Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CƠ SỞ THỰC TẬP 3

1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 3

2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 5

2.1.Thành lập: 5

 2.2. Quá trình phát triển: 6

3. ĐẶC ĐIỂM VÀ NGÀNH NGHỀ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 8

4. TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY 12

4.1. Cơ cấu tổ chức của công ty. 12

4.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 15

4.3, Cơ cấu quản lý bộ máy của công ty 19

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SXKD VÀ HIỆU QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG 21

VINACONEX XUÂN MAI 21

1, THỰC TRẠNG KẾT QUẢ SXKD VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY 21

1.1, Doanh thu sản phẩm chính và giá trị dịch vụ qua các năm 21

1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của công ty 23

1.2.1. Nguyên vật liệu 23

1.2.2. Trình độ công nghệ 24

1.2.3. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới 25

1.2.4. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm 25

1.2.5. Hoạt động marketing 25

1.2.6. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành 26

1.2.7. Chính sách đối với người lao động 28

1.2.8. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 30

2. Phân tích hiệu quả SXKD của công ty trong những năm vừa qua. 31

2.1. Số vòng quay toàn bộ vốn: 31

2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: 32

2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 32

2.4, Mức doanh thu bình quân mỗi lao động. 34

3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI 35

3.1.Ưu điểm 35

3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động SXKD của công ty 36

3.2.1. Những tồn tại 36

3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai. 36

CHƯƠNG III : NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI. 40

1, Định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty trong những năm tới. 40

1.1, Định hướng phát triển Công ty. 40

1.2. Mục tiêu của Công ty. 41

1.3. Nhiệm vụ của Công ty 43

2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai 43

 

