Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội

 

Lời nói đầu 0

Chương I: lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh 1

I. Khái niệm bản chất và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 1

1. Khái niệm 1

2. Bản chất 1

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2

3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp

3.1.1. Nhân tố con người tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh 2

3.1.2. Nhân tố về quản lý 3

3.1.3. Nhân tố về vốn và cơ sở vật chất 3

3.1.4. Nhân tố nguyên vật liệu 3

3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 4

II. Các quan điểm và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4

1. Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh 4

2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4

2.1. Yêu cầu cơ bản trong phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 4

2.2. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5

2.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 5

2.2.2. Chỉ tiêu về lợi nhuận 5

2.2.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 5

2.2.4. Hiệu quả sử dụng lao động 6

III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 7

Chương II: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội 8

I. Giợi thiệu chung về Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội 8

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội 8

2. Các hoạt động của công ty 9

3. Cơ cấu tổ chức của công ty 9

II. Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cao su Sao vàng 13

1. Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 13

1.1. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ 13

1.1.1. Máy móc thiết bị 13

1.1.2. Quy trình công nghệ 15

1.2. Tình hình nguyên vật liệu 15

1.3. Đặc điểm về vốn 15

1.4. Đặc điểm về lao động 16

1.5. Đặc điểm về sản xuất của công ty 17

1.6. Đặc điểm về sản phẩm - thị trường - khách hàng 18

1.7. Đặc điểm về lợi thế cạnh tranh 19

2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 19

2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua các chỉ tiêu tổng hợp 19

2.1.1. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng chi phí 19

2.1.2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu 21

2.1.3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí 21

2.2. Hiệu quả sử dụng vốn 22

2.2.1. Chỉ tiêu tổng mức doạnh thu trên toàn bộ đồng vốn 22

2.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn cố định 22

2.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn lưu động 22

2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 22

2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động 24

2.3. Hiệu quả sử dụng nhân lực 24

2.3.1. Năng suất lao động bình quân 24

2.3.2 Khả năng sinh lời của lao động 26

3. Đánh giá tổng quan về thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty 26

Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Cao su Sao vàng 28

I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty 28

1. Phương hướng 28

2. Mục tiêu 28

II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cao su Sao vàng 29

1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý kỹ thuật 29

2. Cải tạo hệ thống máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động và hoàn thiện sản phẩm 29

3. Đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động cho phù hợp với trình độ công nghệ hiện đại 30

4. Thành lập nhóm chất lượng để thực hiện các hoạt động quản lý chất lượng 31

5. Sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả 31

6. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách hiệu quả 33

III. Những kiến nghị với Nhà nước 33

Kết luận 35

Tài liệu tham khảo

 

 

 

 

 

