Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình, Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I 3

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM. 3

I. VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐỐI VỚI NHTM. 3

1. NHTM và chức năng của NHTM. 3

1.1. Khái niệm NHTM. 3

1.2. Chức năng của NHTM. 5

1.2.1. Chức năng trung gian tài chính. 5

1.2.2. Chức năng tạo phương tiện thanh toán. 5

1.2.3. Chức năng trung gian thanh toán. 6

1.3. Vai trò của NHTM. 8

1.3.1. NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. 8

1.3.2. NHTM là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương. 9

2. Vốn và nguồn vốn của NHTM. 9

2.1. Vốn chủ sở hữu. 12

2.1.1. Vốn điều lệ. 12

2.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động. 13

2.1.3. Các quỹ. 13

2.2. Nguồn vốn huy động. 13

2.3. Nguồn đi vay. 15

3. Vai trò của nguồn vốn huy động và sự cần thiết phải huy động vốn. 16

3.1. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với nền kinh tế. 16

3.2. Vai trò của nguồn vốn hoạt động đối với NHTM. 17

3.3. Sự cần thiết phải huy động vốn. 18

II. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM. 20

1. Các hình thức huy động. 21

1.1. Tạo vốn thông qua tiền gửi thanh toán. 21

1.2. Tạo vốn thông qua tiền gửi có kỳ hạn. 22

1.3. Tạo vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm. 23

1.4. Tạo vốn thông qua phát hành các giấy tờ có giá. 23

2. Những nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn. 24

2.1. Những nhân tố chủ quan. 24

2.1.1. Công tác Marketing ngân hàng. 24

2.1.2. Công nghệ ngân hàng. 27

2.1.3. Chính sách cán bộ. 27

2.2. Những nhân tố khách quan. 27

2.2.1. Điều kiện kinh tế xã hội. 27

2.2.2. Môi trường pháp lý. 28

III. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NHTM. 28

CHƯƠNG II 30

TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT BA ĐÌNH. 30

I. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHNO&PTNT BA ĐÌNH. 30

1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình. 30

2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong thời gian qua. 32

3. Những khó khăn và thuận lợi của Chi nhánh. 38

3.1. Những thuận lợi: 38

3.2. Những khó khăn 39

II. HOẠT ĐÔNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH TRONG THỜI GIAN QUA. 39

1. Khái quát tình hình Huy động vốn của Chi nhánh qua các giai đoạn. 39

1.1. Giai đoạn 1996 – 1998. 39

1.2. Giai đoạn 1998 - đến nay. 39

2. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh trong thời gian qua. 40

III. ĐÁNH GIÁ NHỮNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT BA ĐÌNH. 48

1. Nhận xét tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình. 48

2. những hạn chế trong công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình và những nguyên nhân dẫn đến hạn chế đó. 50

CHƯƠNG III 54

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT BA ĐÌNH. 54

I. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH. 54

1. Nhu cầu về vốn trong thời gian tới. 54

2. Định hướng trong công tác huy động vốn. 56

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP. 59

1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: 59

2. Mở rộng quan hệ đại lý và mạng lưới huy động: 61

3. Không ngừng đổi mới công nghệ Ngân hàng: 62

4. Huy động vốn gắn liền với các mặt hoạt động của ngân hàng: 63

5. Chiến lược khách hàng: 64

6. Chính sách cán bộ đúng đắn phù hợp với nhu cầu kinh doanh: 65

7. Chính sách lãi suất: 66

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 67

1. Đối với Chính phủ. 67

2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 69

3. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam. 70

KẾT LUẬN 71

 

