Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao tác động tạo động lực lao động của công tác tiền lương tại công ty Cổ phần cơ khí và xây lắp số 7

Công ty COMA7 là một tổ chức có Công đoàn nhưng vai trò của Công đoàn với người lao động chưa có ý nghĩa to lớn, Công đoàn vẫn chưa phải là người đại diện cho người lao động. Đặc biệt trong công tác tiền lương Công đoàn hầu như không tham gia mà việc ra các quy chế lương do phòng Tổ chức – Lao động – Tiền lương làm. Vì vậy em xin có kiến nghị là trong thời gian tới Công đoàn Công ty cần quan tâm hơn đến người lao động, có ý kiến đòng góp tích cực cho hệ thống tiền lương của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn.

 

doc80 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1113 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp nhằm nâng cao tác động tạo động lực lao động của công tác tiền lương tại công ty Cổ phần cơ khí và xây lắp số 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trả lương và bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Thực hiện nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế. Chức năng thống kê, hạch toán, nắm vững tình hình kinh doanh của toàn Công ty, từ đó xây dựng kế hoạch quản lý toàn bộ chi tiêu kế toán của Công ty. Quản lý toàn bộ sổ sách liên quan đến vấn đề tài chính của Công ty. Các xí nghiệp và các đội thực hiện chế độ hạch toán độc lập, mỗi xí nghiệp sẽ đảm nhiệm sản xuất một số mặt hàng nhất định. Các xí nghiệp và các đội cũng có cơ cấu gần giống như cơ cấu của Công ty, cũng gồm giám đốc xí nghiệp, một số nhân viên thực hiện các công việc như kế toán, quản lý lao động, lương, kỹ thuật. nhưng họ lại không tách ra làm các phòng cuối cùng là các tổ, đội sản xuất. Với bộ máy quản lý như trên, Tổng giám đốc trực tiếp quản lý được các phòng ban chức năng, các phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ rõ ràng tạo thuận lợi cho việc điều hành công việc được nhanh, kịp thời, đáp ứng được những biến đổi phức tạp của thị trường. Đặc biệt Công ty rất sáng tạo trong việc thiết kế cơ cấu tổ chức tại các xí nghiệp, vừa thực hiện được công việc được dễ dàng mà lại tiết kiệm được lượng lao động gián tiếp. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty là hợp lý, phát huy được khả năng của các phòng ban, tạo ra bộ máy quản lý thống nhất từ trên xuống. 4. Đặc điểm các nguồn lực của Công ty. 4.1.Đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm. Những sản phẩm cơ khí của Công ty đòi hỏi độ chính xác phải cao, vì vậy công nghệ sản xuất cũng phải là những công nghệ tiên tiến. Xác định rõ tầm quan trọng của công nghệ sản xuất nên Công ty đã đầu tư một số thiết bị, máy móc tiên tiến như: máy tiện ren vít nằm ngang cỡ trung và nhỡ, máy tiện CNC cổng trục 32/5T, cẩu trục tháp, xe xúc đào nhưng bên cạnh đó một số máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất, gia công cơ khí thì quá cũ kỹ, lạc hậu được sản xuất từ những năm 50-60 nhiều khi không đáp ứng được tiến độ của đơn hàng. Nhằm mục tiêu đẩy mạnh đầu tư phát triển ngành cơ khí xây dựng theo xu hướng tạo ra sản phẩm mới mang tính chất hàng