doc58 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1646 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong ba năm từ năm 2006 – 2008 chỉ tiêu vẫn được duy trì ổn định và có tăng trong khoảng từ 13% - 15%. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của công ty 1.2.1. Nguyên vật liệu Nguồn nguyên vật liệu: Đặc thù của ngành sản xuất công nghiệp và xây dựng là cần nguồn nguyên vật liệu lớn chủ yếu là sắt thép, xi măng, cát, đá, sỏi Ngoài một số loại thép thông thường, xi măng, cát, đá, sỏi Công ty mua từ các nhà cung cấp tin cậy trong nước, Công ty còn chủ động nhập khẩu một số loại thép cường độ cao từ các nước như Thái Lan, Malaysia, Singapore để kịp thời sản xuất và tiết kiệm chi phí đầu vào nhất là các loại cáp dự ứng lực dùng trong sản xuất và thi công các cấu kiện bê tông đúc sẵn và và các công trình cầu xây dựng theo công nghệ bê tông dự ứng lực. Sự ổn định của các nguồn cung cấp này: Công ty đã chủ động đặt quan hệ với nhiều nhà cung cấp, tạo dựng mối quan hệ hợp tác tin cậy nhằm tạo ra những nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầu vào ổn định, giá cả cạnh tranh. Ảnh hưởng của giá cả nguyên vật liệu tới doanh thu lợi nhuận: Thời gian vừa qua thị trường sắt thép và xi măng có một số biến động mạnh về giá cả đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của toàn bộ ngành nói chung và Công ty nói riêng. Tuy nhiên, để tránh những tác động xấu do sự biến động của giá cả nguyên vật liệu đầu vào, Ban lãnh đạo Công ty đã có những chính sách dự trữ nguyên vật liệu tồn kho một cách phù hợp vừa đảm bảo có đủ nguồn vật tư ổn định phục vụ sản xuất, vừa hạn chế được những biến động bất thường của giá cả nguyên vật liệu, đồng thời không làm ứ đọng vốn lưu động nằm ở nguyên vật liệu tồn kho. Mặt khác, ưu điểm nổi bật của công nghệ bê tông dự ứng lực mà hiện tại Công ty đang ứng dụng trong sản xuất đó là tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, nhân công, thời gian.Vì vậy, mặc dù giá cả sắt thép, xi măng tăng giá mạnh có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của Công ty, song đây lại là lợi thế của Công ty so với các Doanh nghiệp cùng ngành. 1.2.2. Trình độ công nghệ Công nghệ bê tông dự ứng lực mới xuất hiện tại thị trường Việt Nam nhưng đã thế hiện những tính ưu việt của nó trong việc thi công lắp dựng các công trình xây dựng cao tầng, nhà công nghiệp, siêu thị, cầu, cốngvà ngày càng được nhiều người tiêu dùng ưu chuộng. Trong nửa thế kỷ qua, công nghệ bê tông dự ứng lực tiền chế trong xây dựng đã được sử dụng phổ biến ở các nước có công nghệ tiên tiến trên thế giới với những ưu điểm nổi bật như: tăng hàm lượng công nghệ trong sản phẩm, tiết kiệm vật liệu, nhân công, cải thiện chất lượng sản phẩm và đẩy nhanh tốc độ xây dựng các công trình đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Công nghệ này có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực xây dựng ở Việt Nam, đặc biệt là cho các nhà cao tầng, các nhà công nghiệp, siêu thị, sân vận động Với những thành công trong việc ứng dụng công nghệ mới vào việc sản xuất cấu kiện bê tông trong thời gian qua, Công ty đã tạo được bước đột phá mới trong lĩnh vực xây dựng, tạo diện mạo mới cho các khu đô thị, khu công nghiệp và các công trình giao thông, góp phần không nhỏ vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hiện nay, Công ty đang hợp tác với hãng Ronveuax – Bỉ nhằm đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ bê tông dự ứng lực căng trước vào sản xuất và lắp dựng tại thị trường Việt Nam. Công ty cũng lựa chọn hãng Ronveaux – Bỉ như một đối tác chiến lược nhằm củng cố hơn nữa quan hệ hợp tác về tài chính, công nghệ để cùng phát triển. Trình độ công nghệ của Công ty hiện nay về sản xuất cấu kiện bê tông dự ứng lực có thể so sánh tương đương với với các nước Châu Âu. 1.2.3. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới Công ty nhận thấy công nghệ sản xuất bê tông dự ứng lực tiền chế là một trong những công nghệ hiện đại trên thế giới. Trong tương lai, công nghệ này sẽ được sử dụng rộng rãi tại thị trường Việt Nam và khu vực. Do vậy, Ban lãnh đạo Công ty rất chú trọng đến công tác nghiên cứu và phát triển, đã thành lập phòng công nghệ - có chức năng nghiên cứu, thiết kế và đưa ra những cải tiến về mặt kỹ thuật để hạn chế những khuyết điểm mà sản phẩm đang mắc phải, đồng thời khai thác những bí quyết công nghệ dần từng bước làm chủ hoàn toàn về thiết kế và thi công. Công ty đã chủ động nghiên cứu và kết hợp với các hiệp hội, các trường đại học và viện nghiên cứu, các tổ chức tư vấn để xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất và thi công cấu kiện bê tông dự ứng lực tiền chế 1.2.4. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm Công ty đã xây dựng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 nên việc kiểm tra chất lượng sản phẩm do Công ty sản xuất, dịch vụ do Công ty cung ứng, phục vụ được tiến hành đúng thủ tục kiểm tra và cải tiến thường xuyên để ngày càng nâng cao chất lượng. Dù là sản phẩm bê tông lớn hay nhỏ, đội ngũ chuyên gia và phòng thí nghiệm KCS đều kiểm tra khắt khe trước khi bàn giao cho khách hàng hoặc trước khi vận chuyển đến công trường lắp dựng. Trong những năm qua, những người làm công tác kiểm tra chất lượng của Công ty đã góp phần không nhỏ vào chất lượng các công trình trong đó có các công trình trọng điểm Quốc gia. 1.2.5. Hoạt động marketing Ban lãnh đạo Công ty xác định cần phải xây dựng một chiến lược truyền thông rộng rãi nhằm quảng bá và giới thiệu công nghệ bê tông dự ứng lực tiền chế trong lĩnh vực thi công xây lắp. Cụ thể: - Công ty đã tổ chức rất nhiều các chương trình giới thiệu về công nghệ mới này thông qua các hội thảo lớn tại Bộ Xây dựng, Hiệp hội bê tông, Hiệp hội nhà thầu, đăng tải các bài phân tích, nghiên cứu về công nghệ bê tông dự ứng lực trên các báo và tạp chí chuyên ngành, tham gia hội chợ, triển lãm - Công ty đã chủ động kết hợp với các tổ chức, trường đại học để xây dựng các tiêu chuẩn về sản phẩm bê tông dự ứng lực tiền chế, cùng hợp tác nghiên cứu các đề tài khoa học cấp Bộ, Ngành, Nhà nước về triển khai ứng dụng công nghệ bê tông dự ứng lực tại Việt Nam. - Công ty đã liên hệ chặt chẽ với các tổ chức tư vấn thiết kế, các nhà đầu tư trong và ngoài nước để giới thiệu và quảng bá các sản phẩm bê tông dự ứng lực. Năm 2000 Công ty đã cùng với Hiệp hội công nghiệp bê tông Việt Nam xây dựng thành công 2 tiêu chuẩn về sản xuất và lắp dựng cấu kiện bê tông dự ứng lực. - Đặc biệt trong thời gian qua, để quảng bá sản phẩm bê tông dự ứng lực Công ty đã thực hiện chính sách chăm sóc khách hàng bằng việc miễn tiền phí thiết kế cho khách hàng khi sử dụng công nghệ Bê tông dự ứng lực của Công ty. - Công ty cũng đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ, đặc biệt là đội ngũ thiết kế có đủ năng lực để thực hiện các dự án. - Công ty đã xây dựng trang web với địa chỉ để giới thiệu sản phẩm và tìm cơ hội kinh doanh. 1.2.6. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành Với trên 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, thương hiệu Bê tông Xuân Mai đã được khẳng định trên thị trường xây dựng Việt Nam. Các sản phẩm và dịch vụ của Công ty đã được các nhà tư vấn thiết kế, các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, các nhà thầu chính nước ngoài quan tâm, tin tưởng sử dụng. Hiện tại, Công ty có 3 nhà máy: Nhà máy bê tông Xuân Mai tại Hà Tây và nhà máy bê tông Đạo Tú tại Vĩnh Phúc, dây truyền đúc Dầm tại Cẩm Phả, Quảng Ninh có quy mô mặt bằng trên 30 ha với trên 50.000m2 nhà xưởng có hệ thống hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ, đạt công suất 2.000m² dầm, sàn /ngày, đặc biệt lại gần các thị trường xây dựng lớn ở phía Bắc như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng Công ty là một đơn vị thành viên trong một Tổng công ty lớn – Tổng công ty cổ phần Vinaconex. Bản thân Tổng công ty là chủ đầu tư và là Tổng thầu nhiều dự án lớn, điều đó đồng nghĩa với việc Công ty sẽ được bảo đảm một phần khối lượng công việc rất lớn. Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai là một đơn vị phát triển mạnh cả lĩnh vực sản xuất công nghiệp và lĩnh vực xây lắp. Hơn nữa, Công ty có đội ngũ kỹ sư thiết kế kết cấu bê tông dự ứng lực tiền chế (cả chuyên gia nước ngoài), đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề với trên 2000 người do đó có thể thực hiện các dự án một cách đồng bộ từ thiết kế, sản xuất và lắp dựng ngoài công trường. Công ty là đơn vị đầu tiên và duy nhất hiện nay ở Việt Nam đang sở hữu công nghệ bê tông dự ứng lực tiền chế để sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ cho kết cấu phần thân các công trình xây dựng như nhà cao tầng, nhà xưởng công nghiệp, sân vận động, siêu thị, gara ô tô Đây là một công nghệ mới có nhiều ưu điểm nổi bật, đặc biệt là tiết kiệm vật liệu. Việc ứng dụng công nghệ này của Công ty trong những năm qua đã đạt được nhiều thành tích lớn. Đến nay, Công ty cũng là đơn vị đầu tiên và duy nhất trong ngành xây dựng được tặng giải thưởng nhà nước về khoa học công nghệ. Thị trường cho ngành bê tông đang ngày càng mở rộng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, đầu tư xã hội vào xây dựng cơ bản và hạ tầng đang gia tăng mạnh mẽ, những sản phẩm Công ty đang sản xuất rất phù hợp cho những lĩnh vực này. Đây là cơ hội để Công ty phát triển, mở rộng thị phần, tăng doanh thu, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ. 1.2.7. Chính sách đối với người lao động Số lượng người lao động trong Công ty tính đến ngày 30/9/2008 là 2.230 người, được phân theo trình độ như sau: Bảng 2.3 : cơ cấu lao động Phân theo trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%) Cán bộ có trình độ đại học 196 8,74 Cán bộ có trình độ cao đẳng và trung cấp 114 5,11 Lao động có tay nghề 1.502 67,40 Lao động phổ thông, 148 6,64 Lao động theo thời vụ 270 12,11 Phân theo loại hợp đồng Lao động hợp đồng không xác định thời hạn 470 21,08 Lao động hợp đồng từ 1 – 3 năm 595 26,64 Lao động hợp đồng dưới 1 năm 895 40,18 Lao động theo thời vụ 270 12,1 Tổng cộng 2.230 100% Công ty thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động theo đúng với quy định của pháp luật, đảm bảo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, cải thiện thu nhập, quan tâm đến đời sống tinh thần cán bộ công nhân viên. Công ty đã xây dựng quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ phúc lợi nhằm thăm hỏi động viên người lao động một cách kịp thời khi gặp khó khăn trong cuộc sống.. Công ty đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ cán bộ công nhân viên có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên. Hàng năm, Công ty tổ chức tổng kết, sơ kết, khen thưởng, khen thưởng đột xuất để khuyến khích động viên người lao động đã có đóng góp cho Công ty. Mức khen thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và hiệu quả kinh tế của tập thể, người lao động. Những cá nhân, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ được giao làm tổn hại đến vật chất, uy tín, kinh tế của Công ty sẽ được xem xét cụ thể và phải chịu các hình thức kỷ luật, bồi thường bằng vật chất phạt tiền, và kinh tế theo nội dung thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động của Công ty ban hành. Công ty có chính sách khuyến học đối với cán bộ công nhân viên và con cán bộ công nhân viên học đại học và cao học, cụ thể: - Cán bộ công nhân viên đã có thời gian công tác tại Công ty từ 03 năm trở lên, được Công ty tạo điều kiện cho đi học đại học văn bằng hai, đại học hệ chính quy, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao, đại học tại chức, cao học có trình độ năng lực và hiểu biết, ý thức tổ chức kỷ luật tốt. Công ty hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ kinh phí đào tạo. Trong thời gian đi học, cán bộ công nhân viên được hưởng mọi quyền lợi như đang làm việc và phải cam kết phục vụ tại Công ty ít nhất 05 năm kể từ ngày học xong; - Con cán bộ công nhân viên được Công ty đài thọ 100% học phí trong suốt thời gian học đại học, nếu cam kết sau khi ra trường về làm việc tại Công ty ít nhất 05 năm. 1.2.8. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. • Thuận lợi: Là một trong những đơn vị thành viên của Tổng công ty nên Công ty đã nhận được sự hỗ trợ rất lớn từ phía Tổng công ty, cùng với sự nỗ lực, phấn đấu của toàn thể lãnh đạo và tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty, nên kết quả kinh doanh năm 2006 đã có sự phát triển vượt bậc so với các năm trước, thu nhập của nguời lao động được cải thiện, điều kiện sản xuất được nâng cao. Năm 2006, Công ty đã tiến hành thành công việc tăng vốn điều lệ từ 30 tỷ đồng lên 60 tỷ đồng, góp phần giải quyết sự thiếu hụt về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp Công ty đạt và vượt kế hoạch sản xuất kinh doanh đã đề