doc75 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1049 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng công tác huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ba Đình, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếp đến các mặt hoạt động như thanh toán, giao dịch, kế toán…Trong cạnh tranh các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ bởi lẽ các dịch vụ ngân hàng sẽ không được đa dạng, đổi mới trừ khi ngân hàng áp dụng những công nghệ ngân hàng tiên tiến. Đối với một ngân hàng có công nghệ tiên tiến thì chất lượng phục vụ thoả mãn nhu cầu của khách hàng sẽ tốt hơn, sẽ huy động được nhiều vốn hơn. 2.1.3. Chính sách cán bộ. Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đoàn kết, thân thiện, năng động thì đó là nền tảng thành công của ngân hàng. Bởi lẽ khách hàng muốn giao dịch, kinh doanh với một ngân hàng bề thế tiện lợi, các nhân viên dễ mến, lịch sự và có chuyên môn. 2.2. Những nhân tố khách quan. 2.2.1. Điều kiện kinh tế xã hội. Đây là yếu tố khách quan đối với ngân hàng, yếu tố này ảnh hưởng chung đến việc huy động và khơi thông nguồn vốn của cả nền kinh tế trong đó có nguồn vốn của NHTM. Cụ thể trong một nền kinh tế phát triển nguồn tiền gửi, tiền tiết kiệm gửi vào các NHTM ngày càng nhiều… Ngoài ra với một nền kinh tế phát triển thì công nghệ ngân hàng được hiện đại hoá, người dân có thói quen sử dụng những lợi ích do các NHTM cung ứng, các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu qua ngân hàng, ngân hàng thu được càng nhiều khoản vốn, chiếm dụng được vốn trong thanh toán. Lạm phát là một yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Người dân gửi tiền vào ngân hàng hy vọng rằng họ sẽ thu được khoản tiền lãi nhất định, lạm phát cao hoặc biến động có thể làm trượt giá đồng tiền và họ sẽ chuyển các tài khoản của họ sang hình thái khác có tính ổn định hơn về giá trị. Bên cạnh đó, các yếu tố như thu nhập của dân cư, thời vụ chi tiêu cũng là các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của các ngân hàng. Tại các thành phố lớn, nơi tập trung các tầng lớp dân cư có thu nhập cao sẽ hình thành một nguồn tiền gửi lớn. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn của nguồn tiền, thời vụ chi tiêu ảnh hưởng tới quy mô và tính ổn định của nguồn tiền. Vi dụ: vào dịp cuối năm, nguồn tiền gửi tiết kiệm cũng như tiền gửi của các doanh nghiệp có xu hướng giảm sút đặc biệt trong điều kiện thanh toán bằng tiền mặt còn đang phổ biến như nước ta hiện nay. 2.2.2. Môi trường pháp lý. Đây là các chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh của NHTM: chính sách tiết kiệm, chính sách lãi suất, chính sách về thu hút vốn…Đôi khi Ngân hàng Trung ương quy định về lãi suất huy động đã làm ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của NHTM nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. III. Mối quan hệ Giữa công tác huy động vốn và sự phát triển của NHTM. Vốn nói chung và vốn huy động nói riêng là công cụ kinh doanh chính đối với hoạt động của NHTM. Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM (khoản 70%). Nếu ngân hàng sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi của ngân hàng tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng có uy tín ngày càng cao trên thương trường, mở rộng được vốn, góp phần mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, năng lực thanh toán và uy tín của NHTM trên thương trường phụ thuộc rất nhiều vào vốn. Vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn thì khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao. Vì vậy, loại trừ các yếu tố khác, khẳ năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng đó. Với tiềm