hoá, Công ty đã thực hiện dự án dây truyền sơn tĩnh điện và trang trí trên nhôm khởi công từ 02/11/2001 đã đi vào hoạt động và đã được thị trường chấp nhận về chất lượng và mẫu mã. Ngoài ra trong lĩnh vực xây lắp Công ty cũng đã trang bị thêm một số máy móc đáp ứng yêu cầu về chất lượng như: máy trộn bê tông, trạm trộn bê tông. Nhiều máy móc thiết bị của Công ty còn rất lạc hậu làm cho năng suất lao động của người lao động bị giảm sút, tiền lương họ nhận được cũng giảm đi do sản phẩm làm ra giảm. Ngoài ra công tác định mức cũng không được chính xác làm cho đơn giá cũng sai lệch vì thế tiền lương của họ sẽ giảm, ảnh hưởng đến hứng thú làm việc. Quy trình công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu: Sản xuất các thiết bị vật liệu xây dựng. Tạo phôi sản phẩm Gia công chi tiết Lắp ráp, hoàn thiện Kiểm tra Xuất xưởng Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng. (Nguồn: Trích số liệu phòng kỹ thuật – dự án) Để sản xuất các thiết bị vật liệu xây dựng trước hết phải tiến hành tạo phôi sản phẩm tại các phân xưởng cơ khí, đúc, rèn. Phân xưởng kết cấu thép sử dụng các phôi rèn, phôi đúc được tạo ra ở giai đoạn trên để gia công thành các chi tiết cơ khí, kết cấu khung bệ của các bộ phận máy móc. Nếu sản phẩm gồm nhiều chi tiết thì tiến hành lắp ráp, hoàn thiện sản phẩm. Bộ phận kiểm tra sản phẩm của xí nghiệp sẽ kiểm tra sản phẩm sau đó chỉnh sửa, làm sạch sản phẩm, sơn thiết bị rồi cho xuất xưởng. Sản xuất thép đúc. Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đúc. Làm khuôn Nấu rót Làm sạch Làm khuôn Lò nấu hồ quang Rót vào khuân đúc NVL đầu vào Lò nấu hồ quang Rót vào khuân đúc Nấu rót Làm sạch Hoàn thiện Hoàn thiện Nhiệt luyệt Nhập kho (Nguồn: Trích số liệu phòng kỹ thuật – dự án) Sản xuất sản phẩm đúc gồm 6 công đoạn chính (như sơ đồ 5). Khâu đầu tiên là khâu làm khuôn, trong khâu này gồm các bước: chuẩn bị mẫu, chuẩn bị cát, làm khuôn và ráp khuôn. Trong khâu nấu rót gồm chuẩn bị vật tư là kim loại phế thải thu gom, sau đó nấu kim loại và rót vào khuôn. Khi khuôn đã nguội tiến hành dỡ khuôn và làm sạch sản phẩm. Trước khi cho sản phẩm vào nhiệt luyện để tạo độ bền cho sản phẩm phải tiến hành hoàn thiện và kiểm tra sản phẩm, cắt đậu với những sản phẩm thép đúc, kiểm tra bên trong sản phẩm nếu không đạt yêu cầu thì tiến hành sửa lại. Khâu cuối cùng trong quy trình này đó là nhập kho những sản phẩm đảm bảo chất lượng để chuẩn bị giao hàng theo yêu cầu. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm kết cấu thép Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm kết cấu thép. NVL đầu vào Cắt Uốn, khoan Hàn Lắp ráp, hoàn thiện (Nguồn: Trích số liệu phòng kỹ thuật – dự án) Để sản xuất sản phẩm kết cấu thép cần trải qua năm giai đoạn (như sơ đồ 6). Nguyên vật liệu chính là các loại thép hình, tôn được pha trên các máy cưa, máy đột liên hợp. Sau khi cắt được đưa sang uốn, khoan lỗ, đột trên máy uốn, máy khoan. Các chi tiết dạng thanh tấm được hàn trên máy hàn một chiều hoặc máy hàn sáu mỏ tạo thành các khung giàn kết cấu máy. Khung giàn kết cấu máy được đưa sang phân xưởng lắp ráp để tổ hợp và sơn. Trên đây là