho đảm bảo hiệu quả trong kinh doanh. 3.2. Tổ chức bộ máy quản lý. Tổng số lao động của công ty tính đến ngày 31/12/2002 là: 944 người. Trong đó: - Bộ phận lao động gián tiếp là 222 người - Bộ phận lao động trực tiếp là 722 người. Bộ máy quản lý của công ty bao gồm: ã Ban giám đốc ã Văn phòng công ty ã Phòng điều độ quản lý kho. ãPhòng QLDA & KTĐT ã Phòng tổ chức lao động ã Phòng quản lý thị trường ãPhòng kế toán thống kê tài chính. ã Phòng tiêu thụ. ã Phòng kinh tế kế hoạch. Có thể hình dung cơ cấu bộ máy của công ty như sau: Giám đốc Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc ĐTXDCB Phòng Kinh tế kế hoạch Phòng điều độ quản lý kho Phòng Tiêu thụ XN vận tải Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức lao động Phòng điều độ kho vận Văn phòng công ty Phòng QLDA - Các phòng ban xí nghiệp, chi nhánh hoạt động theo chức năng được Giám đốc phân công. Đây là bộ máy tham mưu giúp ban Giám đốc thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra. - Giám đốc, phó giám đốc, Trưởng phòng kế toán do Tổng công ty xi măng Việt Nam bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về sự hoạt động của công ty mình. * Ban Giám đốc. - Giám đốc công ty, là người đứng đầu công ty, có quyền điều hành cao nhất, do Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Phó giám đốc kinh doanh: Chỉ tiêu trực tiếp việc kinh doanh tiêu thụ của các chi nhánh, xí nghiệp vận tải và phòng tiêu thụ xi măng. - Công tác điều độ, hợp đồng vận chuyển, định mức kinh tế kỹ thuật trong khâu vận tải, công tác quản lý kho . - Phó giám đốc phu trách đầu tư xây dựng cơ bản: Chỉ đạo công tác đầu tư xây dựng cơ bản. * Phòng kinh tế kế hoạch. Có nhiệm vụ: Xây dựng các kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm của công ty. Đôn đốc kiểm tra việc thực hành kế hoạch của các đơn vị . Ngoài ra, phòng kế hoạch còn nắm bắt diễn biến của thị trường để xây dựng điều chỉnh các cơ chế tiêu thụ xi măng, xây dựng các mức cước phí, trung chuyển v.v Thực hiện các hợp đồng mua xi măng từ các Công ty sản xuất và giao kế hoạch cho các chi nhánh. Ký các hợp đồng cho thuê các kho chứa hàng của Công ty mà hiện nay chưa sử dụng. * Phòng tổ chức lao động. Có nhiệm v: Tổ chức lao động hợp lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ công nhân viên, xây dựng đơn giá tiền lương. * Phòng kế toán tài chính. Có nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch chi phí lưu thống, kế hoạch tài chính, chỉ đạo lập chứng từ, lập sổ sách hạch toán, quản lý vốn, tiền hàng, sử dụng vốn có hiệu quả, giám sát chỉ tiêu sản xuất kinh doanh, quyết toán tài chính, lập chế độ báo cáo tài chính. * Phòng quản lý tài chính. Có nhiệm vụ: Giúp Giám đốc công ty nắm bắt được nhu cầu xi măng trên địa bàn hoạt động của công ty, theo dõi tình hình biến động giá xi măng, tình hình cạnh tranh trên thị trường, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy chế trong kinh doanh tiêu thụ xi măng. * Phòng tiêu thụ Phụ trách việc tổ chức và quản lý mọi hoạt động của các cửa hàng, đại lý của công ty, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, mở rộng mạng lưới bán hàng. * Phòng điều độ kho vận. Phụ trách mạng lưới kho, đảm bảo xuất nhập xi măng thực hiện liên tục, điều phối hàng hoá, đảm bảo mức dự trữ theo quy định. * Xí nghiệp vận tải. Thực hiện tiếp nhận xi măng từ trạm giao nhận, đại diện cho công ty tại các ga, cảng đầu mối tại Hà Nội về các kho lưu trữ hoặc các cửa hàng bán lẻ hoặc các đại lý, hoặc về chân công trình khi có yêu cầu. Có thể nhận vận chuyển các hàng hoá khác khi không vận chuyển xi măng. * Văn phòng công ty. Phụ trách các hoạt động: Văn thư, lưu trữ hồ sơ, quản lý con dấu, công tác quản trị, mua sắm văn phòng phẩm, công tác giao dịch đối ngoại, và công tác tạp vụ. * Phòng kỹ thuật đầu tư. Phụ trách công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác quản lý chất lượng sản phẩm, thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá trong kho, xử lý các khiến kiện về chất lượng sản phẩm, phụ trách về việc sửa chữa mua sắm thiết bị. 4. Phạm vi hoạt động của công ty. Hiện nay Công ty vật tư kỹ thuật xi măng được Tổng công ty Xi măng Việt Nam giao nhiệm vụ tiêu thụ xi măng trên các địa bàn sau: Hà Nội, Sơn La, Lai Châu, Thái Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Phú Thọ, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc. Tại các địa bàn hoạt động trên thì các đơn vị thành viên trong Tổng công ty không được phép tổ chức hoạt động kinh doanh tiêu thụ xi măng. Tại các địa bàn được phân công này công ty còn phải có trách nhiệm giữ bình ổn thị trường. II. Phân tích thực trạng tiêu thụ xi măng của Công ty vật tư kỹ thuật xi măng. 1. Công tác mua - bán của Công ty Vật tư Kỹ thuật xi măng. 1.1. Mua hàng - Nguồn hàng: Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng, do là đơn vị thành viên trong Tổng công ty Xi măng, trực thuộc Tổng công ty quản lý lên vấn đề lựa chọn nguồn hàng cho hoạt động kinh doanh là không có. Nguồn hàng của Công ty đang kinh doanh chịu sự chỉ đạo của Tổng công ty. Hiện nay nguồn hàng được lấy từ các đơn vị trong Tổng công ty. + Xi măng Hoàng Thạch của nhà máy Xi măng Hoàng Thạch + Xi măng Bỉm Sơn của nhà máy Xi măng Bỉm Sơn. + Xi măng Bút Sơn của nhà máy Xi măng Bút Sơn + Xi măng Hải Phòng của nhà máy Xi măng Hải Phòng. - Hình thức mua xi măng. Công ty mua xi măng theo hình thức hợp đồng kinh tế đã ký trước với các nhà máy sản xuất hàng năm, sau khi được Tổng công ty giao chỉ tiêu và Công ty dự đoán nhu cầu xi măng trên các địa bàn được phân công. Công ty xây dựng lên các kế hoạch mua xi măng theo từng tháng, từng quývới các nhà máy sản xuất. - Hình thức thanh toán. Sau khi chuyển sang hình thức mua đứt, bán đoạn với các nhà máy sản xuất thì công ty phải thanh toán ngay số tiền ứng với số tiền mà mình đã mua, nhưng có thể được chậm trả trong thời gian 45 ngày kể từ ngày mua, đây là điều kiện rất thuận lợi để công ty có khả năng quay vòng vốn trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc định giá mua và giá bán được Tổng công ty ban hành xuống từng đơn vị thành viên trong Tổng công ty nên việc mua xi măng cũng không gặp mấy khó khăn. - Hình thức vận chuyển: Căn cứ vào kế hoạch hợp đồng đã ký kết với các nhà máy, công ty cử người cùng với phương tiện vận tải xuống tận nơi nhận hàng. Với các công ty sản xuất khác nhau, công ty có thể sử dụng các phương tiện vận tải khác nhau, như đối với nguồn xi măng Hoàng Thạch công ty có thể tiếp nhận được bằng cả ba tuyến đường: đường bộ, đường sắt, đường thủy; đối