ra. Thị trường hoạt động của Công ty đã phát triển rộng khắp khu vực Miền Bắc, Miền Nam trong cả lĩnh vực xây dựng dân dụng, công nghiệp và cầu đường Các dự án xây dựng có tầm vóc mà Công ty đã và đang thực hiện thành công như: Khu đô thị Trung hòa nhân chính, CT4, CT5 Khu đô thị mới Mỹ Đình, 03 tòa nhà 25 tầng Vimeco, Chung cư cao cấp Syrena các công trình công cộng lớn như: Chợ Thái Nguyên, Chợ Thương Bắc Giang, Siêu thị Vĩnh Phúc, Siêu thị Dream Thái Bình, Sân vận Động Việt Trì, Sân vận động Quốc gia Mỹ ĐìnhCác công trình Nhà xưởng Công nghiệp như: Hệ thống các tuyến băng tải sử dụng kết cấu BTCT DƯL tiền chế căng trước, Gia công lắp dựng đường ống áp lực Nhà máy thủy điện Buôn kuốp, Thủy điện Srepok3. Các công trình cầu đường như: Cầu Bãi Cháy, Cầu Vượt Ngã Tư SởCông ty đang từng bước tham gia • Khó khăn: Các Ngân hàng thương mại tài trợ cho Công ty đồng loạt tăng lãi suất vay vốn cả vốn lưu động lẫn vốn trung và dài hạn. Mặt khác, hiện tại Công ty sử dụng phần lớn vốn vay Ngân hàng phục vụ cho việc mua sắm nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, do vậy đây cũng là một trong những hạn chế khách quan có ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm vừa qua. Thị trường nguyên vật liệu đầu vào như: xi măng, sắt thép có sự biến động về giá có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, mặc dù vậy Công ty đã không ngừng nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, cắt giảm các chi phí không cần thiết. Đặc thù của công tác xây lắp là thời gian thi công kéo dài, công tác thanh quyết toán công trình chậm dẫn tới nợ phải thu tăng cao, vốn bị ứ đọng, đã phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung của toàn công ty. 2. Phân tích hiệu quả SXKD của công ty trong những năm vừa qua. Như ta đã biết hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ các nguồn lực ( lao động, vật tư, tiền vốn,...) của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Để xác định được hiệu quả đó thì phải dựa vào các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD. Thông qua các chỉ tiêu này, ta sẽ biết được mức độ hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực vào quá trình sản xuất. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SXKD của Công ty Cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai. 2.1. Số vòng quay toàn bộ vốn: Là tỷ số giữa tổng mức doanh thu thuần với tổng số vốn sử dụng bình quân. Số vòng quay Tổng doanh thu thuần toàn bộ vốn Tổng số vốn sử dụng bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. 394.027.010.000 198.524.174.000 Hàng năm Công ty bảo toàn vốn và có số vòng quay của vốn là 1,986. Điều này có nghĩa là một đồng vốn bỏ ra thì sẽ tạo ra 1,986 đồng doanh thu đây là con số khá cao 2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định: * Sức sản xuất Tổng doanh thu thuần vốn cố định Vốn cố định sử dụng bình quân Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn cố định bình quân thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. * Suất hao phí Vốn cố định sử dụng bình quân vốn cố định Tổng doanh thu thuần Qua chỉ tiêu này cho ta biết một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng tài sản cố định bình quân. Bảng 2.4 : Hiệu quả sử dụng vốn cố định CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 Sức sản xuất vốn cố định 5,39 5,98 6,67 Sức sinh lợi vốn cố định 0,98 0,98 0,99 Suất hao phí vốn cố định 0,18 0,16 0,15 Hàng năm sức sản xuất vốn cố định, sức sinh lợi của vốn cố định năm sau cao hơn năm trước, cón suất hao phí vốn cố định ngày càng giảm. Điều này thể hiện việc sử dụng vốn đạt hiệu quả. 2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Sức sản xuất của vốn lưu động: là chỉ số tính bằng tỷ lệ giữa tổng doanh thu tiêu thụ trong một kì chia cho vốn lưu động bình quân trong kì của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động nhanh hay chậm, trong một chu kì kinh doanh vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng: * Sức sản xuất Tổng doanh thu thuần vốn lưu động Vốn lưu động sử dụng bình quân Nếu chỉ số này tăng so với những kì trước thì chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động luân chuyển vốn có hiệu quả hơn và ngược lại. * Thời gian của một vòng chu chuyển: Thời gian một vòng