ba quy trình cơ bản để sản xuất sản phẩm của Công ty. Quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty đều sản xuất theo dây truyền, chuyên môn hoá theo đối tượng cho từng bộ phận, công đoạn. Với kết cấu này thì công nhân được chuyên môn hoá sâu vì vậy khi có nhu cầu đào tạo họ thì chỉ chú trọng đào tạo vào lĩnh vực mà họ làm. Để làm ra một sản phẩm đòi hỏi sự nỗ lực của tất cả các công đoạn, nếu có một công đoạn bị gián đoạn thì sẽ ảnh hưởng đến tất cả các công đoạn còn lại. Với quy trình sản xuất theo dây chuyền, lương công nhân trả theo hình thức khoán sản phẩm đòi hỏi việc xác định đơn giá phải cụ thể đến từng công đoạn của sản phẩm và xác định rất nhiều đơn giá khác nhau. 4.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng nhưng chủ yếu tiêu thụ ở thị trường trong nước, Công ty đã xây dựng một số công trình lớn như: dựng cột truyền hình Buôn Mê Thuột do đài truyền hìnhViệt Nam đặt tháng 4/2001 với tổng khối lượng 1800 tấn, doanh thu khoảng 2 tỷ đồng; cung cấp những phụ tùng xi măng như bi cầu, đạn thép hợp kim, tấm lót, con sò cho các Công ty sản xuất xi măng Hà Tiên II, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn. Với quyết tâm đưa Công ty đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường, tập thể lãnh đạo Công ty đã phát huy tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất kinh doanh và thu được nhiều thành tựu to lớn. Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần COMA7 Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 %TH2003 TH2002 %TH2004 TH2003 KH TH %TH/KH KH TH %TH/KH KH TH %TH/KH Giá trị SXKD Tỉ 42 52.78 125.7 64.2 75.1 116.98 80 81.7 102.13 142.29 108.79 Tổng doanh thu tỉ 40 50.267 125.67 60 66.317 110.53 75 79.4 105.87 131.93 119.73 Số SP SX Tấn 2450 2461 100.45 3000 3100 103.33 3500 3500 100 125.97 112.9 Đầu tư XDCB tỉ 48 25 52.08 50 37.85 71.42 50 23.7 47.4 151.4 62.62 Lợi nhuận Tr. tr 5 7 140 8 10.2 127.5 10 10.8 108 145.71 105.88 Tỉ suất LN/DT 0.125 0.139 111.2 0.133 0.154 115.79 0.133 0.136 102.26 110.79 88.31 (Nguồn: Trích số liệu phòng kế toán – tài chính của Công ty) Theo bảng trên ta thấy doanh thu của công ty năm 2003 so với năm 2002 tăng 31,93% trong khi đó năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng 19,73%. Lợi nhuận năm 2003 so với năm 2002 tăng 45,71% trong khi đó năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng 5,88%. Nguyên nhân của vấn đề này là do ảnh hưởng của mức giá nguyên vật liệu tăng nhanh, do đó chi phí sản xuất tăng. Mức tăng của lợi nhuận năm 2004 thấp do đó cũng ảnh hưởng đến công tác trả công cho người lao động, mức tăng tiền lương chậm và công ty cũng quản lý chặt hơn đơn giá tiền lương khi giao cho các đơn vị thực hiện. 4.3. Đặc điểm về lao động của Công ty. Lao động là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công hay thất bại của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Nhận biết được tầm quan trọng của đội ngũ lao động trong phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty luôn chú ý bố trí sắp xếp lao động để có hiệu quả kinh doanh là cao nhất. Thực tế Công ty có khoảng hơn 1000 