năng vốn lớn, NHTM có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín và nâng cao vị thế của ngân hàng trên thương trường. Thực tế đã chứng minh: Quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân hàng là tiền đề quan trọng trong việc thu hút vốn. Đồng thời khả năng vốn lớn còn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với các thành phần kinh tế, xét về cả quy mô, khối lượng tín dụng. Ngân hàng chủ động về cả thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định cả mức lãi suất vừa phải cho khách hàng vay vốn. Điều này sẽ thu hút được càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ sung thêm vốn chủ sở hữu của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực. Đồng thời vốn huy động của NHTM nhiều sẽ giúp ngân hàng đủ khả năng đa dạng hóa các hình thức kinh doanh trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh trên thị trường chứng khoán, dịch vụ thuê mua, mua bán nợ,… nhằm giảm bớt rủi ro không hệ thống đối với NHTM, tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng. Chương II tình hình huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình I. tổng quan về Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình. 1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ba Đình (NHNo&PTNT Ba Đình) được thành lập năm 1996, theo quyết định số 18 ngày 01 tháng 4 năm 1996 của Tổng Giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Ngày mới thành lập NHNo&PTNT Ba Đình là một chi nhánh khu vực với tên giao dịch là chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Giảng Võ, đặt trụ sở tại 191 Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội, địa bàn hoạt động chỉ bó hẹp trong khu vực Giảng Võ và số cán bộ chuyên trách mới có 8 người. Sau một thời gian hoạt động kinh doanh thử nghiệm có kết quả, để có thể đứng vững và phát triển, tháng 8 năm 1998 Chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Giảng võ được nâng cấp lên thành Chi nhánh NHNo&PTNT Quận Ba Đình (chi nhánh cấp II loại 4), khi đó NHNo&PTNT Ba Đình đã được tự chủ trong các hoạt động kinh doanh và cung ứng dịch vụ thuộc lĩnh vực ngân hàng cho những khách hàng trên địa bàn quận Ba Đình. Tại thời điểm này số lượng cán bộ làm việc trong Chi nhánh đã tăng lên và chi nhánh đã bắt đầu mở các phòng giao dịch hoạt động trên địa bàn quận. Số lượng vốn hoạt động và các nghiệp vụ cũng đã tăng lên đáng kể. Sau hơn 7 năm hoạt động và không ngừng cố gắng, chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình đang dần phát triển và từng bước hoàn thiện. Đến nay, chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình đã hoàn toàn hòa nhập với hoạt động chung của toàn hệ thống NHTM. Trong cơ chế thị trường, chi nhánh không chỉ đứng vững mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao, đặc biệt chi nhánh không chỉ dừng lại ở khách hàng truyền thống mà luôn tìm kiếm mở rộng khách hàng mới. Có được những thành quả đó là nhờ một phần vào sự năng động của ngân hàng, một phần là nhờ hiệu quả của đổi mới kinh tế, nhất là đổi mới cơ chế tài chính tín dụng và sự ổn định tiền tệ. Với chiến lược khách hàng hấp dẫn, việc hiện đại hóa công nghệ, đổi mới phong cách giao dịch để có những sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình đã vươn lên cạnh tranh có hệu quả, đã và đang góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng đất nước. Hiện nay, biên chế trong NHNo&PTNT Ba Đình gồm 35 cán bộ được cơ cấu như sau: 01 giám đốc: là người quản lý và điều hành chung, ngoài ra còn trực tiếp quản lý phòng kinh doanh. 