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cao su Sao vàng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toàn trong công ty. ã Phòng kỹ thuật cao su: Chịu trách nhiệm toàn bộ kỹ thuật, công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su, nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới theo yêu cầu của thị trường. ã Phòng KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng các mẻ luyện, kiểm tra chất lượng các sản phẩm nhập kho. ã Phòng xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các biện pháp, các đề án đầu tư theo chiều rộng, chiều sâu, theo kế hoạch đã định trình dự án khả thi về kế hoạch xây dựng, phụ trách xây dựng cơ bản. ã Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức, quản lý nhân sự, lập kế hoạch tiền lương, tiền thưởng và thực hiện quyết toán hàng năm, giải quyết chế độ chính sách cho người lao động, tuyển dụng, đào tạo, nâng bậc cho người lao động, tổ chức các hoạt động thi đua khen thưởng, kỷ luật và công tác. ã Phòng điều độ: Đôn đốc, quan sát tiến độ sản xuất kinh doanh điều tiết sản xuất có số liệu hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng để công ty có phương án kịp thời. ã Phòng tài chính kế toán: Giải quyết toàn bộ các vấn đề về hoạch toán tài chính, tiền tệ, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm. ã Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu: Nhập khẩu vật tư hàng hoá cần thiết mà trong nước chưa sản xuất được hoặc đã sản xuất được nhưng chất lượng chưa đạt yêu cầu xuất khẩu sản phẩm của công ty. ã Phòng kế hoạch vật tư: Lập, trình duyệt kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, hàng năm, mua sắm vật tư thiết bị cho sản xuất kinh doanh. ã Phòng tiếp thị bán hàng: Tiêu thụ sản phẩm và làm công tác tiếp thị quảng cáo. ã Phòng quân sự bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ tài sản, vật tư hàng hoá cũng như con người trong công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng và huấn luyện lực lượng dân quân tự vệ hàng năm. ã Phòng đời sống: Khám chữa bệnh cho công nhân viên, thực hiện kế hoạch phòng dịch, sơ cấp các trường hợp tai nạn, bệnh nghề nghiệp... Quá trình sản xuất các sản phẩm của công ty Cao su Sao vàng được tổ chức thực hiện ở 4 xí nghiệp sản xuất chính, chi nhánh cao su Thái Bình, nhà máy pin - cao su Xuân Hoà và một số xí nghiệp phụ trợ. ã Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất săm lốp xe máy, băng tải,gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su... ã Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất lốp xe các loại, ngoài ra còn có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp. ã Xí nghiệp cao su số 3: Chuyên sản xuất săm lốp ô tô, sẩn xuất thử nghiệm lốp máy bay dân dụng và quân sự. ã Xí nghiệp cao su số 4: Chuyên sản xuất các loại săm xe đạp. ã Chi nhánh cao su Thái Bình: Chuyên sản xuất săm lốp xe đạp (phần lớn là săm lốp xe thồ) nằm trên địa bàn tỉnh Thái Bình. ã Nhà máy pin - cao su Xuân Hoà: Có nhiệm vụ sản xuất pin khô mang nhãn hiệu "con sóc", ắc quy, điện cực, chất điện hoá học và một số thiết bị điện nằm tại tỉnh Vĩnh Phúc. Các đơn vị sản xuất phụ trợ. ã Xí nghiệp năng lượng: Có nhiệm vụ cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính cho toàn công ty. ã Xí nghiệp cơ điện: Cung cấp điện máy, lắp đặt, sửa chữa về điện cho các xí nghiệp và toàn công ty. ã Phân xưởng kiến thiết nội bộ và vệ sinh công nghiệp: Có nhiệm vụ xây dựng và kiến thiết nội bộ, sửa chữa các tài sản cố định và làm sạch các thiết bị máy móc. ã Nhà máy cao su Nghệ An: Chuyên sản xuất săm lốp xe đạp các loại. II. Phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cao su Sao vàng. 1. Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 1.1. Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ. 1.1.1. Máy móc thiết bị. Bảng 1: Một số máy móc thiết bị chủ yếu của công ty STT Tên máy móc thiết bị Năm đưa vào sử dụng Nước sản xuất 1 Máy luyện các loại 1960, 1975, 1992 Trung Quốc, liên Xô, Việt Nam 2 Máy cán các loại 1971, 1976, 1983 Trung Quốc 3 Máy Thành hình lốp 1975,1995,1996,1999, 2000 Trung Quốc, Đài loan 4 Máy định hình 1989, 1999 Đài loan,Trung Quốc, Việt Nam 5 Máy lưu hoá các loại 1965,1987,1993,1999, 2000 Liên Xô,Trung Quốc,Đài loan, Việt Nam 6 Máy đột, dập tanh 1976, 1979, 1993 Việt Nam 7 Máy cắt vải 1973, 1977, 1990, 2000 Việt Nam,Trung Quốc, Đài loan 8 Máy nén khí 1992, 1993, 1996, 2000 Việt Nam, Mỹ, Thuỵ Điển, Bỉ 9 Các loại khuôn 1971, 1993, 1996 Đài loan, Trung Quốc, Việt Nam 10 Máy ép, máy nối đầu 1961, 1983, 1985 Trung Quốc 11 Nồi hơi 1999, 2000 Đức 12 Xe nâng 2000 Nam Triều Tiên 13 Máy bọc xốp 1996 Trung Quốc Nguồn: phòng kỹ thuật cơ năng Công ty cao su Sao Vàng là công trình do Nhà nước và nhân dân Trung Quốc giúp đỡ thành lập, vì vậy ngay từ khi mới ra đời toàn bộ máy móc thiết bị và công nghệ đều được nhập về từ Trung Quốc. Ngày nay phần lớn các máy móc thiết bị của công ty vẫn là của Trung Quốc. Ngoài ra còn có thêm một số máy móc của Đài loan, Bỉ, liên Xô, Việt Nam.... Nhìn chung về máy móc thiết bị kỹ thuật của Công ty cao su Sao Vàng do trước đây được trang bị giữa lao động cơ khí và thủ công, các dây truyền máy móc ở dạng bán tự động, có những máy móc đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng. Do đó máy móc đến nay phần lớn đã lạc hậu, một số máy móc không còn phù hợp với quy trình công nghệ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường về chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây, công ty đã tiến hành đầu tư theo chiều sâu, đổi mới trang thiết bị hiện đại. Trong hai năm 1995 - 1996 công ty đã đầu tư hơn 50 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và mua sắm máy móc thiết bị. Công ty cũng đã rất chú ý đến vấn đề đổi mới máy móc công nghệ. Tuy vậy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. 1.1.2. Quy trình công nghệ. Sơ đồ 2: Sơ đồ dây truyền công nghệ sản xuất lốp (xem trang bên). Quy trình, công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty cao su Sao Vàng là quy trình sản xuất liên tục qua nhiều giai đoạn chế biến, song chu kỳ sản xuất ngắn. Do đó việc sản xuất một sản phẩm nằm khép kín trong một phân xưởng. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức, sắp xếp cũng như việc bố trí lao động phù hợp. Mặc dù các sản phẩm của công ty rất đa dạng (có trên 100 mặt hàng) nhưng mỗi xí nghiệp tham gia, một hay nhiều loại sản phẩm vì tất cả các sản phẩm này đều sản xuất từ cao su. Vì vậy quy trình công nghệ nói chung tương đối giống nhau. 1.2. Tình hình nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu của công ty mang tính đa dạng và phức tạp, đó là những nguyên tố hoá học, chất vô cơ, hữu cơ. Để tạo ra một sản phẩm phải có những nguyên vật liệu như: cao su, (thiên nhiên + tổng hợp); chất lưu hoá (lưu huỳnh), chất xúc tiến (D, M, DM, axítstearic); chất phòng lão (D, CS, RD + 4026); chất phòng tự lưu (AP) chất độn (than đen, bột than BaSO4, cao lanh), chất làm mềm (parafin, Alep NUX654), vải mành, tanh các loại, các nguyên vật liệu phụ (xăng công nghệ, vải lót, nilon bọc, van ô tô, xe máy, oxit kẽm...) Trong đó nguồn trong nước chỉ có một số nguyên vật liệu như: cao su tự nhiên, dầu thông, ôxit kẽm, bột than, xà phòng, vải lót... còn hầu hết phải nhập khẩu. Phương thức nhập khẩu của công ty được thực hiện theo hai cách: công