Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động ở tỉnh Bắc Ninh

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG. 3

1.1. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG. 3

1.1.1. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của xuất khẩu lao động 3

1.1.1.1. Khái niệm 3

1.1.1.2. Vai trò của xuất khẩu lao động. 4

1.1.1.3. Đặc điểm. 6

1.1.2. Phân loại các hoạt động xuất khẩu lao động. 9

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động. 10

1.1.4. Hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam. 12

1.1.4.1. Sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu lao động ở Việt Nam. 12

1.1.4.2. Một số quy định của Nhà nước về hoạt động xuất khẩu lao động. 13

1.2.QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG. 13

1.2.1. Khái niệm. 13

1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động. 14

1.2.3. Những nội dung của quản lý xuất Nhà nước về khẩu lao động. 16

1.2.3.1. Công tác hoạch định. 16

1.2.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý. 17

1.2.3.3. Chỉ đạo thực hiện. 18

1.2.3.4. Kiểm tra hoạt động xuất khẩu lao động. 22

1.2.4. Quản lý Nhà nước của chính quyền tỉnh về xuất khẩu lao động 23

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH. 25

2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH BẮC NINH ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH. 25

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội. 25

2.1.2. Đặc điểm tự nhiên. 28

2.1.3.Đặc điểm của lao động trong tỉnh. 29

2.1.3.1.Về số lượng lao động. 29

2.1.3.2.Cơ cấu. 32

2.1.4. Tình trạng thất nghiệp và công tác giải quyết việc làm trong những năm gần đây. 39

2.1.4.1. Tình trạng thất nghiệp. 39

2.1.4.2. Tình hình giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây. 40

2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở TỈNH BẮC NINH. 45

2. 2.1.Thực trạng xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Ninh. 45

2.2.1.1.Về số lượng. 45

2.2.1.2. Về chất lượng. 52

2.2.2.Các yếu tố tác động chủ yếu đến hoạt động xuất khẩu lao động ở địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 53

2.2.2.1.Về phía Nhà nước. 53

2.2.2.2. Về phía các doanh nghiệp xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh. 54

2.2.2.3. Về phía người lao động. 58

2.2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Ninh. 59

2.2.3.1. Về công tác hoạch định. 59

2.2.3.2. Về công tác tổ chức bộ máy và nhân sự. 60

2.2.3.3. Về công tác tổ chức thực hiện. 61

2.2.3.4. Về công tác kiểm tra. 63

CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH. 65

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU ĐẶT RA CHO CÔNG TÁC XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH TRONG THỜi GIAN TỚI. 65

3.1.1.Mục tiêu của công tác xuất khẩu lao động trong các năm tới. 65

3.1.2.Một số triển vọng cho công tác xuất khẩu lao động. 65

3.2. MỘT SỐ GIẢi PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA TỈNH BẮC NINH. 66

3.2.1.Giải pháp cho các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý xuất khẩu lao động. 66

3.2.1.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước cấp Trung Ương. 66

3.2.1.2. Đối với chính quyền và các cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh. 68

3.2.2. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp. 70

3.2.3. Giải pháp đối với người lao động. 73

KẾT LUẬN

PHỤ LỤC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc94 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1101 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động ở tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o thấy phần lớn lao động của tỉnh là chưa được qua đào tạo (gần 68% số lao động tức là cứ 100 lao động thì sẽ có khoảng 68 người chưa qua đào tạo, chỉ có 22 người qua đào tạo nghề và khoảng 10 người có trình độ từ trung học chuyên nghiệp trở lên), đó là một điểm yếu của lao động tỉnh nhà khi mà xã hội ngày càng phát triển thì yêu cầu về trình độ chuyên môn kỹ thuật cũng ngày càng tăng lên. Đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế này, yêu cầu về trình độ đối với lao động trên thị trường cả trong nước và cả ngoài nước tăng cao thì nó cũng làm ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cũng như hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động cũng như công tác quản lý hoạt động này. Nếu xét theo nhóm ngành kinh tế thì chúng ta có những con số về tỷ lệ lao động qua đào tạo của Bắc Ninh như sau: Khu vực nông, lâm, thuỷ sản tỷ lệ lao động qua đào tạo là 8,2%. Trong đó: Qua đào tạo nghề là 4,2%; trung học chuyên nghiệp là 3,1%; cao đẳng, đại học và trên đại học là 0,95%. Khu vực công nghiệp và xây dựng tỷ lệ này là gần 60%. Trong đó: Qua đào tạo nghề là 48,5%; trung học chuyên nghiệp là 5,3%; Cao đẳng, đại học và trên đại học là 2,67%. Khu vực dịch vụ tỷ lệ lao động qua đào tạo nói chung là 41,83%. Trong đó: Qua đào tạo nghề là 16,62%; trung học chuyên nghiệp là 12,41%; cao đẳng, đại học và trên đại học là 13,05% 2.1.3.2.3. Về mức độ phù hợp giữa ngành nghề đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động. Tính chung cả tỉnh, trong số những lao động đã qua đào tạo nói chung thì có khoảng 80% có việc làm phù hợp với ngành nghề đựơc đào tạo. Nếu xét theo trình độ cụ thể thì tỷ lệ này là 84,58% đối với lao động qua đào tạo nghề, 52,64% với những lao động đã tốt nghiệp THCN và trên 75% với lao động đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học và trên đại học. Còn nếu chia theo khu vực thì tỷ lệ này là 79,08% đối với khu vực thành thị và 86,89% với lao động ở khu vực nông thôn. Điều này cho thấy đa số lao động đã qua đào tạo nói chung đều làm được công việc phù hợp với ngành nghề đào tạo của mình. 2. 1.3.2.4. Về năng lực cạnh tranh của lao động tỉnh Bắc Ninh. Trong điều kiện nước ta đang bước vào thời kỳ quá độ, nền kinh tế chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường với những cạnh tranh gay gắt trong đời sống kinh tế thì trên thi truờng lao động sự cạnh tranh là điều tất yếu. Lao động của tỉnh Bắc Ninh nói chung là cần cù, chịu thương, chịu khó và thông minh nhưng cũng có những hạn chế nhất định đó là: kỹ năng nghề nghiệp còn thấp, thể lực chưa tốt, tính kỷ luật của một bộ phận lao động chưa cao,Chính vì vậy tính cạnh tranh trên thị trường lao động còn chưa cao, nhất là trên những thị trường khó tính như nước ngoài, điều này ảnh hưởng rất lớn đến công tác xuất khẩu lao động và quá trình quản lý Nhà nước về hoạt đông xuất khẩu lao động. 2.1.4. Tình trạng thất nghiệp và công tác giải quyết việc làm trong những năm gần đây. 2.1.4.1. Tình trạng thất nghiệp. Tình trạng thiếu việc làm được thể hiện ở hai chỉ tiêu chính là tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn. Ta có số liệu về các chỉ tiêu trên qua các năm như sau: Biểu 2.1.13. Một số chỉ tiêu về tình trạnh thiếu việc làm qua các năm của tỉnh Bắc Ninh. Năm Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn 2001 5,81 76,29 2002 5,21 77,37 