lao động nhưng lao động được hưởng bảo hiểm chỉ có 421 người (chốt 4/12/2004) do đặc thù về sản xuất kinh doanh (Đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng) vì vậy họ thuê lao động thời vụ để giảm các chi phí và tăng hiệu quả cạnh tranh. Hiện nay lao động của Công ty được chia thành hai loại lao động chủ yếu là lao động gián tiếp và công nhân trực tiếp sản xuất. * Lao động gián tiếp bao gồm những người làm công tác lãnh đạo quản lý, công tác khoa học kỹ thuật, công tác chuyên môn, công tác nghiệp vụ và công tác hành chính. Bảng 2: Thống kê chất lượng lao động gián tiếp của Công ty Cổ phần COMA7 (Đến 31/12/2004). Chức danh, nghề nghiệp Tổng CBCNV Trong đó Trình độ Chính trị ĐV Nữ Trên ĐH ĐH CĐ TC Tổng số CBCNV 141 54 29 1 94 7 29 11 A> Lao động quản lý 30 26 1 1 20 4 4 B> CB làm công tác KHKT 43 5 2 29 4 10 1 C> CB làm công tác chuyên môn 2 1 2 2 2 D> CB làm công tác nghiệp vụ 51 19 21 39 1 11 E> CB làm công tác hành chính 15 3 3 1 2 12 4 ( Nguồn trích dẫn: Phòng Tổ chức – Lao động - Tiền lương) Qua bảng 2 ta thấy lao động gián tiếp của Công ty có trình độ Đại học chiếm tỷ lệ cao (chiếm 66,67% tổng số lao động gián tiếp của Công ty), nhưng bên cạnh đó lao động có trình độ trung cấp cũng còn nhiều (29 người, chiếm khoảng 20,57% tổng lao động gián tiếp) và trình độ cán bộ trên đại học còn rất ít, chỉ có 1 người. Mặt khác qua bảng 2 ta thấy cơ cấu lao động gián tiếp của Công ty vẫn chưa được hợp lý: là Công ty cơ khí và xây lắp vì vậy lượng lao động là cán bộ khoa học kỹ thuật phải chiếm tỷ lệ cao nhưng ở Công ty chỉ chiếm khoảng 30,5% tổng lao động gián tiếp. Cơ cấu này cũng làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng lao động của Công ty, Công ty nên có biện pháp để điều chỉnh sao cho phù hợp. * Lao động trực tiếp sản xuất bao gồm công nhân kỹ thuật, lao động phổ thông và lao động thời vụ. Bảng 3: Thống kê chất lượng công nhân sản xuất của Công ty (Đến 31/12/2004) Ngành nghề Tổng số Trong đó Chia ra Nữ Đã qua ĐT B1/7 B2/7 B3/7 B4/7 B5/7 B6/7 B7/7 Tổng cộng 730 118 530 4 25 331 97 57 16 A. CN kĩ thuật 265 49 265 2 11 166 49 29 8 0 1. CN xây dựng 15 15 1 2 7 2 2 1 2. CN cơ giới 7 1 7 1 3 2 1 3. CN cơ khí 219 28 219 6 137 43 26 7 4.CN kĩ thuật khác 24 20 24 3 19 2 B. LĐ phổ thông 15 20 C. LĐ thời vụ 450 (Nguồn: Trích số liệu phòng TC – LĐ - TL) Do đặc điểm về lĩnh vực sản xuất nên lượng lao động nữ của Công ty chiếm tỷ lệ thấp (khoảng 18,49%) đây là yếu tố thuận lợi đối với Công ty, Công ty không phải lo nhiều các chính sách chế độ đối với phụ nữ như chế độ thai sản, con ốm. Tất cả lao động của Công ty đều đã được qua đào tạo, với bậc thợ trung bình là bậc 3/7. Bên cạnh đó lao động bậc 1/7 cũng vẫn còn 4 người nhưng lao động bậc 7/7 thì chưa có. Công ty có đội ngũ lao động trực tiếp tương đối trẻ do đó trình độ và kinh nghiệm cũng còn những hạn chế nhất định. Số lao động thời vụ của Công ty chiếm tỷ lệ cao, bằng 160,71% so với lao động trực tiếp sản xuất trong biên chế; nguyên nhân do thực hiện chế độ hạch toán độc lập nên Công ty tìm mọi cách để tối thiểu hoá chi phí vì vậy Công ty ký các hợp đồng thời vụ để giảm các