01 phó giám đốc : là người giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành các hoạt động của ngân hàng, bên cạnh đó còn trực tiếp quản lý phòng kế toán kho quỹ. Số còn lại được phân công công tác trong phòng kế toán kho quỹ, phòng kinh doanh, phòng hành chính và các phòng giao dịch của chi nhánh: Phòng giao dịch số 28 45 Trần Quang Diệu – Ba Đình – Hà Nội Phòng giao dịch số 29 119 Linh Lang – Ba Đình – Hà Nội Phòng giao dịch số 30 54 Quan Nhân – Thanh Xuân – Hà Nội Phòng giao dịch số 45 48 Ngọc Hà - Ba Đình – Hà Nội Sơ đồ các phòng ban tại Chi Nhánh NHNo&PTNT Ba Đình : Ban Giám đốc Giám đốc 1. Phó giám đốc p. hành chính p. kinh doanh p. kt – nq Các nghiệp vụ kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình tại hội sở chính và các phòng giao dịch hiện nay bao gồm: Hoạt động huy động vốn trong đó có huy động thông qua tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, huy động thông qua trái phiếu và kỳ phiếu ngân hàng; hoạt động tín dụng có cho vay đối với hộ gia đình, cho vay đối với các doanh nghiệp; cung cấp các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ thanh toán liên ngân hàng, dịch vụ chuyển tiền, bảo lãnh, làm đại lý phát hành thẻ thanh toán ATM…. 2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong thời gian qua. Với sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của NHNo&PTNT Thành phố, cùng với sự quyết tâm cao của tập thể cán bộ Đảng viên và công nhân viên toàn chi nhánh, năm 2003 chi nhánh đã đạt được những thành quả đáng khích lệ: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/11/2003 đạt 416.628 triệu đồng, đến 31/12/2003 đạt 417.547 triệu đồng tăng 11.012 triệu đồng so với 31/12/2002. Dư nợ đến 31/11/2003 đạt 85.267 triệu đồng, đến 31/12/2003 đạt 88.884 triệu đồng tăng 18.366 triệu đồng so với 31/12/2002. Mục tiêu lớn nhất mà chi nhánh đã đạt được trong năm qua là đảm bảo được quỹ thu nhập, đủ chi lương theo hệ số tối đa. Về công tác huy động vốn. Với tầm quan trọng của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình đã rất chú trọng đến công tác huy động vốn. Để thực hiện tốt công tác huy động vốn, chi nhánh cũng như các NHTM khác dựa vào cơ sở vật chất sẵn có, cũng như những lợi thế của mình đã đưa ra các hình thức huy động vốn nhằm thu hút khách hàng. Với phương châm: “huy động vốn để cho vay, thu nợ để cho vay” chi nhánh đã tích cực huy động vốn tại chỗ, mở rộng mạng lưới huy động tới khắp các địa bàn dân cư, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, áp dụng nhiều biện pháp nhằm đưa nguồn vốn tăng nhanh. Nguồn vốn huy động trong năm qua đã tăng trưởng một cách nhanh chóng và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 tổng nguồn vốn huy động đạt 406.535 triệu đồng tăng 9,44% so với năm 2001 (đạt 317.476 triệu đồng). Đến năm 2003 tổng nguồn đạt 417.547 triệu đồng tăng 2,7% so với năm 2002. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác huy động vốn. Mặc dù chi nhánh có trụ sở không được khang trang bề thế so với các NHTM hoạt động trên địa bàn gây khó khăn cho công tác giao dịch. Nhưng chi nhánh đã có những chủ trương huy động vốn phù hợp, sử dụng các biện pháp tuyên truyền vận động kết hợp với các biện pháp nghiệp vụ để tăng huy động vốn theo chiều hướng tích cực. Chi nhánh đã đẩy mạnh và đổi mới phương thức huy động vốn bằng các chính sách như ưu đãi tiền gửi, ưu đãi cho vay…ngân hàng huy động vốn từ các nguồn vốn chủ yếu: tài khoản tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các cơ quan, tổ chức kinh tế và tư nhân, phát hành trái phiếu kì phiếu. Với những chính sách đó, chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình đã thu hút được nhiều khách hàng, tạo lập được uy tín trên thị trường. Số lượng khách hàng đến giao dịch, thanh toán, quan hệ với ngân hàng ngày càng tăng. Trong