Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tại ngân hàng Techcombank

2.1.2.6. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn.

a. Tổng vốn đầu tư của dự án

- Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tổng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn của các cấp có thẩm quyên là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được xem xét ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư ( về suất vốn đầu tư, về phương án công nghê, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư )

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1529 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tại ngân hàng Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c nội dung chính cần phải thẩm định bao gồm: - Đánh giá sơ bộ các nội dung chính của dự án - Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. - Đánh giá, nhân xét các nội dung về phương diện kỹ thuật - Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án - Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn - Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính và khả năng trả nợ của dự án Bước 4: Phân tích rủi ro, các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro Phân tích, đánh giá, nhận định các rủi ro thường xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư và sau khi đưa dự án vào hoạt động đưa biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu theo các loại rủi ro thường xảy ra. Bước 5: Lập báo cáo thẩm định Trên cơ sở những đánh giá, xem xét trong quá trình thẩm định dự án, chuyên viên nên phân tích tín dụng làm báo cáo thẩm định Bước 6: Trình duyệt khoản vay Sau khi hoàn tất khâu thẩm định và tái thẩm định, chuyên viên khách hàng chuyển báo cáo thẩm định, báo cáo tái thẩm định và toàn bộ các hồ sơ có liên quan đến khoản vay đến cấp phê duyệt xem xét quyết định. Bước 7: Hoàn tất thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản Thực hiện định giá tài sản, hoàn tất thủ tục ký hợp đồng đảm bảo tiền vay theo yêu cầu của cấp phê duyệt. Nhập kho hồ sơ, tài sản đảm bảo theo quy định của Techcombank. Bước 8: Ký hợp đồng thẩm định, giải ngân phát tiền vay Tiền vay phải được thanh toán đúng mục đích cho vay: tiền vay được chuyển trực tiếp cho nhà cung cấp thiết bị, nguyên vật liệu, các đơn vị thi công xây lắp trên cơ sở biên bản nghiệm thu khối lượng, hồ sơ quyết toán công trình, hóa đơn khách hàng. Bước 9: Theo dõi, đôn đóc, thu hồi nợ, điều chỉnh gia hạn nợ. - Đôn đốc thu nợ: sau khi phát tiền vay, cán bộ phait thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng và đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. - Gia hạn nợ- Điều chỉnh kỳ hạn nợ Trường hợp vì lý do khách quan chưa trả được vốn và tiền lãi vay cho ngân hàng, chuyên viên khách hàng hướng dẫn cho khách hàng làm đơn xin gia hạn nợ. Tham gia hạn nợ tối đa không qua ½ thời hạn cho vay. Trường hợp xác định lịch trả nợ không phù hợp với tình hình triển khai thực hiện dự án trong thực tế, chuyên viên ngân hàng sẽ xem xét điều chỉnh, kỳ hạn trả nợ nhưng vẫn phải đảm bảo tham gia cho vay không vượt quá thời gian, được duyệt ban đầu. Bước 10: Chuyển nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn Khi đến hạn trả nợ của một kỳ hạn trả nợ, nếu khách hàng không đưo0wcj gia hạn nợ thì toàn bộ số dư nợ còn lại sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất quá hạn theo quy định cho số tiền bị quá hạn của kỳ hạn đó. Trong thời gian chuyển nợ quá hạn, chuyên viên ngân hàng phải thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ. Bước 11: Tất toán hồ sơ vay, giải chấp tài sản thế chấp cầm cố Khi khách hàng đã tất toán trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi ngân hàng sẽ tất toán tài khoản tiền vay và làm thủ tục giải chấp tài sản đảm bảo của khách hàng. 2.1.2. Nội dung thẩm định. Công tác thẩm định dự án là công tác hết sức quan trọng để giảm thiểu các rủi ro co thể xảy ra khi cấp vốn cho một dự án. Sau đó là nội dung chính khi thẩm định dự án cần phait tiến hành phân tích, đánh giá gồm: 2.1.2.1. Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án - Mục tiêu đầu tư của dự án - Sự cần thiết đầu tư của dự án - Các căn cứ, cơ sở pháp lý của dự án - Quy mô đầu tư công suất thiết kế, giải pháp công nghê, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm. - Quy mô vốn đầu tư: tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các chỉ tiêu khác nhau (xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời giant hi công và dự phòng phí, vốn cố định và vốn lưu động). Nguồn vốn để thực hiện dự án theo nguồn gốc sở hữu như vốn tự có, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết… - Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án. 2.1.2.2. Phân tích về thị trường và khă năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng vai trò rất quan trọng, quyết định việc thành bại của dự án. Vì vậy, cán bộ thẩm định cần xem xét, đánh giá kỹ về phương diện này khi thẩm định dự án. Các nội dung chính cần xem xét đáng giá gồm: a. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án. - Phân tích quan hệ cung- cầu với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án - Định dạng sản phẩm của dự án - Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đàu ra của dự án, tình hình sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định. - Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý lien hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý lien hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm của dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng. Nói chung, việc đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án cần phải đánh giá trên các phương diện sau: + Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay + Sự hợp lý của quy mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm. + Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư( các giai đoạn đầu tư, công suất thiết kế). b. Đánh giá về cung cầu sản phẩm - Xác định năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của sản phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm(%), phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn. - Dự đoán biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng thời gian vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án. - Sản lượng nhập khẩu trong những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới. - Dự đoán ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước khu vực và quốc tế(AFTA, WTO,APEC, Hiệp định thương mại Việt- Mỹ..) đến thị trường sản phẩm của dự án. - Đưa ra số liệu dự kiến về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về tổng cung sản phẩm, dịch vụ.. c. Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án. Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung- cầu sản phẩm của dự án xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thị trường nội địa của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lý hay không. Để đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu thị trường, cán bộ thẩm định cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với: - Thị trường nội địa: + Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có ưu điểm gì không + Sản phẩm có phù hợp với thị hiếu của người tiêu thụ, xu hướng tiêu thụ hay không. + Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn không, có phù hợp với xu hướng thu thập, khả năng tiêu thụ hay không - Thị trường nước ngoài + Sản phẩm có khả năng đạt được các yêu cầu về tiêu chuẩn, để xuất khẩu hay không tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh… + Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch + Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến chưa, kết quả thế nào. d. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối Ngân hàng Techcombank đánh giá ,xem xét trên các mặt: - Sản phẩm của dự án dự kiến được tiêu thụ theo phương thức nào, có còn hệ thống phân phối không - Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được lập hay chưa, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không, ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án. - Các chính sách bán hàng, hoa hồng đại lý, đánh giá các chính sách ưu đãi đối với những nhà phân phối lớn để tính toán chi phí bán hàng khi tính hiệu quả của dự án. - Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu vốn lưu động để phần tính toán hiệu quả dự án. - Nếu việc tiêu thụ chỉ dựa vào một số đơn vị phân phối thì còn có nhận định xem có thể xảy ra việc bị ép giá hay không. e. Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án Các chỉ tiêu chính để đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án - Sản lượng sản xuất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm. - Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm - Việc dự đoán này làm cơ sở cho việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính ở các phần sau 2.1.2.3. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án. - Nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm - Các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào: một hay nhiều nhà cung cấp, đã có quan hệ từ trước hay mới thành lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm. - Chính sách nhập khẩu đối với các loại nguyên vật liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu. Phân tích đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào nhằm kết luận hai vấn đề chính: + Dự án có chủ động được nguyên vật liệu đầu vào hay không + Những khó khăn, thuận lợi đi kèm với việc để có thể chủ động được nguồn nhiên liệu đầu vào 2.1.2.4. Đánh giá, nhận xét nội dung về phương diện kỹ thuật a. Địa điểm xây dựng - Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần với các nguồn cung cấp: nguyên vật liệu, điện, nước, và thị trường tiêu thụ hay không, có nằm trong quy hoạch hay không - Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư như thế nào, đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở đặc điểm khác nào - Địa điểm dự án đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường nguyên vật liệu, tiêu thụ. b. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án - Công suất thiết kế dự kiến của dự án là bao nhiêu, có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị trường tiêu thụ hay không. - Sản phẩm của dự án là sản phẩm mới hay đã có sẵn trên thị trường - Qui cách phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào - Yêu cầu kỹ thuật, tay nghề để sản xuất sản phẩm có cao không c. Công nghệ, thiết bị - Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không ở mức độ nào của thế giới - Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho đầu tư nắm bắt và vận hành được công nghệ hay không. - Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có hợp lý, đáng ngờ không. - Tham gia giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không. - Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không. d. Quy mô, giải pháp xây dựng - Xem xét quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc có phù hợp với tiến độ thực hiện dự kiến hay không, có tận dụng được cơ sở vật chất hiện có hay không - Tổng dự toán và dự kiến của từng hạng mục công trình, có hạng mục nào cần đàu tư mà chưa được dự tính hay không, có hạng mục nào không cần thiết hoặc chưa cần thiết phải đầu tư hay không. - Tiến độ thi công có phù hợp với việc cung cấp máy móc thiết bị, có phù hợp với thực tế hay không. - Vấn đề hạ tầng cơ sở giao thông, điện, cấp thoát nước… e. Môi trường phòng cháy chữa cháy - Xem xét đánh giá các giải pháp về môi trường, phòng cháy chữa cháy của dự án có đầy đủ, phù hợp chưa, đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận trong trường hợp yêu cầu phải có hay chưa. 2.1.2.5. Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án. - Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức, vận hành của chủ đầu tư dự án. Đánh giá sự hiểu biết, kinh nghiệm của khách hàng đối với việc tiếp cận, điều hành công nghệ, thiết bị mới của dự án. - Xem xét năng lực, uy tín của các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị công nghệ..( nếu đã có phê duyệt nhà thầu, nhà cung cấp…) - Khả năng ứng xử của khách hàng thế nào khi thực tế dự kiến bị mất. - Đánh giá về nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật, kế hoạch đào tạo và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án. 2.1.2.6. Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn. a. Tổng vốn đầu tư của dự án - Cán bộ thẩm định phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét các yếu tố làm tổng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phòng việc thay đổi tỷ giá ngoại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Thông thường, kết quả phê duyệt tổng vốn của các cấp có thẩm quyên là hợp lý. Tuy nhiên, trên cơ sở những dự án tương tự đã thực hiện và được xem xét ở giai đoạn thẩm định dự án sau đầu tư ( về suất vốn đầu tư, về phương án công nghê, về các hạng mục thực sự cần thiết và chưa thực sự cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư…) Cán bộ thẩm định sau khi so sánh nếu thấy có sự khác biệt lớn ở bất kỳ nội dung nào thì cần phải tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra nhận xét. Từ đó, đưa ra cơ cấu vốn đàu tư hợp lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở xác định mức tài trợ mà Techcombank nên tham gia vào dự án. Trường hợp dự án mới ở giai đoạn duyệt chủ trương hoặc tổng mức vốn đầu tư mới ở dạng khai toán, cán bộ thẩm định dự án phải dựa vào số liệu thống kê đúc rút ở giai đoạn thẩm định sau đầu tư của các dự án trước để nhận định, đánh giá và tính toán. b. Xác định nhu cầu vốn đàu tư theo tiến độ thực hiện dự án. Cán bộ thẩm định cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi công. Ngoài ra, cần phải xem xét tỷ lệ của từng nguồn vốn tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. Xác định nhu cầu vốn đầu tư, vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện ủa dự án là cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời giant ham gia thi công và xác định thời gian vay trả. c. Nguồn vốn đầu tư Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt, cán bộ thẩm định rà soát loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả năng tham gia của từng loại nguồn vốn, từ kết quả phân tích tình hình tài chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu. Chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn vốn. Cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ của các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi của các nguồn vốn thực hiện dự án. 2.1.2.7. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Tất cả những đánh giá trên, nhăm mục đích hỗ trợ cho phân tính toán, đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Cụ thể: - Đánh giá về tính khả thi của nguồn vốn, cơ cấu vốn đầu tư: phần này sẽ đưa vào để tính toán chi phí đầu tư ban đầu, chi phí vốn ( lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sữa chữa, tài sản cố định, khấu hao tài sản cố định phải trích hàng năm, nợ phải trả. - Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm sẽ đưa vào để tính toán: mức độ huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh thu dự kiến hàng năm. - Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào cùng với đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp. - Căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức độ vốn lưu động năm của dự án, của các doanh nghiệp cùng ngành nghề và mức độ vốn lưu động tự có của chủ dự án ( phần tài chính doanh nghiệp) để xác định nhu cầu vốn lưu động, chi phí vốn lưu động hàng năm. - Các chế độ thuế hiện hành, các văn bản ưu đãi riêng đối với dự án để xác định của chủ dự án phần trách nhiệm đối với ngân sách… 2.1.2.8. Đánh giá về mức độ rủi ro của dự án Đây là một nội dung hết sức quan trọng nhằm tăng tính khả thi của phương án tính toán dự kiến cũng như chủ động có biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu một số rủi ro chủ yếu và biện pháp giảm thiểu rủi ro. a. Rủi ro về cơ chề chính sách Tất cả những rủi ro bất ổn tài chính và chinhgs sách của nơi, địa điểm xây dựng dự án bao gồm: các sắc thuế mới, hạn chế về chuyển tiền, quốc hữu hóa, tư hữu hóa hay của luật, nghị quyết, nghị định và các chế tqaif khác có liên quan đến dòng tiền của dự án Phương pháp giảm thiểu rủi ro: b. Rủi ro về hoàn tất Hoàn tất không đúng thời hạn, không phù hợp với các thông số và tiêu chuẩn thực hiện. Rủi ro này nằm ngoài khả năng điều chỉnh, kiểm soát của Techcombank tuy nhiên có thể giảm thiểu bằng cách đề xuất chủ đầu tư phải thực hiện: - Lựa chọn nhà thầu uy tín, có sức mạnh tài chính và kinh nghiệm - Thực hiện nghiêm túc bảo lãnh thực hiện hợp đồng - Giám sát chặt chẽ tiến độ thi công và quá trình xây dựng. - Hỗ trợ của các cấp có thẩm quyền, dự phòng về tài chính của khách hàng trong trường hợp vượt dự toán. - Quyết định rõ trách nhiệm vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng. - Hoạt động giá cố định hay chìa khóa trao tay với sự phân chia rõ ràng nghĩa vụ của các bên. c. Rủi ro thị trường, thu nhập, thanh toán: Thị trường không chấp nhận hoặc không đủ cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án do sức ép cạnh tranh, giá bán sản phẩm không đủ bù lại các khoản chi phí của dự án. Giảm thiểu bằng cách: - Nghiên cứu thị trườngm đánh giá phân tích cẩn thận. - Dự kiến cung cầu thận trọng - Phân tích về khả năng thanh toán, thiện ý, hành vi của người tiêu dùng cuối cùng - Tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án bằng cách phân tích về việc cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm… - Xem xét các hoạt động bao tiêu sản phẩm dài hạn với các bên có khả năng về tài chính - Khả năng linh hoạt của cơ cấu sản phẩm dịch vụ đầu ra d. Rủi ro về cung cấp: Không có được nguyên vật liệu (đầu vào chính quan trọng ) với sản lượng, giá cả và chất lượng như đã dự kiến để vận hành dự án, tạo dòng tiền ổn định….ta giảm thiểu bằng cách: - Trong quá trình xem xét dự án, cán bộ thẩm định phải nghiên cứu đánh giá cẩn trọng về báo cáo chất lượng, trữ lượng nguyên vật liệu đầu vào trong hồ sơ dự án, đưa những nhận định ngay từ đầu trong tính toán, xác định hiệu quả tài chính dự án. - Nghiên cứu sự cạnh tranh giữa các nguồn cung cấp vật liệu - Linh hoạt về thời gian và sản lượng nguyên nhiên vật liệu mua vào - Những hoạt động, thỏa thuận về cơ chế chuyển qua tới người sử dụng cùng - Những hoạt động cung cấp nguyên vật liệu đầu vào dài hạn với nhà cung cấp có uy tín e. Rủi ro về kỹ thuật, vận hành, bảo trì: Rủi ro về dự án không thể vận hành và bảo trì ở mức độ phù hợp với các thông số thống kê ban đầu. Giảm thiểu bằng cách: - Sử dụng công nghệ đã được kiểm chứng - Bộ phận vận hành dự án phải được đào tạo tốt, có kinh nghiệm - Có thể kí hợp đồng vận hành và bảo trì với những điều khoản khuyến khích và phạm vi phạt rõ ràng - Bảo hiểm các sự kiện bất khả kháng tự nhiên - Kiểm soát ngân sách, kế hoạch vận hành g. Rủi ro về môi trường xã hội: Những tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường và người dân xung quanh, giảm thiểu bằng cách: - Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải khách quan và toàn diện, được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản - Nên có sự tham gia của các bên liên quan khi bắt đầu triển hai dự án - Tuân thủ các quyết định về môi trường m. Rủi ro về kinh tế vĩ mô: Phát sinh từ môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm tỷ giá hối đoái, lạm phát, lãi suất…giảm thiểu bằng cách - Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô cơ bản. - Đưa ra các giả định tính toán có tính đến ảnh hưởng của các yếu tố này để đánh giá tác động tới hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án. n. Các loại rủi ro khác: có thể xảy ra và tùy cán bộ thẩm định đưa ra giải pháp. 2.1.3. Phương pháp thẩm định Có nhiều phương pháp thẩm định được dùng để thẩm định dự án tại Techcombank, nhưng phương pháp thẩm định theo trình tự được dùng phổ biến nhất. 2.1.3.1.Thẩm định theo trình tự. Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết, kết luận trước khi làm tiền đề cho kết luận sau. + Thẩm định tổng quát: - Xem xét khái quát các nội dung cần thẩm định của dự án. - Đánh giá một cách chung nhất tính đầy đủ, phù hợp, hợp lý của dự án như : hồ sơ dự án, giấy phép kinh doanh… +Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau thẩm định tổng quát, tỉ mỉ, chi tiết với từng nội dung của dự án về: Các điều kiện pháp lý, thị trường, kỹ thuật, tổ chức quản lý,nhân sự, tài chính, kinh tế xã hội. Mỗi nội dung cần đưa ra ý kiến đánh giá đồng ý hay cần phải sửa đổi thêm hay không thể chấp nhận được Trong nội dung này, kết luận rút ra nội dung trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần thẩm định các nội dung tiếp theo. 2.1.3 2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu. Phương pháp này là so sánh đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật pháp quy định, định mức theo thông lệ trong nước hay quốc tế cũng như kinh nghiệm thực tế như: - Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, cấp công trình do Nhà nước quy định - Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. - Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án thị trường đòi hỏi - Các tiêu chí tổng hợp - Các định mức như sản xuất, tiêu hao năng lượng… - Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư - Phân tích so sánh lựa chọn các phương pháp tối ưu - Các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên phương pháp này ít được sử dụng ở Techcombank nói riêng và Việt Nam nói chung vì ở Việt Nam chưa có hệ thống các chỉ tiêu chuẩn mực để đối chiếu 2.1.3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy. - Phân tích độ nhạy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi các nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng với mức độ trọng yếu khác nhau đến dự án, tuy nhiên phan tích độ nhạy là tìm ra một số nhân tố trọng yếu nhất và đánh giá rủi ro của dự án dựa vào các nhân tố này. - Các nhân tố ảnh hưởng đến dòng tiền của dự án + Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu: sản lượng tiêu thụ, đơn gí bán, công suất thực hiện. + Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công… + Các nhân tố khác: tỷ giá ngoại hối ( ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí đối với các dự án có lien quan đến hoạt động xuất nhập khẩu), lãi suất vay vốn (ảnh hưởng đến chi phí trả lãi vay vốn lưu động và vay vốn trung dài hạn). - Các bước thực hiện: + Xác định các biến dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải tính toán độ nhạy. + Liên kết các dữ liệu trong các bảng tính có lien quan đến mỗi biến theo địa chỉ duy nhất ( bước này thực hiện song song trong quá trình tính toán hiệu quả dự án và khả năng trả nợ) + Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án, khả năng trả nợ ( thông thường là các chỉ số NPV, IRR, DSCR) cần khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi 2.1.3.4. Phương pháp dự báo. Do hoạt động đầu tư mang tính lâu dài nên việc vận dụng phương pháp dự báo để đánh giá chính xác tính khả thi của dự án là vô cùng quan trọng. - Phương pháp này sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm, giá cả sản phẩm, thiết bị… ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án - Các phương pháp thường được dùng là: Phương pháp ngoại suy thống kê Phương pháp mô hình hồi quy tương quan Phương pháp sử dụng hệ số co dãn của cầu Phương pháp định mức Phương pháp ý kiến chuyên gia 2.1.3.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro. Xuất phát từ đặc điểm của đầu tư: thời gian hoàn vốn dài, nên có nhiều rủi ro có thể xảy ra. Nên cần phải dự đoán được các rủi ro có thể xảy ra và có biện pháo khắc phục. 2.2. Hoạt động quản lý rủi ro trong ngân hàng. Hoạt động kinh doanh tiền tệ là hoạt động chứa rủi ro rất nhiều. Vì thế ngân hàng Techcombank đã có nhiều chủ trương và biện pháp để khắc phục thiệt hại thấp nhất. 2.2.1. Xây dựng hệ thống tổ chức quản trị rủi ro. - Hội đồng quản trị: là cơ quan thông qua Ủy ban kiểm toán và Ủy ban kiểm tra tài sản nợ và có giám sát việc xây dựng các quy trình và chính sách kiểm soát rủi ro chặt chẽ cho toàn bộ hệ thống ngân hàng. - Ban tổng giám đốc: chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị đảm bảo tính hiệu quả của quản trị rủi ro và việc tuân thủ các hạn mức rủi ro đã đề ra. - Khối quản trị rủi ro hoạt động và khối quản trị rủi ro thị trường và hoạt động: trực tiếp thực hiện các chính sách kiểm soát rủi ro đối với từng nhóm rủi ro bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động. Do có sự gắn kết và sự đảm bảo trách nhiệm của từng ban nên việc quản trị rủi ro của ngân hàng Techcombank đạt được hiệu quả tỷ lệ nợ xấu 5 tháng đầu năm 2009 đạt 2,5%. 2.2.2. Phương pháp quản trị rủi ro. Đối với mỗi loại rủi ro thì sẽ có phương pháp quản trị rủi ro khác nhau. Ngân hàng Techcombank đã chia ra nhưnbgs loại rủi ro sau. 2.2.2.1 Rủi ro tín dụng: Rủi ro

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc773.doc
Tài liệu liên quan