chi phí về chế độ chính sách như bảo hiểm, các chế độ lễ, tết,. Do thay đổi cơ cấu tổ chức trong Công ty nên lao động của Công ty cũng có nhiều biến động, đặc biệt đối với lao động gián tiếp. Năm 2004 khi chuyển sang Công ty Cổ phần, Công ty đã cải cách lại toàn bộ lực lượng lao động, Công ty đã thực hiện giảm biên chế cho 87 người, chủ yếu là những người sắp đến tuổi về hưu và giảm khả năng lao động, đây là cố gắng rất lớn nhằm phát triển Công ty. Những người về hưu thường có thâm niên, mức lương cao. Do đó khi họ về hưu đã giảm được quỹ lương trong Công ty. Qua thực tế trên, số lao động gián tiếp của công ty còn chiếm tỷ lệ cao, ảnh hưởng rất lớn đến quỹ lương của công ty. Công ty phải chi quỹ lương tương đối lớn cho lao động quản lý làm cho đơn giá tiền lương cho khối lao động trực tiếp giảm đi, tiền lương của người lao động trực tiếp thấp vì thế không khuyến khích họ làm việc. II. Tổng quan về công tác quản lý nhân sự và tổ chức lao động khoa học 1. Các hoạt động quản lý nhân sự chủ yếu 1.1. Công tác phân tích công việc Phân tích công việc là khâu đầu tiên, quan trọng nhất để quản lý lao động một cách có hiệu quả. Hệ thống tiền lương muốn xây dựng công bằng, chính xác đòi hỏi công tác phân tích công việc phải cụ thể, rõ ràng. Mặc dù có ý nghĩa quan trọng nhưng trên thực tế tại Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 công tác này vẫn chưa được chú trọng. Các bản mô tả công việc, bản tiêu chuẩn thực hiện công việc và bản yêu cầu công việc đối với người thực hiện không được thực hiện bằng các văn bản cụ thể mà chỉ được hướng dẫn bằng miệng. Chính vì thế việc thực hiện công việc đôi khi còn bỡ ngỡ, công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc của người lao động không căn cứ vào các tiêu chuẩn cụ thể để đánh giádo đó mức độ chính xác không cao. Tuy nhiên Công ty cũng xây dựng một số bản tiêu chuẩn chức danh cho một số vị trí công việc như tiêu chuẩn cán bộ tổ chức lao động tiền lương, cán bộ văn thư, thủ quỹ (Xem phụ lục). Trên đây là một số bản tiêu chuẩn mà Công ty đã ban hành bằng văn bản. Các bản tiêu chuẩn này chưa đầy đủ là bản phân tích công việc nhưng cũng giúp người lao động xác định rõ công việc mình cần phải làm, tuy nhiên các tiêu chuẩn thực hiện công việc vẫn chưa cụ thể, rõ ràng do đó ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng. Các bản này được thiết kế từ năm 2001 do vậy hiện nay cũng đã có nhiều thay đổi và cần bổ sung. Công ty cần chú trọng hơn trong việc thiết kế bản phân tích công việc nhằm đưa ra các quyết định nhân sự như tuyển dụng, đề bạt, thù lao dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể liên quan đến công việc chứ không dựa trên những tiêu chuẩn mang tính chủ quan. Công ty trả lương cho lao động gián tiếp trên cơ sở đánh giá thực hiện công việc vì thế công tác trả lương chưa được chính xác và khuyến khích họ làm việc. 1.2. Công tác đánh giá thực hiện công việc. 1.2.1. Công tác đánh giá thực hiện công việc áp dụng với lao động gián tiếp Để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động chính xác nhất đòi hỏi phải có bản tiêu chuẩn thực hiện công