2003 4,87 78,5 2004 4,23 79,5 2005 4,17 80 2006 3,8 82,0 (Nguồn: Kết quả điều tra lao động - việc làm tỉnh Bắc ninh qua các năm 2001– 2006) Theo kết quả trên thì chúng ta nhận thấy rằng tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị tiến triển theo chiều hướng tích cực. Từ con số thất nghiệp chiếm tỷ lệ 5,81 năm 2001 xuống còn 3,8% năm 2006 đó là một kết quả đáng khích lệ của tỉnh Bắc Ninh. Tỷ lệ thất nghiệp tập chung chủ yếu ở độ tuổi trẻ khoảng 15 đến 24 tuổi (14,01%), thấp nhất là ở độ tuổi từ 45 tuổi trở lên (1,86%) bởi vì ở độ tuổi này người lao động đã tương đối ổn định về công ăn, việc làm; còn lứa tuổi thấp từ 15 đến 24 thì phần lớn còn đang học tập tại trường phổ thông, trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp hay cao đẳng, đại học do đó tỷ lệ thất nghiệp tương đối cao, hơn nữa ở lứa tuổi này người lao động còn rất ít kinh nghiệm làm việc do đó cơ hội tìm việc làm ổn định là rất ít. Tỷ lệ này cho thấy rằng mục tiêu của công tác giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Ninh sẽ phải tập trung chủ yếu vào các đối tượng trẻ tuổi và đây cũng sẽ là đối tượng mà công tác xuất khẩu lao động của tỉnh muốn hướng tới. Những đối tượng thuộc lứa tuổi này thường có sức khoẻ, trình độ, dễ dàng tiếp thu nghề nghiệp và học ngoại ngữ hơn những đối tượng lớn tuổi hơn, mặt khác các nước tiếp nhận lao động thường có quy định và đòi hỏi kỹ lưỡng về mặt tuổi tác, thường là những lao động trẻ tuổi. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn cũng giống như tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị biểu hiện mức độ thất nghiệp ở nông thôn. Ở khu vực nông thôn hầu hết là làm nông nghiệp do đó xét theo mức độ có việc làm thì rất khó có thể tính được tỷ lệ thất nghiệp của lao động nông thôn do đó người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ sử dụng thời gian lao động làm chỉ tiêu tính toán và đánh giá tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn. Điểm khác biệt giữa tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn là: nếu tỷ lệ thất nghiệp càng thấp càng hiệu quả thì tỷ lệ sử dụng thời gian lao động càng cao thì càng tốt. Tỷ lệ này của tỉnh Bắc Ninh là khoảng 82% (năm 2006), điều đó chứng tỏ lao động ở khu vực nông thôn đã sử dụng hầu hết thời gian trong năm để lao động. Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn chưa phải là cao so với yêu cầu của thực tế, trong thời gian tới Đảng và Chính quyền tỉnh Bắc Ninh cần có nhiều biện pháp hữu hiệu hơn nữa để người nông dân có thể tận dụng thời gian nhàn rỗi của mình với những công việc làm thêm đặc biệt là trong thời gian nông nhàn, điều đó không chỉ nâng cao được hơn nữa tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn mà còn làm giảm thiểu nhiều hơn tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn, nâng cao hơn thu nhập cho nhân dân giúp họ cải thiện đời sống. Theo đó thì việc mở rộng, bảo tồn và phát triển các làng nghề thủ công trên địa bàn tỉnh là một việc làm không thể không coi trọng. 2.1.4.2. Tình hình giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Ninh trong những năm gần đây. Công tác giải quyết việc làm luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước. Tại tỉnh Bắc Ninh, công tác này cũng được đặt ở một vị trí đặc biệt trong chủ trương phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Kết quả của công tác giải quyết việc làm được thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2001 – 2006: Biểu 2.1.14. Kết quả giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Ninh qua các năm 2001 – 2005 Nội dung ĐVT 2001 2002 2003 2004 2005 1- Tổng số dân Người 960.500 970.736 978.639 987.003 998.318 Trong đó: Thành thị Nông thôn