chu chuyển = Thời gian của kì phân tích Số vòng quay của vốn lưu động trong kì Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho một vòng quay của vốn lưu động trong kì phân tích. Thời gian luân chuyển của vốn lưu động càng ngắn thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động rất linh hoạt, tiết kiệm và tốc độ luân chuyển của nó sẽ càng lớn. * Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động   = Vốn lưu động bình quân Tổng doanh thu tiêu thụ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh để được một đồng doanh thu tiêu thụ thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm được càng lớn. * Sức sinh lời của Lợi nhuận thuần vốn lưu động Vốn lưu động sử dụng bình quân chỉ tiêu này cho ta biết được một đồng vốn lưu động hoạt động trong kì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Bảng 2.5 : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động CHỈ TIÊU 2006 2007 2008 Sức sản xuất của vốn lưu động 3,06 2,48 2,12 Sức sinh lời của vốn lưu động 0,56 0,62 0,68 Ta thấy sức sản xuất của vốn lưu động giảm nhưng sức sinh lời của vốn lưu động lại tăng. Điều này chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả. 2.4, Mức doanh thu bình quân mỗi lao động. Mức doanh thu tổng doanh thu bình quân mỗi lao động Tổng số lao động bình quân chỉ tiêu cho biết bình quân mỗi lao động nhận được bao nhiêu đồng doanh thu một năm. Bảng 2.6 : Mức doanh thu bình quân mỗi lao động Chỉ tiêu Đơn vị tính 2006 2007 2008 Doanh thu Triệu đồng 241.437 329.302 394.027 Số lao động bình quân Người 2000 2100 2250 Mức doanh thu bình quân mỗi lao động Trđồng/người 120,718 156,810 179,103 Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2006 là 120,718 triệu đồng Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2007 là 156,810 triệu đồng. Thu nhập bình quân của người lao động trong năm 2008 là 179,103 triệu đồng. Đây là mức thu nhập khá so với các doanh nghiệp cùng ngành. Công ty đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ cán bộ công nhân viên có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên. Hàng năm, Công ty tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng, khen thưởng đột xuất để khuyến khích động viên người lao động đã có đóng góp cho Công ty. Mức khen thưởng phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty và hiệu quả kinh tế của tập thể, người lao động. Những cá nhân, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ được giao làm tổn hại đến kinh tế, vật chất, uy tín của Công ty sẽ được xem xét cụ thể và phải chịu các hình thức kỷ luật, phạt tiền, bồi thường bằng vật chất và kinh tế theo nội dung thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động của Công ty ban hành. 3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÊ TÔNG VÀ XÂY DỰNG VINACONEX XUÂN MAI 3.1.Ưu điểm Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty ta thấy sự phát triển vượt bậc của công ty cả về lượng và chất. Về lượng nó được thể hiện qua quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn và doanh thu còn về chất lượng được thể hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận và lãi cơ bản trên một cổ phiếu. Đây là là một trong những chỉ tiêu quan trọng để thể hiện sự phát triển, quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiểu quả cao. 3.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động SXKD của công ty 3.2.1. Những tồn tại Bên cạnh những thành công nổi bật trong những năm vừa qua, thì Công ty vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục đó là: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, phổ biến chỉ thị nghị quyết của cấp trên đôi khi mang tính phổ biến, thiếu chiều sâu nên việc nhận thức ở một số vài cán bộ công nhân còn hạn chế. Các tổ chức đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ... tuy có đổi mới; nhưng cần phát huy hơn nữa vai trò của mình, để đáp ứng nhiệm vụ của thời kỳ CNH-HĐH. Cần tổ chức các phong trào thi đua sôi nổi, để hoàn thành dứt điểm kế hoạch từng thời kỳ. Góp phần hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Trình độ tay nghề của một số công nhân còn hạn chế; cần bồi dưỡng rèn luyện, để sẵn sàng tiếp thu khai thác hiệu quả năng lực công nghệ; đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng cỏc cụng trỡnh. Tổ chức phân công công việc trong sản xuất, kinh doanh vẫn còn những hạn chế . Đôi khi còn không có sự thống nhất giữa các bộ phận quản lý, sự điều tiết công việc ít nhạy bén. Máy móc thiết bị vẫn còn hạn chế, tuy hiện đã có sự đầu tư cho máy móc thiết bị trong những năm gần đây nhưng vẫn là chưa đủ. Bên cạnh đó một số máy móc thiết bị do sử dụng lâu năm nên đã hao mòn, đôi khi hỏng hóc chưa được sửa chữa cẩn thận nên đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai. Những tồn tại trong hoạt động SXKD của Công ty do đâu mà có. Đó là một câu hỏi lớn bởi nếu xác định rõ được thì sẽ có những biện pháp thích hợp để khắc phục. Những tồn tại đó bao gồm cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan mang đến. 3.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan. Đây là những nguyên nhân phát sinh có trong Công ty, trong nội bộ của Công ty. Những nguyên nhân này ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đó là : a. Cơ cấu tổ chức của bộ máy quản trị. Tuy trong những năm gần đây Công ty đã có những thay đổi cơ bản bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, nhưng hoạt động phải hiệu quả nhất. Nhưng thế vẫn là chưa đủ bởi thực tế khi tiến hành đã gặp không ít những khó khăn cũng như là các vướng mắc. Sự đồng bộ của các phòng ban vẫn còn có những hạn chế, việc thực hiện nhiệm vụ cấp trên đưa xuống còn chậm. Một số bộ phận trong công ty vân chưa được tinh giảm tối đa. Trình độ tay nghề. của một số công nhân trong Công ty còn yếu, việc đào tạo thi tay nghề vẫn còn hạn chế. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm do đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Do vậy cần phải hết sức trú trọng đến trình độ tay nghề của các công nhân để công nhân nắm bắt được công nghệ máy móc ngày càng hiện đại trong thời đại mới. Công nghệ máy móc trong Công ty: Khoa học kĩ thuật càng phát triển thì công nghệ máy móc càng hiệ đại, đây là xu thế tất yếu. Bởi vậy công suất sản xuất sản xuất vẫn chưa cao. Nhiều cụng trỡnh muốn có chất lượng cao đòi hỏi phải có những máy móc hiện đại. Đây có lẽ là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.2.2.2. Nguyên nhân khách quan. Là những nguyên nhân bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đó là : Môi trường kinh doanh . Những cơ hội và những mối đe doạ từ môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty. Môi trường ngành và môi trường vĩ mô đã có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động SXKD của Công ty. Những thay đổi cơ bản trong chính sách của Nhà nước cũng như tình hình chính trị của toàn nền kinh tế xã hội cũng là những nguyên nhân gây ra những khó khăn nhất định cho Công ty trong quá trình hoạt động SXKD. Với trên 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, thương hiệu Bê tông Xuân Mai đã được khẳng định trên thị trường xây dựng Việt Nam. Các sản phẩm và dịch vụ của Công ty đã được các nhà tư vấn thiết kế, các nhà đầu tư đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài, các nhà thầu chính nước ngoài quan tâm, tin tưởng sử dụng. Hiện tại, Công ty có 3 nhà máy: Nhà máy bê tông Xuân Mai tại Hà Tây và nhà máy bê tông Đạo Tú tại Vĩnh Phúc, dây truyền đúc Dầm tại Cẩm Phả, Quảng Ninh có quy mô mặt bằng trên 30 ha với trên 50.000m2 nhà xưởng có hệ thống hạ tầng, kỹ thuật đồng bộ, đạt công suất 2.000m² dầm, sàn /ngày, đặc biệt lại gần các thị trường xây dựng lớn ở phía Bắc như Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng Công ty là một đơn vị thành viên trong một Tổng công ty lớn – Tổng công ty cổ phần Vinaconex. Bản thân Tổng công ty là chủ đầu tư và là Tổng thầu nhiều dự án lớn, điều đó đồng nghĩa với việc Công ty sẽ được bảo đảm một phần khối lượng công việc rất lớn. Công ty cổ phần Bê tông và Xây dựng Vinaconex Xuân Mai là một đơn vị phát triển mạnh cả lĩnh vực sản xuất công nghiệp và lĩnh vực xây lắp. Hơn nữa, Công ty có đội ngũ kỹ sư thiết kế kết cấu bê tông dự ứng lực tiền chế (cả chuyên gia nước ngoài), đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề với trên 2000 người do đó có thể thực hiện các dự án một cách đồng bộ từ thiết kế, sản xuất và lắp dựng ngoài công trường. Công ty là đơn vị đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1873.doc
Tài liệu liên quan