việc. Nhưng lao động của Công ty hầu như chưa có các bản này để đối chiếu với kết quả thực hiện công việc nên công tác đánh giá cũng chưa được hoàn thiện. Công ty thực hiện công tác đánh giá thực hiện công việc hàng tháng cho khối lao động gián tiếp, hưởng lương thời gian. Công tác đánh giá thực hiện công việc được thực hiện bởi trưởng phòng đánh giá hoặc trưởng các bộ phận quản lý trực tiếp đánh giá. Kết quả đánh giá được trình lên Tổng Giám đốc để xét duyệt lại. Công ty cũng đưa ra các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người lao động và xếp theo thứ bậc A, B, C. Sơ đồ 7: Đánh giá kết quả thực hiện công việc tại Công ty COMA7 Quản lý trực tiếp TGĐ duyệt Quyết định (Nguồn số liệu: Phòng Tổ chức – lao động - tiền lương) Loại A: Hệ số 1,1. + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao cả về số lượng, thời gian và chất lượng công việc. + Có tinh thần hợp tác giữa cán bộ trong phòng, các phòng ban, xí nghiệp, đội để hoàn thành nhiệm vụ. + Chấp hành mệnh lệnh người cấp trên phân công công việc. + Có tinh thần đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau, không đi muộn về sớm. Loại B: Hệ số 1. + Hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách bình thường. + Mọi tiêu chuẩn khác như loại A. Loại C: Hệ số 0,75. + Không hoàn thành nhiệm vụ được giao. + Mọi tiêu chuẩn khác như loại A. Công tác đánh giá đã khuyến khích người lao động làm việc hăng say nhằm hoàn thành tốt công việc được giao. Tuy nhiên sự phân chia khoảng cách giữa các hệ số có sự chênh lệch (0,1; 0,25). Với những người chưa hoàn thành công việc, hệ số của họ chỉ còn 0,75, họ sẽ thấy chán vì mức lương của họ chỉ như mức lương hưu trong khi những người nghỉ thì vẫn được hưởng 100% lương. Hàng tháng Tổng giám đốc Công ty cũng đánh giá hệ số hoàn thành nhiệm vụ cho các cán bộ lãnh đạo trong Công ty gồm: các phó Tổng giám đốc, kế toán trưởng, các trưởng phòng, các giám đốc xí nghiệp, các đội trưởng và hệ số hoàn thành của các đơn vị trong Công ty để làm căn cứ trả lương, phụ cấp, lương thêm giờ.Căn cứ để đánh giá hệ số thành tích đơn vị dựa vào doanh thu của các đơn vị. Bảng 4: Hệ số hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ và hệ số thành tích của các đơn vị trong Công ty COMA7 ( tháng 1/2005) STT Họ và tên, đơn vị Chức danh Hệ số hoàn thành NV Hệ số thành tích đơn vị Tự đánhgiá TGĐ duyệt Tự đánhgiá TGĐ duyệt I Các cá nhân hưởng hệ số hoàn thành nhiệm vụ 1 Cao Xuân Quyền Phó TGĐ 1,0 1,0 2 Nguyễn Văn Thiện Phó TGĐ 1,0 1,0 3 Kiều Thị Hồng Phó TGĐ 1,0 1,0 4 Phạm Văn Quý Kế toán trưởng 1,0 1,0 5 Trần Như Hưng CTCĐTPTCLĐ 1,0 1,0 6 Nguyễn Thế Hùng TP. KHKD 1,0 1,0 7 Tào Gia Dân TP. HC 1,0 1,0 8 Tạ Văn Mạo TP. KTDA 1,0 1,0 9 Trần Minh Đức Phó BDA 1,0 1,0 10 Nguyễn Minh Hiển GĐ COMA7. 1 0,75 0,75 11 Nguyễn Khắc Văn GĐ COMA7. 2 0,6 0,6 12 Ninh Văn Đường GĐ COMA7. 3 1,0 1,0 13 Dương Công Tưởng GĐ COMA7. 4 0,75 0,75 14 Nguyễn Minh Sơn GĐ COMA7. 