ty nhập trực tiếp của nước ngoài với khối lượng lớn theo cách này công ty có thể tiếp kiệm được chi phí. Công ty nhập thông qua nhà trung gian với số lượng nhỏ, với cách này công ty có thể tránh được rủi ro không mất thời gian nhưng chi phí cao. 1.3. Đặc điểm về vốn. Tình trạng thiếu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường là tình trạng chung của các doanh nghiệp Việt Nam. Công ty cao su Sao Vàng cũng nằm trong tình trạng này, nhưng với sự nỗ lực của mình, công ty đã không ngừng tìm các biện pháp tăng vốn sản xuất kinh doanh bằng nhiều hình thức như: vay tín dụng thương mại, huy động vốn từ chính tập thể người lao động (32 tỷ VNĐ), thu hút ODA nước ngoài (gần đây có vay từ nguồn OAD của Trung Quốc). Do đó vốn sản xuất kinh doanh không ngừng tăng qua các năm. Bảng 2: Tình hình vốn kinh doanh của công ty Đơn vị tính: nghìn đồng Chỉ tiêu 1998 1999 2000 % Tổng vốn 1998 1999 2000 Tổng vốn kinh doanh 78.487.460 79.486.420 86.234.000 100 100 100 Vốn lưu động 11.500.000 11.800.000 12.100.000 14,7 14,84 14,03 Vốn cố định 66.987.460 67.686.420 74.134.000 85,3 85,16 85,97 (Nguồn: phòng tài chính kế toán) Vốn cố định qua 3 năm liên tục đều tăng về tuyệt đối và tương đối, năm 1999 so với năm 1998 tăng 1,04%, năm 2000 so với năm 1999 tăng 9,53%. Như vậy trong 3 năm liền vốn cố định đều tăng điều đó chứng tỏ việc đầu tư đổi mới công nghệ luôn được chú ý. Tuy nhiên về vốn lưu động ta thấy qua 3 năm tăng chậm điều đó không có nghĩa là lý giải nhu cầu về vốn lưu động của công ty không cao mà nhu cầu này đối với công ty là rất lớn để đảm bảo sự tăng trưởng sản xuất trong tương lai của công ty. 1.4. Đặc điểm về lao động Công ty cao su Sao Vàng có quy mô sản xuất lớn nên đội ngũ lao động trực tiếp chiếm đa số. Công ty luôn quan tâm đến đội ngũ lao động trực tiếp và gián tiếp, công ty luôn coi con người là yếu tố quyết định, nên lãnh đạo công ty đã chú trọng đến tổ chức sắp xếp lại sản xuất, đặc biệt lựa chọn và đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Qua bảng 3 ta thấy cơ cấu lao động của công ty đã biến đổi cả chất và lượng, lao động có trình độ đại học và trên đại học tăng cả về tuyệt đối và tương đối. Năm 1998 có 214 người chiếm 10,4%, đến năm 2000 có 309 người chiếm 11,8% số lao động gián tiếp giảm từ 385 người năm 1998 chiếm 18,6% xuống 325 người năm 2000 chiếm 12,4%. Số lao động trực tiếp tăng từ 1681 người năm 1998 chiếm 81,4% lên 2304 người năm 2000 chiếm 87,6%. Bảng 3: Tình hình lao động của công ty Diễn giải 1998 1999 2000 Tỷ lệ tăng giảm Số lượng % Số lượng % Số lượng % 99/98 00/99 Bình quân Tổng số lao động 2066 100 2384 100 2629 100 318 245 281,5 Phân theo tính chất sử dụng Số lao động trực tiếp 1681 81,4 2062 86,5 2304 87,6 381 242 311,5 Số lao động gián tiếp 385 18,6 322 13,5 325 12,4 -63 3 -30 Phân theo trình độ Đại học, trên đại học 214 10,4 245 10,3 309 11,8 31 64 47,5 Trung cấp 171 8,2 176 7,4 184 7,0 5 8 6,5 PTTH, CS 1681 81,4 1963 82,3 2136 81,2 282 173 227,5 Phân theo giới tính Số lao động nam 1280 61,9 1540 64,6 1646 62,6 260 106 183 Số lao động nữ 786 38,1 844 35,4 983 37,4 58 193 98,5 Thu nhập bình quân (1000đ/người/ tháng) 1.250 1320 1.398 (Nguồn: số liệu phòng tổ chức hành chính) Tuy nhiên đội ngũ công nhân trẻ tuy được bổ sung song còn ít, đào tạo chưa hoàn chỉnh, công nhân lớn tuổi đông, còn hạn chế về sức khoẻ, và trình độ chưa theo kịp được yêu cầu của nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Hiệu quả của bộ máy quản lý còn chưa cao do thiếu những cán bộ đầu ngành, chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm và chuyên môn giỏi. Về mặt tiền lương công ty đã áp dụng nhiều hình thức trả lương hợp lý, phản ánh đúng giá trị sức lao động của cán bộ công nhân viên, từ đó tạo được tâm lý và do đó năng suất lao động tăng lên rõ rệt. Với công nhân sản xuất công ty trả lương theo sản phẩm, với cán bộ quản lý trả lương theo thời gian, công nhân bán hàng, dịch vụ, thủ kho trả lương theo công việc hoàn thành. 