với loại xi măng Bỉm Sơn công ty vận chuyển theo hai hình thức là đường bộ và đường sắt; còn đối với loại xi măng Bút Sơn thì công ty vận chuyển bằng ba hình thức là đường bộ, đường thủy, đường sắt. Công ty phải thuê phương tiện của Nhà nước và tư nhân, việc sử dụng hai loại phương tiện này vận chuyển với khối lượng lớn và chi phí vận chuyển thấp nên công ty phải bố trí kế hoạch từ khi mua về đến khi nhập phải chặt chẽ. Về đường bộ công ty sử dụng một phần phương tiện hiện có và sử dụng cả phương tiện vên ngoài để tham gia vận chuyển. Xi măng nhập từ đầu nguồn có thể nhập vào các kho của các đầu mối hoặc các cửa hàng, hoặc chuyển thẳng đến chân công trình hay giao cho khách hàng tại các địa điểm đó, tùy theo yêu cầu của Công ty và khách hàng. 1.2. Bán hàng Các hình thức bán hàng được công ty áp dụng là: + Bán tại cảng + Bán tại đầu mối (những điểm giao nhận) + Bán tại kho + Bán tại cửa hàng + Bán tại chân công trình Do các hình thức bán hàng của Công ty là khác nhau, do vậy giá bán của các hình thức đó cũng khác nhau, thường giá bán tại các đầu mối (các ga, các cảng) là giá bán thấp nhất sau đó là gía bán tại các kho, cửa hàng, chân công trình. Công việc bán xi măng là công việc cuối cùng quan trọng nhất đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty, nên nó đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ từ khâu tiếp nhận xi măng đến khi giao xi măng và thanh toán. Cách thức quản lý có thể hình dung theo mạng sơ đồ sau: Công ty vật tư kỹ thuật xi măng Phòng TTXM Các trung tâm Các cửa hàng của công ty Các cửa hàng của công ty Người tiêu dùng Việc hình thành lên các trung tâm nhằm giúp cho các cửa hàng, khách hàng có điều kiện thuận lợi hơn trong việc thanh toán, tạo điều kiện cho việc kinh doanh được trôi chảy hơn. 2. Mạng lưới cửa hàng của Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng. Khu vực Số trung tâm Tổng số cửa hàng bán lẻ Trong đó STT Tên trung tâm Cửa hàng của Công ty Cửa hàng đại lý I. Hà Nội 108 70 38 1 1 08 06 02 2 2 06 04 02 3 3 11 06 08 4 4 11 06 08 5 6 15 09 06 6 7 23 15 08 7 8 18 12 06 8 9 16 10 06 II. Chi nhánh Vĩnh phúc 10 10 0 III. Chi nhánh Thái Nguyên 23 06 17 IV. Chi nhánh Phú Thọ 15 15 0 VII. Chi nhánh Lào Cai 04 02 02 Tổng cộng Mạng lưới cửa hàng tại thành phố Hà Nội: Phần phụ lục Nhìn chung các cửa hàng của Công ty đều thuê với giá trung bình khoảng 500.000đ/1tháng, cửa hàng có diện tích ít nhất khoảng 15m2, nền nhà cao hơn mặt đường ít nhất 30cm, mái không dột nát, không ẩm ướt, thông thoáng, không bị mưa hắt vào, tránh xa dầu mỡ và không bị nước tràn vào Địa điểm đủ điều kiện kinh doanh, không bị kiện tụng, ô nhiễm môi trường và có đ ường vận chuyển bốc dỡ thuận tiện. Ngoài ra cửa hàng phải có hệ thống chiếu sáng đầy đủ, thực hiện đóng góp tiền vệ sinh, an ninh quốc phòng đối với địa phương sở tại. Việc thuê địa điểm bán hàng (các cửa hàng) là do nhân viên bán hàng ưự do chọn lựa trên cơ sở tiêu chí một cửa hàng mà công ty đã xây dựng , sau đó cán bộ công ty đến kiểm tra, nếu thấy đủ hội đủ các điều kiện thì cho phép nhân viên cửa hàng đó được ký kết hợp đồng thêu vơí chủ nhà. Việc phân bổ các cửa hàng nhìn chung vẫn có những chỗ chưa hợp lý. Có một số trung tâm có số lượng cửa hàng cao hơn so với các trung tâm khác, tại