LĐ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm + Nông nghiệp + Công nghiệp + Dịch vụ ” ” ” ” ” ” 92.203 868.292 503.300 305.434 87.955 109.911 105.971 864.765 514.468 288.153 101.195 115.120 110.354 868.285 521.648 286.316 117.481 117.481 128.342 858.661 526.676 262.005 133.986 130.685 131.998 866.320 532.915 262.809 152.086 118.020 2- Giải quyết việc làm cho người lao động ” 12.324 12.640 15.260 16.250 18.000 Vào các doanh nghiệp Vào các khu CN,cụm làng nghề Lao đông xuất khẩu Thông qua quỹ cho vay GQVL Chuyển dịch cơ cấu KT phát triển làng nghề ” ” ” ” ” 3.598 2.870 794 4.024 1.038 3.680 2.915 800 4.400 845 3.023 4.155 1.912 4.520 1.650 2.500 5.550 2.150 4.850 1.200 3.000 5.500 2.500 5.000 2.000 (Nguồn: Điều tra lao động - việc làm Bắc Ninh hàng năm 2001-2005) Riêng năm 2006 có số liệu cụ thể như sau: Biểu 2.1.15. Lao động - việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2006 STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 Năm 2006 So sánh (%) 1. Dân số Người 998.318 1.011.000 101 2. Số LĐ tham gia trong nền KT ” 537.800 545.816 101 3. Tổng số lao động được tạo việc làm ” 18.000 19.075 106 Chia theo ngành Công nghiệp Nông nghiệp Dịch vụ Chia theo chương trình giải quyết việc làm Các chương trình phát triển KT – XH Dịch vụ Chia theo nơi làm việc Số lao động được tạo việc làm tại địa phương Lao động đi làm việc ở tỉnh, thành phố khác Xuất khẩu lao động và chuyên gia ” ” ” ” ” ” ” ” 11.000 1.500 5.500 12.500 5.500 15.500 - 2.500 11.611 1.607 5.824 13.238 5.837 16.056 - 3.019 106 107 106 106 106 104 - 121 4. Hoạt động của trung tâm GTVL Số trung tâm GTVL trên địa bàn Số người được tư vấn giới thiệu việc làm. Trong đó: số người tìm được việc làm Số người được dạy nghề tại các trung tâm. Trong đó: số người tìm được việc làm ” ” ” ” ” 4 10.484 2.213 1.385 1.760 4 13.000 2.868 2.050 2.010 100 124 124 148 114 5. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp Trong đó: - Doanh nghiệp nhà nước Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp ngoài quốc doanh ” ” ” 44.420 1.800 4.420 38.200 49.500 1.825 5.500 42.175 111 101 124 110 (Nguồn: Kết quả điều tra lao động - việc làm tỉnh Bắc Ninh năm 2006) Dựa vào những số liệu tổng hợp trên chúng ta có thể chia tình hình giải quyết việc làm của tỉnh Bắc Ninh theo các khía cạnh sau đây: Trước hết chúng ta xem xét trên khía cạnh tình trạng việc làm của lao động trong tỉnh. Trong tổng số 545.816 người có việc làm của cả tỉnh thì có 267.450 người làm việc trong khu vực công nghiệp và xây dựng; 157.741 người làm việc trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp và 120.625 người làm việc trong khu vực dịch vụ. Trong số đó thì có 49.500 lao động làm việc trong các doanh nghiệp với 1.825 người làm trong các doanh nghiệp nhà nước (tăng 25 người so với năm 2005), 5.500 người làm trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ( tăng 1.080 người) và 42.175 lao động làm việc cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (tăng 3.975 người). Riêng năm 2006, Bắc Ninh đã giải quyết được việc làm cho 19.075 người tăng 1.075 người so với năm 2005, tăng 6.751 người so với năm 2001. Trong số đó, số lao động tìm được việc làm trong ngành công nghiệp là 11.611 người tăng 611 người so với năm 2005, số người tìm được việc làm trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp là 1.607 người tăng 107 người, số người tìm được việc trong lĩnh vực dịch vụ là 5.824 người tăng 324 người so với năm 2005. Về xuất khẩu lao động tăng từ 2500 lên 3019 người. Những con số này cho thấy rằng xu hướng hiện nay của lao động tỉnh Bắc Ninh là làm việc cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp tư nhân là chủ yếu. Tuy nhiên con số này còn rất thấp so