năm 2003 chi nhánh đã chủ động trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng nguồn vốn bằng các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo và tiếp thị. Trên cùng địa bàn có nhiều ngân hàng thương mại khác đang hoạt động với mức lãi suất huy động cao hơn, song với sự khuyếch trương tiếp thị và quảng cáo nên NHNo&PTNT Ba Đình đã thu hút được một lượng khách hàng đáng kể, nhất là từ khi áp dụng hiện đại hoá ngân hàng, chuyển từ giao dịch nhiều cửa sang giao dịch một cửa rất được sự ủng hộ và hoan nghênh của khách hàng, từ đó ngân hàng chuẩn bị áp dụng chính sách nguồn vốn với mức lãi suất hấp dẫn, đưa máy ATM vào hoạt động, đến nay đã có hơn 100 khách hàng sử dụng thẻ ATM. Ngoài ra còn đưa ra các hình thức huy động mới như: tiền gửi tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tiết kiệm có khuyến mại bảo hiểm con người, chứng chỉ tiền gửi trả lãi trước… Về công tác sử dụng vốn. Tổng dư nợ cho vay đến ngày 31/12/2003 đạt 88.884 triệu đồng tăng 26,04% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Phân tích theo thời hạn cho vay: + Cho vay ngắn hạn là 73.397 triệu đồng chiếm 82,58% tổng dư nợ, tăng 6.971 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. + Cho vay trung và dài hạn là 15.487 triệu đồng chiếm 17,42% tổng dư nợ, tăng 4.778 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước. Phân tích theo thành phần kinh tế: - Cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước là 38.720 triệu đồngchiếm 43,56% tổng dư nợ, trong đó: + Ngắn hạn: 36.160 triệu đồng. + Trung và dài hạn: 2.560 triệu đồng. - Cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 26.966 triệu đồng chiếm 30,34% tổng dư nợ, trong đó: + Ngắn hạn: 20.562 triệu đồng. + Trung và dài hạn: 6.404 triệu đồng. - Cho vay đối với hộ gia đình, cá thể, cầm cố tiêu dùng là 23.198 triệu đồng chiếm 26,1% tổng dư nợ. Phân tích theo ngành kinh tế: - Cho vay đối với ngành sản xuất kinh doanh,thương nghiệp, dịch vụ: 73.897 triệu đồng, chiếm 83,14% tổng dư nợ. - Cho vay đời sống: 4.711 triệu đồng chiếm 5,3% tổng dư nợ. - Cho vay khác: 10.276 triệu đồng chiếm 11.56% Nợ quá hạn Nợ quá hạn đến ngày 31/11/2003 là 6.400 triệu đồng chiếm 0,007% trên tổng dư nợ, giảm 51,6 triệu đồng so với năm trước. Toàn bộ số nợ quá hạn trên đều là dư nợ cho vay đời sống, không phải là nợ khó đòi chi nhánh sẽ thu hồi trong trời gian tới Các hoạt động tín dụng khác: Đến hết tháng 11/2003 chi nhánh đã mở được 05 món L/C, tổng trị giá là: 146.640,1 USD xấp xỉ 2.287 triệu VND quy đổi Nhờ thu: 02 món trị giá 10.240 USD xấp xỉ 159 triệu VND Thu phí mở L/C và mua bán ngoại tệ xấp xỉ 75 triệu đồng. Doanh số bảo lãnh: 5.297 triệu đồng, thu phí trên 50 triệu đồng. Tổng số đã trích rủi ro lũy kế từ 01/01/2003 đến 31/12/2003 của Chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình là 307,7 triệu đồng trong đó đã thu được 81 triệu đồng. Có thể khái quát tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh thông qua biểu sau Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình các năm 2001, 2002, 2003. Đơn vị: triệu đồng. Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch Số tiền Tỷ trọng Chênh lệch 1. Dư nợ cho vay 57.987 75.251 17.264 88.884 13.633 a, Dư nợ trọng hạn 57.860 100 75.251 100 17.391 88.884 100 13.633 - ngắn hạn 48.892 84,5 63.029 83,8 14.137 73.397 82,6 10.368 - trung và dài hạn 8.968 15,5 12.222 16,2 3.254 15.487 17,4 3.265 b, Dư nợ quá hạn 359 57 -302 2. Nợ khoanh 0 0 0 3. Nợ chờ xử lý 0 0 0 4. Nợ đã xử lý rủi ro 105 181 485 5. Tổng số nợ đã xử lý rủi ro còn đang theo dõi ngoại bảng 637 632 622 Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2001,2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình”. Từ biểu trên ta thấy dư nợ cho vay của chi nhánh tăng trưởng nhanh và ổn định. Năm 2001 tổng dư nợ cho vay là 57.987 triệu đồng, năm 2002 tổng dư nợ đã tăng 17.264 triệu đồng so với năm 2001, đạt 75.251 triệu đồng, đến năm 2003 đạt 88.884 triệu đồng tăng 13.633 triệu đồng so với năm 2002. Trong đó cho vay ngắn hạn và cho vay trung - dài hạn đều tăng trưởng ổn định. Cho vay ngắn hạn có tỷ trọng cao trong tổng dư nợ, khoảng trên 80% tổng dư nợ. Cho vay ngắn hạn năm 2002 đạt 63.209 triệu đồng chiếm 83,8% tổng dư nợ tăng 14.137 triệu đồng so với năm 2001 (57.860 triệu đồng). Đến năm 2003 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 73.397 triệu đồng chiếm 82,6% tổng dư nợ, tăng 10.368 triệu đồng so với năm 2002. Doanh số cho vay trung và dài hạn cũng có xu hướng tăng mạnh trong những năm gần đây. Bảng tổng kết tài sản các năm 2001, 2002, 2003 Đơn vị: triệu đồng. Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 Dư cuối kỳ % Dư cuối kỳ % Dư cuối kỳ % 1. TM và tiền gửi tại NHNN 509 0,12 2. Cho vay trong nước 57.987 15,55 75.251 18,42 88.884 21,16 - Cho vay đối với TCTD - CV đối với các TCKT, cá nhân 57.987 15,55 75.251 18,42 88.884 + Cho vay thông thường - Trong hạn - Quá hạn 57.860 57.501 359 75.251 75.195 57 88.750 88.750 + Chiết khấu, cầm cố TP, GTCG 127 + Tín dụng khác 134 3.Tiền lãi CD dự thu 89 0,02 21 0.01 360 0.09 4. Bất động sản và thiết bị 259 0,06 5. Tài sản có khác 314.864 84,43 333.197 81,57 329.954 78,57 Tổng tài sản 372.940 100 408.469 100 419.966 100 Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2001,2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình”. Từ biểu trên ta thấy tài sản của ngân hàng tăng đều trong ba năm, cơ cấu tài sản cho thấy cho vay chiếm tỷ trọng không lớn so với tổng tài sản. Trong đó chủ yếu là cho các tổ chức kinh tế và cá nhân vay theo hình thức vay thông thường. Trong thời gian tới Ngân hàng nên chú trọng hơn tới công tác tín dụng vì thông thường lãi suất cho vay cao hơn phí điều chuyển vốn. Từ biểu trên ta cũng thấy tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ đã có xu hướng giảm rõ rệt. Năm 2001 tổng số dư nợ quá hạn là 359 triệu đồng, năm 2002 tổng dư nợ giảm 302 triệu đồng xuống còn 57 triệu đồng, đến năm 2003 thì ngân hàng không còn nợ quá hạn nữa. Điều này chứng tỏ công tác thu nợ của chi nhánh đã có nhiều tiến bộ. Kết quả tài chính Biểu 3 Đơn vị: triệu đồng. Khoản mục 2002 2003 Thay đổi 03/02 A Tổng thu (1+2-3) 1. Các khoản thu nội bảng Thu từ hoạt động tín dụng Thu phí dịch vụ thanh toán và NQ Thu khác Thu bất thường 2. Các loại cộng thêm vào thu Thu phí điều chuyển vốn Cấp bù chênh lệch lãi suất 3. Các khoản loại trừ khỏi thu Thu hộ TTĐH 23.566 8321 7.58 1.119 2 142 15.460 15.425 35 215 24.778 10.341 8.788 1.412 60 81 14.776 14.731 45 339 +1.212 +2.020 +1.730 +293 +58 -61 -684 -694 +10 +124 B. Tổng chi (1+2-3) 1. Chi hoạt động Chi huy động vốn Chi dịch vụ thanh toán NQ Chi hoạt động khác Chi nội bộ Chi quản lý Chi về tài sản Chi dự phòng 2. Các khoản cộng thêm vào chi 3. Các khoản loại trừ khỏi chi 23.002 23.356 21.508 16 653 430 544 205 354 22.610 23.105 20.335 21 49 1.071 524 560 545 495 -392 -251 -1.021 +5 +418 +94 +16 +340 +136 Lợi nhuận (A-B) 554 2.168 +1641 Nguồn “Báo cáo tài chính các năm 2001,2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình”. Nhận xét: Năm 2003 , tổng thu nội bảng là 10.341 triệu đồng trong đó chủ yếu là thu lãi từ hoạt động tín dụng: 8.788 triệu đồng chiếm 85%, còn phí dịch vụ thanh toán và NQ là 1.412 triệu đồng chiếm 13,65%, trong đó thu phí dịch vụ thanh toán là 200 triệu đồng chiếm 1,93%, phần còn lại là thu khác. Qua số liệu trên