1.5. Đặc điểm về sản xuất của công ty Sản phẩm của công ty rất đa dạng về chủng loại, qui cách có khối lượng lớn (hiện có gần 100 mặt hàng) điều này cho phép công ty có thể thoả mãn nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng, giảm rủi ro trong kinh doanh và cũng đòi hỏi công ty phải thường xuyên cải tiến đổi mới mẫu mã, kích thước, chủng loại thì mới có thể giữ vững và đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của mình. Một số sản phẩm chủ yếu của công ty như: săm lốp xe đạp, xe máy, xăm lốp ô tô, đồ cao su, ủng bảo hộ lao động... các sản phẩm của công ty phần lớn là tư liệu dùng thiết yếu nhất là ở Việt Nam hiện nay, nên co thuận lợi trong tiêu thụ do nhu cầu thường xuyên. 1.6. Đặc điểm về sản phẩm - thị trường - khách hàng. Về sản phẩm: Cao su và những sản phẩm chế biến từ cao su có vai trò rất quan trọng trong ngành công nghiệp, nông nghiệp nói chung đặc biệt là ngành giao thông vận tải. Cao su với tính năng đặc trưng quý báu nhất là có "đàn tính" caovà có tính năng cơ lý tốt như sức bền lớn, ít bị mài mòn, không thấm nước... nên được coi là nguyên liệu lý tưởng mà chưa có một nguyên liệu nào thay thế được để sản xuất săm lốp. Về thị trường: Đối với thị trường trong nước thì với khả năng của một doanh nghiệp lớn có quá trình kinh doanh lâu dài nên công ty đã có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong cả nước với 6 chi nhánh (Thái Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Quy Nhơn, Quảng Bình, Nghệ An, Quảng Ninh) và hơn 200 đại lý, hiện chiếm khoảng 60% thị phần toàn quốc về ngành hàng cao su, đặc biệt là săm lốp xe đạp, xe máy, ô tô. Mặt khác công ty có một khả năng tài chính vững mạnh cùng uy tín về chất lượng sản phẩm mang nhãn hiệu "Sao Vàng" nên tạo thuận lợi cho việc cạnh tranh mở rộng thị trường. Với một mạng lưới rộng khắp đã giúp cho các sản phẩm của công ty đã được phân phối và tiêu thụ thuận lợi trên toàn quốc. Một đặc điểm nổi bật là thị trường sản phẩm của công ty mang tính thời vụ, mùa nóng thường lượng tiêu thụ xăm lốp nhiều hơn mùa mưa, ngoài ra thị trường sản phẩm của công ty phụ thuộc vào sự phân chia địa lý, ở thị trường đồng bằng ven biển nông thôn - sản phẩm chủ yếu là săm lốp xe đạp và phải có độ bền, dày, ở thành phố có điều kiện giao thông thuận lợi nên lốp ô tô, xe máy tiêu thụ nhiều hơn. Từ trước đến nay, thị trường trọng điểm của công ty vẫn là thị trường miền Bắc, trong đó lớn nhất là Hà Nội. Thị trường miền Trung và miền Nam đầy tiềm năng, mặc dù đã được mở rộng, nhưng vẫn chưa được khai thác tương xứng. Thị trường nước ngoài: Trước năm 1988 sản phẩm của công ty có xuất khẩu sang một số nước như: Mông Cổ, Anbani, Cu Ba và một số nước thuộc liên Xô và Đông Âu, nhưng từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, tình hình liên Xô, Đông Âu biến đổi mạnh các hiệp định ký kết bị phá vỡ nên hoạt động xuất khẩu trên không còn tiếp tục nữa. Những năm gần đây, sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu hạn chế sang một số nước Châu á và Châu Âu. Thị trường thế giới rất rộng lớn mà với việc xuất khẩu như hiện tại là một hạn chế lớn với hoạt động tiêu thụ của công ty. Đây là một nguyên nhân căn bản là sản phẩm chưa đáp ứng được chất lượng và thẩm mỹ theo yêu cầu xuất khẩu. Trong những năm tới, công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu để tăng cường