với tỷ lệ bình quân chung của cả nước cũng như vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. Tính chung toàn tỉnh có thu nhập bình quân của một lao động có việc làm nói chung là 885 nghìn đồng/tháng. Thu nhập bình quân của một lao động có việc làm ở khu vực thành thị là 1.392 nghìn đồng/ tháng cao gấp 1,7 lần khu vực nông thôn. Những lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao thì hầu như đều có mức lương cao hơn những lao động có trình độ thấp. Mức lương bình quân của một lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên có việc làm là vào khoảng 1.880 nghìn đồng/tháng, còn với lao động đã qua đào tạo ở trình độ thấp hơn là vào khoảng 1.550 nghìn đồng/tháng và với lao động chưa qua đào tạo là 650 nghìn đồng/tháng (bằng 0,34 lần mức này của nhóm đã tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên). Còn xét theo nhóm ngành kinh tế thì ta có mức thu nhập bình quân một lao động có việc làm thuộc khu vực nông, lâm, ngư nghiệp là 360 nghìn đồng/tháng, khu vực công nghiệp và xây dựng là 1.356 nghìn đồng/tháng và trong khu vực dịch vụ là 1.453 nghìn đồng/tháng cao nhất và gấp 4,03 lần của khu vực nông, lâm, ngư nghiệp. Nhìn chung mức thu nhập bình quân của tỉnh Bắc Ninh chưa cao đặc biệt là đối với lao động chưa qua đào tạo, lao động thuộc khu vực nông thôn làm nông, lâm, ngư nghiệp. (Nguồn tham khảo: Chương trình phát triển nguồn nhân lực - giải quyết việc làm giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2015 - Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc Ninh). Khía cạnh thứ hai mà chúng ta xem xét ở đây là các kết quả thu được từ công tác giải quyết việc làm và hoạt động của các trung tâm giới thiệu việc làm trong tỉnh. Đầu tiên là việc giải quyết việc làm, trong 6 năm 2001- 2006 tỉnh đã giải quyết việc làm cho 93.549 người lao động, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 15.591 người/năm. Từ những số liệu cụ thể trong biểu trên chúng ta nhận thấy rằng trong những năm gần đây số việc làm tạo ra trong nền kinh tế tỉnh là ngày một gia tăng song những con số đó vẫn còn rất thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu tìm việc cao của lực lượng lao động trong tỉnh. Để đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm cho lao động trong tỉnh, Đảng và chính quyền tỉnh đã tập trung sử dụng rất nhiều biện pháp như tạo việc làm qua việc đẩy mạnh đầu tư phát triển các làng nghề truyền thông, qua việc tập trung mở rộng và phát triển các khu, cụm công nghiêp trên toàn tỉnh, Trong đó bao gồm cả việc đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động - một biện pháp hữu hiệu là chủ đề chính của chúng ta trong bài viết này. Thứ hai là kết quả của công tác tư vấn, giới thiệu việc làm của các trung tâm dịch vụ việc làm trong tỉnh. Tính đến thời điểm năm 2006, tỉnh Bắc Ninh có 4 trung tâm giới thiệu việc làm chịu sự quản lý của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, số người được tư vấn giới thiệu việc làm là 13.000 người với số người tìm được việc làm là 2.868 người bằng 22,1% số người được tư vấn, tăng 655 người so với năm 2005. Các trung tâm cũng đào tạo nghề cho 2.050 người, trong đó có 2.010 người tìm được việc làm bằng 98,1% số người được đào tạo nghề tăng 250 người so với năm 2005. Những con số này cho thấy hoạt động dạy nghề của các trung tâm là tương đối hiệu quả song hoạt động tư vấn giới thiệu việc làm của các trung tâm lại khá kém hiệu quả do đó yêu cầu các trung tâm trong thời gian tới cần tập trung vào nhiệm vụ chính của mình là tư vấn giới thiệu việc làm cho người lao động. Nói tóm lại, trên đây là những đặc điểm chủ yếu của tỉnh Bắc Ninh có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động và công tác quản lý hoạt động này. Ngoài ra, còn có nhiều yếu tố khác cũng có ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Ninh như: Văn hoá, phong tục tập quán của địa phương; quan hệ ngoại giao với các nước,song đây là những yếu tố có tính chất chung của cả nước ta do đó bài viết chỉ tập trung đề cập đến những yếu tố riêng của tỉnh Bắc Ninh mà bạn đọc cần phải biết để hiểu rõ hơn về thực trạng của tỉnh Bắc Ninh. 