một số cửa hàng chủ cửa hàng thuê với giá thấp, diện tích hẹp làm ảnh hưởng tới cơ cấu phân bố mạng lưới cửa hàng, và hoạt động tiêu thụ xi măng của công ty. 3. Phân tích thực trạng tình hình tiêu thụ xi măng của Công ty Vật tư Kỹ thuật Xi măng qua một số năm. ĐVT 2000 2001 2002 + Bán ra (tiêu thụ) Tấn 1.007.172 1065419 1662083 + Doanh thu Triệu đồng 695.114 734.739 1147732 + Nộp N. sách Triệu đồng 9393 11200 14.255 +Lợi nhuận Triệu đồng 7595 3200 11.259 Nguồn: Phòng Kinh tế kế hoạch Kết quả tiêu thụ năm 2000 Chủng loại Kế hoạch Công ty % so với Xi măng Hoàng Thạch 560.000 582.500 104 Xi măng Bỉm Sơn 135.000 138.900 103 Xi măng Bút Sơn 233.000 239.500 103 Xi măng Hải Phòng 42.000 46.000 109 Tổng số 970.000 1.007.000 103,2 Nguồn: Kinh tế kế hoạch. * So sánh với năm 2001 Kế hoạch Thực hiện % So với năm 2000 XM Hoàng Thạch 670.000 720.987 107,6 123,7 XM Bỉm Sơn 70.000 82.048 117,2 59,1 XM Bút Sơn 150.000 176.116 117,4 73,5 XM Hải Phòng 60.000 86.268 143,8 187,5 Tổng số 950.000 1.065.419 112,1 105,8 Nguồn: Phòng Quản lý thị trường Kết quả tiêu thụ năm 2002 Kế hoạch Thực hiện % So với năm 2000 XM Hoàng Thạch 700.000 934.630 133,5 129,5 XM Bỉm Sơn 80.000 63.615 79,5 77,5 XM Bút Sơn 480.000 538.503 112,2 305,8 XM Hải Phòng 70.000 100.163 143,0 116,2 XM Hoàng Mai 20.000 25.172 125,0 - Tổng số 1.350.000 1.662.083 123,1 156,0 (Riêng CNHT, CNHB số lượng thực hiện từ tháng 1 đến 3/2002. Từ 1/4/2002 chuyển giao sang Công ty xi măng Bỉm Sơn quản lý) Qua số liệu trên ta có thể thấy rằng sản lượng xi măng tiêu thụ có chiều hướng tăng lên. - Đến năm 2002, sản lượng tiêu thụ của công ty đã tăng lên rất lớn, có thể nói đó là mức tăng đột biến về sản lượng đó là do nhu cầu của thị trường có mức tăng trưởng cao. Điều đó đã khẳng định sự nỗ lực, quyết tâm của toàn bộ cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty, sự giúp đỡ của các đơn vị sản xuất, Tổng công ty và sự thuận lợi của nền kinh tế phát triển đã giúp công ty nâng cao sản lượng tiêu thụ Qua mức sản lượng tăng giảm qua các năm ta có thể thấy rằng mức tiêu thụ xi măng hay nhu cầu sử dụng xi măng có mối quan hệ chặt chẽ với tốc độ tăng trưởng phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển (tốc độ tăng trưởng tăng) thì nhu cầu sử dụng xi măng cũng tăng và ngược lại . - Tại các địa bàn công ty thì Hà Nội nhu cầu xi măng là cao nhất do vậy, công ty phải xác định đây là thị trường trọng tâm và nên tập trung phát triển cao hơn nữa ở thị trường này. Có thể lấy các tiêu chuẩn về cửa hàng và con người, về sự hoạt động trong kinh doanh để xây dựng, phát triển ở các thị trường khác. 4. Phân tích hiệu quả kinh doanh của công ty. Có rất nhiều phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp, tuỳ từng lĩnh vực, tuỳ từng mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân tích, xây dựng nên các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh cho một doanh nghiệp. Ta có thể hiểu hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phần lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh trong một thời gian xác định. Đối với Công ty Vật tư Kỹ thuật xi măng có thể xác định như sau: giá bán - giá mua - chi phí vận chuyển, trung chuyển và các chi phí khác. Trong quá triành kinh doanh của công ty thì việc xây dựng nên các chỉ tiêu cước phí là quan trọng nhất, đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu sắc, qua kinh nghiệm, qua thực tế thì mới xây dựng được các mức chi phí chính xác. Bước 1: Xác định giá mua xi măng. Do xi măng là một mặt hàng được Nhà nước thống nhất quản lý nên giá cả xi măng được Tổng công ty Xi măng Việt Nam quyết định khung giá. Đối với 4 chủng loại xi măng Miền Bắc (Hoàng Thạch, Bỉm Sơn, Bút Sơn và Hải Phòng), Tổng công ty nên xây dựng khung giá bán xi măng Hoàng Thạch và Bỉm Sơn là bằng nhau tại địa bàn Hà Nội, khung giá xi măng Bút Sơn và Hải Phòng là thấp hơn. Tại các địa bàn khác cho phép Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng xây dựng dựa trên giá chuẩn. Đối với công ty, khung giá mua còn được tính theo mức sản lượng, nếu mua nhiều sẽ được các công ty sản xuất cho hưởng mức ưu đãi. Cụ thể nếu mua với khối lượng lớn hơn 10.000 tấn giá mua sẽ như sau: Chủng loại Vận chuyển đường sắt Vận chuyển đường thủy Vận chuyển đường bộ C.ty XM Hoàng Thạch 630 625 655 C.ty XM Bỉm Sơn 625 - 655 C.ty XM Bút Sơn 620 615 640 C.ty XM Hải Phòng 635 635 635 Nguồn: Phòng kinh tế kế hoạch Bước 2: Xác định các chi phí. - Chi phí lưu thông: Công ty sử dụng chi phí này để mua hàng về bao gồm: chi phí hành chính, lương nhân viên mua hàng, công tác phí, chi phí giao dịch, chi phí vận chuyển hay cước phí Trong chi phí lưu thông thì chi phí vận chuyển chiếm tỷ trọng lớn nhất. Chi phí vận chuyển từ Công ty Xi măng Hoàng Thạch về Hà Nội bằng đường bộ là: 67.000đ/tấn. Chi phí vận chuyển từ Công ty xi măng Hoàng Thạch về Hà Nội bằng đường thủy là: 37.000đ/tấn. Ngoài ra còn các chi phí khác như: chi phí quản lý, chi phí bốc dỡ, chi phí bảo quản đồng thời khi xi măng giao vào kho và vận chuyển tới các cửa hàng, đại lý thì còn phải chịu một loại chi phí khác gọi là cước trung chuyển. Ta có thể hình dung theo sơ đồ sau: = Giá mua + + + - Giá bán được Tổng công ty quy định không vượt khung giá trần và sàn tại các địa bàn chính. - Do tiếp nhận bằng các phương thức vận chuyển khác nhau (sắt, thủy, bộ) nên khi xây dựng giá bán cũng khác nhau. Chẳng hạn giá bán xi măng Hoàng Thạch tại Hà Nội là như sau: Đơn vị: 1000đ/tấn Loại xi măng PCB - 3000 Giá thị trường - Bán tại cảng 745 - Bán tại kho 760 - Bán tại đầu mối 760 - Bán tại cửa hàng 760 - Bán tại chân công trình 760 Ví dụ: Xác định giá bán đối với xi măng Hoàng Thạch tại khu vực Hà Nội, phía nam Sông Hồng như sau: STT Nội dung Đầu mối (Thủy) Đầu mối (Bộ) Tại kho(bộ) Tại chân công trình Từ cảng Từ kho 1 Chi phí cố định 23.000 23.000 23.000 23.000 23.000 2 Cước vận chuyển (chưa VAT) 36.190 63.810 38.095 36.190 38.095 3 Rách vỡ, hao hụt trong v/c 300 - - 300 - 4 Bốc xếp 9.524 - 600 9.524 1.100 5 Chi phí bảo quản - - 1.100 - 21,2 6 Chi phí người bán hàng 21.200 18.400 21.200 21.200 595.455 7 Giá mua (chưa VAT) 568.182 595.455 595.455 568.182 - 8 Chi phí khuyến mãi - - - Giá thành (1 + 2+8) 658.396 - - 680.301 702.380 Giá bán 677.273 700.665 484.850 691.909 690.909 - Giá bán chưa thuế 67.727 69.091 69.090 - Thuế VAT (10%) 745.000 690.909 690.909 760.000 760.000 - Giá thanh toán đã có thuế 69.091 69.091 760.000 760.000 Lỗ - lãi (10.1 - 9) + 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0504.doc
Tài liệu liên quan