ta thấy rằng thu phí dịch vụ thanh toán còn quá thấp chứng tỏ khách hàng đến thanh toán chủ yếu bằng tiền mặt, việc thanh toán chuyển khoản còn bị hạn chế. Do vậy muốn tăng thu phí dịch vụ thanh toán lên, khi giao dịch với khách hàng các thanh toán viên cần hướng dẫn cho khách hàng hiểu các tiện ích khi dùng các phương thức thanh toán chuyển khoản phù hợp đó là vừa an toàn, chính xác, nhanh chóng mà không mất công kiểm đếm và bảo quản tiền mặt Các khoản thu trong năm 2003 so với năm 2002 tăng 1.212 triệu đồng trong đó tăng chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Trong cơ cấu tổng thu thì thu từ phí thừa vốn vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu, tuy năm 2003 đã giảm so với năm 2002 nhưng không cao. Một số khoản chi như chi quản lý, chi tài sản, chi dự phòng tăng nhưng các khoản mục này chiếm tỷ trọng không cao trong tổng chi nên không đẩy chi phí lên quá cao. Tổng chi nội bảng trong năm 2002 là 23.356 triệu đồng trong đó chủ yếu là chi trả lãi cho hoạt động huy động vốn: 21.508 triệu đồng chiếm 92,01% tổng chi, năm 2003 là 20.335 triệu đồng chiếm 88% so với tổng chi năm 2003 (23.105 triệu đồng). Như vậy, NHNo&PTNT Ba Đình đã hết sức tiết kiệm để giảm chi nên tổng chi trong năm 2003 đã giảm đáng kể so với năm 2002. 3. Những khó khăn và thuận lợi của Chi nhánh. 3.1. Những thuận lợi: Thường xuyên nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban Giám đốc và các phòng nghiệp vụ của NHNo&PTNT Thành phố Hà Nội trên các hoạt động nghiệp vụ. Với đội ngũ cán bộ trẻ, có sức khoẻ, năng động, năng lực và trình độ ngày càng được nâng cao. Dịch vụ kinh doanh ngân hàng ngày càng phát triển, mở rộng có nhiều thuận lợi cho khách hàng như dịch vụ ATM, thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền nhanh... Chính sách lãi suất và chiến lược khách hàng ngày một thông thoáng hơn. 3.2. Những khó khăn Trụ sở còn đi thuê, chật hẹp, không có kho nên việc vận chuyển tiền phục vụ khách hàng đôi khi chưa đáp ứng được về mặt thời gian. Đã tích cực đi tìm trụ sở, địa điểm nhưng chưa có kết quả. Nghiệp vụ thanh toán quốc tế còn hạn chế cả về tiếp thị khách hàng và kinh nghiệm. Các dịch vụ thanh toán mở rộng chưa nhiều. Bên cạnh việc thành lập các phòng giao dịch còn cần nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch này. II. Hoạt đông huy động vốn của Chi nhánh trong thời gian qua. 1. Khái quát tình hình Huy động vốn của Chi nhánh qua các giai đoạn. 1.1. Giai đoạn 1996 – 1998. Đây là giai đoạn chi nhánh mới được thành lập và đi vào hoạt động, chi nhánh chưa tạo lập được một vị thế vững chắc trong thị trường tiền tệ tín dụng. Uy tín của chi nhánh chưa cao, địa bàn hoạt động còn bị hạn chế. Vì vậy, công tác huy động vốn của chi nhánh trong thời gian này chưa thực sự phát triển, nguồn vốn của chi nhánh còn ít, chủ yếu là nguồn huy động từ tiết kiệm của dân cư, chi nhánh chưa huy động được nguồn tiền gửi của các tổ chức tín dụng. 1.2. Giai đoạn 1998 - đến nay. Năm 1998 chi nhánh được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp 2 loại 4, vị thế của chi nhánh dần được khẳng định trong công chúng, ngân hàng làm ăn ngày càng có hiệu quả, ngồn vốn và tài sản của ngân hàng liên tục tăng. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng phong phú tạo điều kiện thuận lợi cho công tác huy động vốn của chi nhánh ngày càng phát triển, đến năm 2003 tổng nguồn vốn của chi nhánh đạt 419.667 triệu đồng, trong đó nguồn vốn mà ngân hàng huy động được đã lên tới 417.547 triệu đồng, chiếm 99,49 % tổng nguồn vốn của chi nhánh. 2. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh trong thời gian qua. Để thấy được thực trạng công tác huy động vốn tai chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình ta có thể xem xét bảng số liệu sau. Tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình theo đối tượng huy động qua các năm 2001/2003 Đơn vị:triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền % Số tiền % Chênh lệch Số tiền % Chênh lệch Số tiền % Số tiền % 1. HĐV từ dân cư Tiền gửi tiết kiệm Phát hành GTCG 96.622 43.287 53.335 26 11,6 14,4 307.803 71.919 235.884 75,7 17,7 58 211.181 28.632 182.549 318,56 166,14 442,27 295.429 174.238 121.191 70,7 41,7 29,0 -12.374 102.319 -114.693 95,98 242,27 51,38 2. HĐV từ TCKT 274.854 74 98.732 24,3 -176.125 35,92 122.118 29,3 23.386 123,69 Tổng cộng 371.476 100 406.535 100 35.086 109,44 417.547 100 11.012 102,7 Nguồn: “Báo cáo thường niên NHNo&PTNT Ba Đình”. Qua bảng số liệu chứng tỏ nguồn vốn huy động đã tăng trưởng theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 tổng nguồn vốn huy động đạt 406.535 triệu đồng, tăng 9,44% so với năm 2001. Năm 2003, tổng nguồn vốn huy động là 417.547 triệu đồng tăng 2,7% so với năm 2002. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng lại không ổn định (đang giảm dần) năm 2002 tăng 9,44% so với năm 2001 nhưng tốc độ tăng này chỉ còn 2,7% (2003 so với 2002). Vì vậy, trong năm tới, năm 2004 chi nhánh cần quan tâm hơn đến công tác huy động vốn. Để thấy rõ hơn về công tác huy động vốn của chi nhánh ta xem xét cụ thể các chỉ tiêu sau: +Chỉ tiêu huy động vốn từ dân cư: Có thể nói chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình là một trong những chi nhánh có thế mạnh về nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư. Trong thời qua, chi nhánh đã vận dụng nhiều biện pháp khai thác vốn theo hướng ổn định và có lợi trong kinh doanh. Huy động vốn từ dân cư chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Năm 2001 nguồn vốn huy động từ dân cư là 96.622 triệu đồng chiếm 26% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2002, nguồn vốn huy động từ dân cư là 307.803 triệu đồng chiếm 75,7% tổng nguồn vốn huy động. Đến năm 2003, tổng nguồn vốn huy động từ dân cư là 295.429 triệu đồng chiếm 70,7% tổng nguồn vốn huy động. Trong đó, tình hình huy động vốn tiền gửi tiết kiệm tuy chưa giữ được vị trí quan trọng nhất trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh nhưng nó có tính ổn định nhất trong các nguồn huy động của chi nhánh và đang tăng trưởng rất mạnh trong những năm gần đây, với xu hướng có tỷ trọng so với tổng nguồn vốn tăng dần qua các năm từ 11,6% so với tổng nguồn năm 2001 lên 17,7% rồi 41,7% trong hai năm tiếp theo. Nguồn huy động thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá (kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế tuy chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng nguồn huy động của chi nhánh nhưng lại có sự biến động rất lớn. Qua những thành tựu đã đạt được, chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình đã tạo được lòng tin đối với khách hàng, khách hàng đã thực sự tin tưởng và gửi tiền của mình vào ngân hàng. Điều đó làm cho tiền gửi tiết kiệm không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh. Biểu đồ tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm trong tổng nguồn vốn huy động tại NHNo&PTNT Ba Đình qua các năm 2001/2003 Năm 2001 nguồn vốn huy động tiết kiệm từ dân cư là 43.287 triệu đồng chiếm 11,6%, năm 2002 là 71.919 triệu đồng chiếm 17,7%, đến năm 2003 là 174.238 triệu đồng chiếm 41,7% trong tổng nguồn vốn huy động. Trong tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn, tạo cho nguồn vốn huy động của chi nhánh có tính ổn định

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0279.doc
Tài liệu liên quan