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở TỈNH BẮC NINH. 2. 2.1.Thực trạng xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Ninh. 2.2.1.1.Về số lượng. Trong những năm gần đây, song song với việc đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm cho lao động trong tỉnh thì công tác xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Ninh cũng dành được một sự quan tâm khá lớn do đó hoạt động xuất khẩu lao động cũng đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của tỉnh trong những năm qua. Những kết quả đạt được như sau: Biểu 2.2.1. Một số chỉ tiêu về xuất khẩu lao động tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2001-2006 stt Năm Số lượng từng năm Tỷ trọng của từng năm trên tổng số Lượng tăng tuyệt đối so với năm trước Tốc độ tăng so với năm trước (lần) Tốc độ tăng so với năm 2001 (lần) 1 2001 794 7,11% _ _ _ 2 2002 800 7,16% 6 1,01 1,01 3 2003 1.912 17,11% 1112 2,39 2,41 4 2004 2.150 19,24% 238 1,12 2,71 5 2005 2.500 22,37% 350 1,16 3,15 6 2006 3.019 27,02% 519 1,21 3,80 Tổng 11.175 100% 2225 _ _ (Nguồn: Báo cáo công tác xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Ninh năm 2001-2006) Trong đó cách tính các chỉ tiêu như sau: - Tỷ trọng của từng năm trên tổng số được tính bằng cách lấy số người của từng năm chia cho tổng số lao động đã được xuất khẩu của các năm. Lượng tăng tuyệt đối so với năm trước thì được tính bằng cách lấy số lượng của năm sau trừ đi số lượng của năm trước. Tốc độ tăng so với năm trước thì tính theo cách là lấy số lượng của năm sau chia cho năm trước. Tốc độ tăng so với năm 2001 được tính theo cách lấy số lượng từng năm chia cho số lượng của năm 2001. Dựa vào kết quả trên chúng ta có thể nhận xét về số lượng lao động của tỉnh Bắc Ninh như sau: Số lượng xuất khẩu hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước; trong tổng số 11.175 người lao động đi xuất khẩu lao động thì năm 2006 chiếm tỷ trọng 27,02%, tăng 519 người so với năm 2005 tức là bằng 1,21 lần so với năm 2005 và bằng 3,8 lần so với năm 2001. Tuy nhiên lượng tăng giữa các năm không đều, năm tăng cao nhất là năm 2003 tăng 1.112 người so với năm 2002 (bằng 2,39 lần so với năm trước đó) trong khi năm tăng thấp nhất là năm 2002 với lượng tăng chỉ có 6 người, bằng 1,01 lần so với năm 2001. Để nhìn nhận một cách rõ ràng hơn về số lượng lao động xuất khẩu của tỉnh Bắc Ninh, chúng ta cùng nhìn nhận các chỉ tiêu này trên giác độ so sánh với cả nước. Biểu 2.2.2. Số lượng xuất khẩu lao động của Bắc Ninh so với cả nước. Năm Cả nước Bắc Ninh Tỷ lệ so với cả nước 2001 36.168 794 2.20% 2002 46.122 800 1.73% 2003 75.000 1.912 2.55% 2004 67.447 2.150 3.19% 2005 70.594 2.500 3.54% 2006 78.885 3.019 3.83% Tổng 374216 11175 2.99% (Nguồn: Số lượng lao động xuất khẩu giai đoạn 2000-2006 – Phòng quản lý lao động ngoài nước - Cục quản lý lao động ngoài nước - Bộ LĐTB & XH, năm 2007) Căn cứ vào những số liệu trên chúng ta có thể thể hiện tỷ trọng số lượng lao động xuất khẩu của Bắc Ninh so với cả nước như sau: (Nguồn: Số lượng lao động xuất khẩu giai đoạn 2000-2006 – Phòng quản lý lao động ngoài nước - Cục quản lý lao động ngoài nước - Bộ LĐTB & XH, năm 2007 Nhìn vào lược đồ trên, chúng ta nhận thấy rằng so với cả nước chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, tính chung bình chung số lượng lao động xuất khẩu của Bắc Ninh chỉ bằng gần 3% số lượng lao động của cả nước, riêng năm 2006 chiếm 3,83%. Con số khiêm tốn này đã đặt ra yêu cầu cần phải nỗ lực hơn nữa trong công tác xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Ninh. Về cơ cấu lao động xuất khẩu xét theo độ tuổi thì phần lớn lao động xuất khẩu của tỉnh Bắc Ninh là lao động trẻ bởi đối tượng này là lực lượng chủ yếu của công tác xuất khẩu lao động nói chung. Biểu 2.2.3. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo độ tuổi giai đoạn 2001 –2006 Tuổi 15 – 24 25 – 44 ≥60 Tổng Bắc Ninh 3.934 4.682 2.559 11175 Tỷ lệ % 35,2 41,9 22,9 100% Cả nước 168.771 102.161 103.284 374216 Tỷ lệ 45,1 27,3 27,6 100% (Nguồn: Cục quản lý lao dộng ngoài nước - Bộ LĐTB & XH, năm 2007) ( Nguồn: Báo cáo công tác xuất khẩu lao động tỉnh Bắc Ninh năm 2001-2006) Theo đó ta thấy rằng, lao động đi xuất khẩu lao động của tỉnh Bắc Ninh chủ yếu tập trung ở lứa tuổi từ 15 đến 45 chiếm khoảng trên 70% tổng số lao động xuất khẩu trong đó nhóm tuổi 25 – 44 chiếm tỷ trọng cao nhất (41,9% tổng số lao động đi xuất khẩu), còn nhóm tuổi trung niên và cao tuổi từ 45 tuổi trở nên chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ khoảng 23% trên tổng số. Điều này phản ánh đúng thực tế bởi số người ở độ tuổi từ 15 – 44 thường có tỷ lệ thất nghiệp lớn hơn các độ tuổi khác và cũng là đối tượng chủ yếu của công tác xuất khẩu lao động khi mà yêu cầu của phía bên nước ngoài thường là những đối tượng thuộc nhóm tuổi này vừa có sức khoẻ vừa có trình độ học vấn tốt hơn. Cũng theo số liệu ở bảng trên chúng ta có thể thấy cơ cấu lao động theo tuổi của cả nước có phần khác biệt so với cơ cấu lao động xuất khẩu của tỉnh Bắc Ninh. Tuy cũng tập trung chủ yếu ở lứa tuổi từ 15 – 45 (khoảng 72% trên tổng số) song lại tập trung nhiều nhất vào lứa tuổi từ 15 –24 tuổi (chiếm khoảng 45% tổng số lao động xuất khẩu của cả nước). Về cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính của tỉnh Bắc Ninh chúng ta có các số liệu như sau: Biểu 2.2.3. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo giới tính của tỉnh Bắc Ninh và cả nước giai đoạn 2001 – 2006 Năm Nam Nữ Bắc Ninh Tỷ lệ % Cả nước Tỷ lệ % Bắc Ninh Tỷ lệ % Cả nước Tỷ lệ % 2001 116 14,61 11.575 32 678 85,39 24.593 68,00 2002 197 24,63 14.760 32 603 75,38 31.362 68,00 2003 450 23,54 24.000 32 1.462 76,46 51.000 68,00 2004 435 20,23 21.597 32,02 1.715 79,77 45.850 67,98 2005 607 24,28 22.595 32,01 1.893 75,72 47.999 67,99 2006 780 25,84 38.022 48,20 2.239 74,16 40.863 51,80 Tổng 2.285 22,93 97.665 35,42 8.590 77,07 241.667 64,58 (Nguồn: Báo cáo công tác xuất khẩu lao động 2001 – 2006 của tỉnh Bắc Ninh) (Nguồn: Báo cáo công tác xuất khẩu lao động 2001 – 2006 của tỉnh Bắc Ninh) Theo số liệu trên chúng ta có thể vẽ lược đồ cơ cấu lao động xuất khẩu của cả nước như sau: (Nguồn: Cục quản lý lao động ngoài nước - Bộ Lao động – TB và XH) Dựa trên kết quả này, chúng ta có thể thấy rằng trong tổng số lao động được xuất khẩu của tỉnh Bắc Ninh thì chủ yếu là nữ, với bình quân 6 năm là 76,87% trong tổng số cao hơn so với mức bình quân của cả nước (64,58% tổng số lao động xuất khẩu của cả nước). Số lượng lao động nam chỉ là một chỉ số rất thấp chỉ có 20,45% thấp hơn nhiều so với tỷ lệ của cả nước. Điều này cho thấy trong thời gian tới Đảng và chính quyền tỉnh Bắc ninh cần có sự quan tâm nhiều hơn nữa tới công tác xuất khẩu lao động cho những lao động nam - một số lượng tương đối lớn lao động còn chưa có việc làm trong tỉnh. Tuy nhiên công việc mà những lao động nữ thường làm khi đi xuất khẩu lao động là giúp việc gia đình, trông trẻ, chăm sóc người bệnh,nên thu nhập không cao, bởi vậy việc nâng cao thu nhập và mở rộng loại hình