khả năng cạnh tranh đem lại vị thế cho sản phẩm của công ty trên thị trường khu vực và thế giới trong một tương lai gần. Về khách hàng: khách hàng của công ty thuộc mọi đối tượng tập thể, cơ quan, cá nhân, đại lý có khối lượng hiện tại và tương lai rất lớn. Ngoài ra công ty mở rộng được thị trường xuất khẩu thì con số này tương lai vô cùng lớn. 1.7. Đặc điểm về lợi thế cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh của công ty là uy tín của sản phẩm mang nhãn hiệu "Sao vàng". Trải qua 40 năm hoạt động, các sản phẩm của công ty đã từng phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mỹ và cho đến tận ngày nay, nhãn hiệu "Sao vàng" đã ăn sâu vào tâm tư người tiêu dùng mà khi nghĩ đến nó người ta đã biết đấy là các sản phẩm có chất lượng cao. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay có được một lợi thế cạnh tranh là có một vũ khí rất đáng giá. Người tiêu dùng sẽ dễ dàng chấp nhận hơn với những sản phẩm đã có uy tín lợi thế này ảnh hưởng tích cực đến hoạt động tiêu thụ của công ty, đưa sản phẩm của công ty ngày càng đến tận tay người tiêu dùng. 2. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu tổng hợp. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp là những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh một cách tổng quát của toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty. Bằng việc sử dụng các chỉ tiêu này ta có thể đánh giá trực tiếp hoặc gián tiếp trình độ sử dụng các yếu tố tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu được phản ánh qua bảng 4. 2.1.1. Chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên tổng chi phí. Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu đồng lợi nhuận mà công ty thu được từ một đồng chi phí mà công ty bỏ ra. Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trình độ tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá và nâng cao trình độ sử dụng vốn và tổ chức kinh doanh của công ty. Mức doanh lợi càng cao tức là hiệu quả càng cao, khả năng tích luỹ càng lớn, lợi ích dành cho người lao động càng nhiều. ở Công ty cao su Sao Vàng, năm 1998 cứ một đồng chi phí bỏ ra sản xuất kinh doanh thì lãi được 0,0506 đồng, năm 1999 một đồng chi phí bỏ ra lãi được 0,01536 đồng, giảm hơn năm 1998 là 0,03524 đồng năm 2000 lãi 0,01232 đồng giảm hơn năm 1999 số tiền là 0,00304 đồng đạt 80,2%. 2.1..2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao, biểu hiện qua các năm như sau: Năm 1998 cứ một đồng doanh thu thì công ty thu được 0,04816 đồng lợi nhuận. Năm 1999 cứ một đồng doanh thu đem lại 0,01513 đồng giảm hơn năm 1998 là 0,03303 đồng. Năm 2000 lãi 0,01217 đồng giảm hơn 0,00296 đồng so với năm 1999 đạt 80,4%. 2.1..3. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí. Đây là chỉ tiêu đánh giá đo lường trực tiếp hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phản ánh công ty thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần trên một đồng chi phí đầu vào bỏ ra trong một năm. chỉ tiêu này càng lớn nghĩa là trình độ sử dụng các nguồn lực tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh càng tốt và ngược lại chỉ tiêu này càng nhỏ thì trình độ sử dụng các yếu tố chi phí càng kém hiệu quả. Năm 1998 cứ một đồng chi phí bỏ ra thì thu về được 1,05061 đồng doanh thu. Năm 1999 thu được 1,01536 đồng giảm hơn năm 1998 là 0,03525 đồng. Năm 2000 thu được 1,01232 đồng giảm hơn năm 1999 là 0,00304 đồng, đạt 99,7%. Tóm lại: qua 3 chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp trên của Công ty cao su Sao Vàng cho chúng ta thấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 1999 và 2000 giảm hơn năm 1998 nguyên nhân là do công ty phải đối đầu với sự cạnh tranh gay gắt từ các đơn vị cùng ngành cùng với ảnh hưởng do những khó khăn chung của nền kinh tế nước nhà. 2.2. Hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất quá trình sử dụng các loại vốn. Đó chính là tối thiểu hoá số vốn cần sử dụng và tối đa hoá kết quả hay khối lượng sản xuất kinh doanh trong một giới hạn về nguồn nhân tài, vật lực. Các chỉ tiêu này được thể hiện qua các số liệu ở bảng 5 (hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cao su Sao Vàng Hà Nội). 