công việc cho những lao động xuất khẩu là một việc cần thiết trong thời gian tới. Về cơ cấu theo các nước tiếp nhận lao động xuất khẩu thì Bắc Ninh cũng tương đối giống với tình hình chung của cả nước, các thị trường chủ yếu của lao động tỉnh Bắc Ninh là: Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia và một số thị trường mới như các nước Trung Đông (Qatar, Saudy Arabia). Trong đó đông nhất là thị trường Đài Loan với khoảng gần 45% tổng số lao động xuất khẩu, sau đó là Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản và các nước khác.Trong khi đó, năm 2006 cả nước xuất khẩu đông nhất là Malaysia với 37.950 người, sau đó đến Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Điều này cho thấy công tác xuất khẩu lao động của tỉnh cần phải tập trung nhiều hơn nữa cho việc mở rộng các thị trường có nhiều tiềm năng như Hàn Quốc, Trung Đông,Tổng hợp các số liệu trên chúng ta có thể vẽ biểu đồ thể hiện số lượng lao động tỉnh Bắc Ninh xuất khẩu sang các nước như sau: (Nguồn: Báo cáo công tác xuất khẩu lao động tỉnh Bắc Ninh 2001-2006) Về cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề, tỉnh Bắc Ninh chủ yếu tập trung ở các ngành nghề như:Công nhân trong các công trường xây dựng, trong các nhà máy dệt, lắp ráp điện tử, giúp việc gia đình, chăn nuôi,chúng ta có thể nhóm lại thành 3 nhóm ngành nghề chính là công nghiệp và xây dựng, phục vụ cá nhân và xã hội và nông nghiệp. Theo đó, chúng ta có số liệu cụ thể của từng nhóm ngành nghề của Bắc Ninh và cả nước giai đoạn 2001 – 2006 như sau: Biểu 2.2.4. Cơ cấu lao động xuất khẩu theo ngành nghề của tỉnh Bắc Ninh và cả nước Ngành nghề Số lượng (người) Tỷ lệ % so với tổng số Bắc Ninh Cả nước Bắc Ninh Cả nước Công nghiệp và xây dựng 3.500 262.700 32,2 70,2 Phục vụ cá nhân và xã hội 7.575 110.950 67,8 29,65 Nông nghiệp _ 566 _ 0.15 Tổng số 11.175 374.216 100 100 (Nguồn: Báo cáo công tác xuất khẩu lao động 2001 – 2006) (Nguồn: Báo cáo công tác xuất khẩu lao động 2001 – 2006) Nhìn vào những số liệu trên chúng ta nhận thấy rằng: Lao động xuất khẩu của Bắc Ninh chủ yếu là lao động không lành nghề do đó những công việc của họ chủ yếu là những công việc phục vụ các nhân và xã hội như: giúp việc gia đình, chăm sóc người bệnh, trông trẻ, chăm sóc người già,và làm công nhân trong các ngành công nghiệp và xây dựng như: dệt may, lắp ráp điện tử, xây dựng,nhưng chủ yếu là các công việc giản đơn, không yêu cầu cao về tay nghề. Đây cũng là thực trạng chung của công tác xuất khẩu trong cả nước thời gian qua. Những công việc chủ yếu mà lao động Việt Nam làm ở nước ngoài là: sản xuất, chế tạo; giúp việc gia đình; đánh cá; xây dựng; dệt may; điều dưỡng viên; thuỷ thủ tàu; Đối với thị trường Đài Loan, lao động tỉnh Bắc Ninh xuất khẩu sang đó chủ yếu là nữ và làm những công việc như giúp việc gia đình, trông trẻ, chăm sóc người già,phần lớn những đối tượng thuộc loại này điều là những người đã có gia đình và thuộc độ tuổi từ 25 – 44 tuổi. Nhìn trên biểu đồ chúng ta có thể thấy rằng số lượng lao động xuất khẩu đi làm việc ở nước ngoài để làm những công việc thuộc ngành nông nghiệp là rất ít, tại Bắc Ninh hầu như không có ai muốn đăng ký đi làm việc trong ngành nông nghiệp còn cả nước thì số lượng này rất nhỏ so với tổng số lao động xuất khẩu của cả nước chỉ bằng 0,15% trên tổng số. Trong khi nhu cầu về loại lao động này của các nước vẫn còn rất cao, do đó trong thời gian tới chúng ta cần tăng cường, khuyến khích lao động đi làm việc trong các ngành nông nghiệp, thuỷ sản. 2.2.1.2. Về chất lượng. Chất lượng lao động luôn được coi là yếu tố ảnh hưởng lớn đến kết quả của công tác xuất khẩu lao động. Chất lượ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5325.doc
Tài liệu liên quan