2.2.1. Chỉ tiêu tổng mức doanh thu trên toàn bộ đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn bỏ ra trong một năm thì công ty đạt được bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 1998 cứ một đồng vốn bỏ ra công ty thu được 3,65334 đồng doanh thu. Năm 1999 thu được 3,74154 đồng doanh thu từ một đồng vốn, tăng 102,4% so với năm 1998 và năm 2000 công ty thu được 4,00192 đồng doanh thu tăng 0,26038 đồng so với năm 1999. 2.2.2. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn cố định bỏ ra trong một năm thì công ty đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1998 cứ một đồng tài sản cố định thì tạo ra 0,20618 đồng lợi nhuận, năm 1999 một đồng tài sản cố định tạo ra 0,06648 đồng lợi nhuận, giảm 0,1397 đồng so với năm 1998. Năm 2000 tạo ra 0,05665 đồng, giảm 0,00983 đồng so với năm 1999. 2.2.3. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn lưu động. Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn lưu động bỏ ra trong một năm thì công ty đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 1998 cứ một đồng tài sản lưu động thì tạo ra 1,20104 đồng lợi nhuận. Năm 1999 một đồng tài sản lưu động tạo ra 0,38135 đồng lợi nhuận, giảm 0,81969 đồng so với năm 1998. Năm 2000 tạo ra 0,34710 đồng, giảm 0,03425 đồng so với năm 1999. 2.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sử dụng vốn cố định của công ty bằng cách lấy doanh thu thuần chia cho tổng số vốn cố định sử dụng trong năm. Năm 1998 cứ một đồng tài sản cố định bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra 4,28053 đồng doanh thu thuần. Năm 1999 tạo ra 4,39382 đồng, tăng 102, 6% so với năm 1998 và năm 2000 tạo ra 4,65511 đồng, tăng 105,9% so với năm 1999. Như vậy số doanh thu thuần tạo ra tính trên một đồng tài sản cố định năm 1999 tăng 0,11329 đồng so với năm 1998 và năm 2000 tăng 0,26129 đồng so với năm 1999. 2.2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu này được đánh giá bằng tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty càng lớn và ngược lại. Năm 1998 số lần chu chuyển vốn lưu động là 24,93408 lần với số ngày là 14,63. Năm 1999 số lần chu chuyển vốn lưu động là 25,20355 lần với số ngày là 14,48, tăng số lần chu chuyển so với năm 1998 là 0,26947 và ngày chu chuyển cũng giảm xuống 0,15 ngày. Năm 2000 số lần chu chuyển vốn chu chuyển vốn lưu động là 28,52082 lần với số ngày là 12,79, tăng số lần chu chuyển so với năm 1999 là 3,31727, số ngày chu chuyển giảm 1,69 ngày. Như vậy là tốc độ chu chuyển vốn trong 3 năm đều tăng, tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tóm lại: Qua việc phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ở bảng 5, ta nhận thấy việc sử dụng vốn của công ty còn chưa đạt hiệu quả cao, sử dụng vốn còn chưa hợp lý. Công ty nên có giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những năm tới. 2.3. Hiệu quả sử dụng nhân lực. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả có ích của lao động trong quá trình hoạt động kinh doanh, nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động hay lượng hao phí lao động cho một đơn vị doanh thu. Năng suất lao động là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả lao động. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty cao su Sao Vàng được biểu hiện qua bảng 6 cụ thể như sau: 2.3.1. Năng suất lao động bình quân. Năng suất lao động bình quân được xác định bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho tổng số lượng lao động bình quân trong kỳ. Năm 1998, năng suất lao động bình quân là 138.790,9 nghìn đồng một người. Năm 1999 là 124.749,1 nghìn đồng một người, giảm hơn năm 1998 số tiền là 14.041,8 nghìn đồng. Sang năm 2000 năng suất lao động đạt 131.267,4 nghìn đồng một người tăng so với năm 1999 là 6.518,3 nghìn đồng, đạt 105,2%. 2.3.2. Khả năng sinh lời của lao động. Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định đơn vị bỏ ra một đồng chi phí tiền lương thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận chỉ tiêu này càng cao thì lao động càng được sử dụng có hiệu quả. Năm 1998, công ty thu được doanh lợi từ mỗi lao động là 6.685,3 nghìn đồng. Năm 1999 thu được 1.887,5 nghìn đồng, giảm 4.797,8 nghìn đồng so với năm 1998. Sang năm 2000 là 1.597,5 nghìn đồng, giảm so với năm 1999 là 290,0 nghìn đồng. Mức thu nhập bình quân của người lao động cũng được cải thiện đáng kể. Năm 1998 mỗi lao động có thu nhập 15.000 nghìn đồng. Năm 1999 là 15.840 nghìn đồng, tăng hơn năm 1998 số tiền là 840 nghìn đồng đạt 105,6%. Năm 2000 là 16.776 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 1999 là 936 nghìn đồng, đạt 105,9%. Tóm lại: qua việc phân tích những con số trên, ta thấy thu nhập của người lao động ngày một cải thiện song khả năng sinh lời của lao động lại giảm. Như vậy, công ty cần nhanh chóng tìm ra hướng giải quyết đúng đắn nhất cho sự thách thức của thị trường trong lĩnh vực kinh doanh nhằm nâng coa hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. 3. Đánh giá tổng quan về thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty. Qua những phần đã được phân tích ở trên và qua nghiên cứu thực tế cho phép ta rút ra một số nhận xét về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. * Một số thành tựu mà công ty đã đạt được. ã Doanh thu của công ty trong những năm vừa qua liên tục tăng lên. ã Tỷ lệ nộp ngân sách Nhà nước được công ty thực hiện đầy đủ đảm bảo việc làm ổn định cho 2629 lao động. ã Thu nhập của người lao động ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày một tốt hơn. * Nguyên nhân của những thành công trên là do: ã Sự quan tâm, chỉ đạo định hướng phát triển của đơn vị chủ quản là Tổng công ty hoá chất Việt Nam. ã Sự đoàn kết nhất trí trong thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. ã Công ty đã tạo được sự tín nhiệm với các khách hàng trong kinh doanh. Mặc dù trong những năm qua, Công ty cao su Sao Vàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng cũng không tránh khỏi những khó khăn còn tồn tại gây cản trở cho sự phát triển của công ty đó là: Do hạn hẹp về nguồn vốn nên đầu tư thiết bị còn chắp vá không đồng bộ, công nghệ sản xuất vẫn dựa trên nền tảng thiết bị nhà xưởng cũ, mặt bằng chật hẹp máy móc đa phần là cũ kỹ và hỏng hóc nhiều, công nghệ nhìn chung là lạc hậu chủ yếu là thủ công bán cơ khí. Đội ngũ công nhân trẻ tuy được bổ sung, song còn ít và được đào tạo chưa hoàn chỉnh, số công nhân lớn tuổi khá đông, có phần hạn chế về sức khoẻ và trình độ chưa theo kịp được những yêu cầu đòi hỏi của một nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Số cán bộ quản lý giảm, số cán bộ trẻ có trình độ đại học vẫn được tăng cường, tuy nhiên hiệu quả công việc chưa cao. trong một số lĩnh vực chuyên môn, công ty có xu hướng hẫ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0322.doc
Tài liệu liên quan