5 0,3 15 Đỗ Xuân Trường ĐT. Đội 1 1,1 0,9 16 Nguyễn Thanh Đạm ĐT. Đội. 2 1,0 1,0 17 Nguyễn Ngọc Hảo ĐT. Đội. 3 1,0 1,0 18 Lê Đức Sơn ĐT. Đội. 5 1,0 1,0 II Các đơn vị hưởng hệ số thành tích 1 Khối cơ quan 0.55 2 Xí nghiệp Đúc và KDVTTB 0,5 0,5 3 XN cơ khí và CĐCT 0,2 0,4 4 XN chế tạo KCT và xây lắp 0,7 0,7 5 XN XDvà trang trí nội thất 0,8 0,8 6 XN XD và TTTNhôm 0,4 7 Đội xây lắp và CTKCT số 1 1,0 0,5 8 Đội xây dựng số 2 0,8 0,8 9 Đội xây dựng số 3 0,7 0,7 10 Đội xây dựng số 5 0,7 0,7 ( Nguồn trích dẫn: Phòng Tổ chức – Lao động – Tiền Lương) Công ty sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá thực hiện công việc của người lao động. Phương pháp này có ưu điểm đơn giản, dễ hiểu và có tác dụng nhanh trong ra các quyết định. Tuy nhiên cũng có nhược điểm lớn là dẫn đến các lỗi thiên vị, thành kiến và không khuyến khích sự cộng tác, đoàn kết trong tập thể lao động. Kết quả của công tác đánh giá thực hiện công việc chủ yếu chỉ áp dụng để trả lương, do đó hiệu quả sử dụng kết quả trên là chưa tối đa, Công ty có thể dùng kết quả đánh giá này áp dụng trong việc xác định đối tượng đi đào tạo, phân tích công việc, bố trí sắp xếp công việc cho người lao động một cách hợp lý hơn. Công tác trả lương của Công ty cũng không thống nhất, Công ty đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân nhưng khi tính lương cho họ lại căn cứ vào hệ số thành tích của đơn vị để tính lương, làm cho người lao động không cố gắng để làm việc. Các xí nghiệp cơ khí, đúc, nhôm và đội xây lắp số 1 hệ số thành tích của đơn vị rất thấp vì thế tiền lương người lao động nhận được bị giảm đi nhiều, làm cho người lao động không hứng thú. Công ty cần sớm điều chỉnh để đưa ra cách tính lương hợp lý hơn, đảm bảo người lao động cố gắng làm việc. 1.2.2.Công tác đánh giá thực hiện công việc áp dụng với công nhân trực tiếp sản xuất (Xét hệ số bình chọn). Với công nhân trực tiếp sản xuất, công tác đánh giá thực hiện công việc được thực hiện theo quý, do người quản lý trực tiếp đánh giá sau đó trình kết quả đánh giá lên Giám đốc xí nghiệp. Kết quả công tác đánh giá này được dùng trong việc ra các quyết định về nâng bậc, đào tạo. Tuy nhiên có một số xí nghiệp áp dụng hệ số bình chọn để tính lương cho người lao động. Hệ số bình chọn được phân chia thành bốn loại: Loại A: Hệ số 1,5 Loại B: Hệ số 1,3 Loại C: Hệ số 1,0 Loại D: Hệ số 0,8 Tiêu chuẩn loại A là: + Đọc được bản vẽ, triển khai được công việc, làm được các việc bậc mình đang giữ và một phần việc bậc trên mình đang giữ. + Làm việc có năng xuất, hiệu quả cao. + Có tinh thần hợp tác, giúp đỡ đồng đội. + Có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao. + Hoàn thành đúng và vượt tiến độ + Có tinh thần làm thêm giờ + Chấp hành mọi sự phân công của người phụ trách + Đảm bảo ngày giờ không đi muộn về sớm + Làm không có hàng hỏng, hàng xấu (không phải sửa chữa nhiều lần) Bình chọn loại B, C, D căn cứ vào loại A để xét. Các tiêu thức để đánh giá hệ số bình chọn chưa thực sự rõ ràng, với công nhân trực tiếp, các tiêu chuẩn này có thể lượng hóa được nhưng Công ty vẫn chưa lượng hóa vì thế công tác đánh giá chưa thực sự được hoàn thiện, ảnh hưởng đến công tác trả lương cho người lao động. 2.Các hoạt động tổ chức lao động khoa học 2.1. Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc 2.1.1. Bố trí sắp xếp nơi làm việc. Với diện tích 46.000m2, việc bố trí nơi làm việc của các phòng ban được tách riêng khỏi khu vực sản xuất. Các phòng ban làm việc trong toà nhà 7 tầng với đầy đủ các trang thiết bị phục vụ cho công việc, được bố trí tương đối hợp lý để vừa thuận tiện làm việc vừa dễ dàng trong việc trao đổi thông tin với các phòng ban trong Công ty.Tuy nhiên phòng kế toán bố trí vẫn chưa được hợp lý, tách riêng phòng kế toán trưởng với phòng kế toán viên vì vậy việc đôn đốc cũng như đánh giá thực hiện công việc của nhân viên không được sâu sát, từ đó ảnh hưởng đến công tác trả lương cho người lao động. Đối với các xí nghiệp việc bố trí nơi làm việc cũng chưa được khoa học, các phòng ban của xí nghiệp đặt ngay cạnh các xưởng sản xuất, tiếng ồn lớn, không tập trung làm việc dẫn đến năng suất lao động không cao. Công ty cần có biện pháp để khắc phục tình trạng này. Dưới đây là sơ đồ bố trí nơi làm việc của xí nghiệp kết cấu: Sơ đồ 8: Bố trí nơi làm việc của xí nghiệp kết cấu. Lối đi lại Máy cưa MT1 MT2 Máy bào Máy bào giường Phần hàn MT3 (ngang) MT4 (đứng) Máy phay Máy doa Cầu trục Xí nghiệp kết cấu có hệ thống các máy hàn, máy khoan, là hệ thống những máy móc có khối lượng và độ rung lớn vì vậy vị trí các máy này được đặt cố định theo sơ đồ 8. Phía bên trên của xí nghiệp có hệ thông cầu trục giúp quá trình di chuyển sản phẩm được dễ dàng hơn. Còn các xí nghiệp khác những máy móc không lớn vì vậy được đặt linh hoạt sao cho phù hợp với quá trình sản xuất. Việc bố trí các máy móc thiết bị trên tương đối phù hợp cho sản xuất do đó làm tăng năng suất lao động 2.1.2. Tổ chức phục vụ nơi làm việc. Để các khâu của quá trình sản xuất được diễn ra nhịp nhàng, đòi hỏi công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc cần phải được quan tâm, đặc biệt với đặc điểm sản xuất theo dây truyền như ở Công ty thì vấn đề đó càng có ý nghĩa quan trọng. Nếu một công đoạn nào bị ngắt quãng thì sẽ ảnh hưởng đến cả quá trình sản xuất. Đối với các phòng ban công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc đã đạt yêu cầu, máy móc cần thiết cho công việc đều đã có. Tuy nhiên ở các phân xưởng máy móc không được tiên tiến, hầu như là những sản phẩm từ những năm 50- 60, chất lượng đã kém và chỉ có một số chức năng nhất định, các máy này có một độ dơ nhất định cho nên phải kê như thế nào để tạo ra những sản phẩm đúng với chất lượng. 2.1.3. Điều kiện lao động. Một yếu tố cũng rất quan trọng để khuyến khích người lao động đó là tạo được một điều kiện làm việc tốt. Công ty có một hệ thống nhà xưởng rộng rãi với chiều cao là 6m và mái là 2,5m (sơ đồ 7), với hệ thống cây xanh được trồng trên đường vào các xí nghiệp tạo ra khung cảnh tươi mát. Hệ thống ánh sáng, thông gió của xí nghiệp chủ yếu là ánh sáng và gió tự nhiên vì vậy không gây cảm giác khó chịu khi làm việc. Tuy nhiên nơi làm việc có độ ồn tương đối lớn vì vậy cũng ảnh hưởng đến năng suất của người lao động. Để khắc phục tình trạng này Công ty nên trang bị các thiết bị bảo hộ nhằm giảm tối thiểu độ ồn. Sơ đồ 9: Xưởng kết cấu 2.5m 6m 2.2. Công tác định mức lao động. Thực tế tại COMA7 công tác định mức lao động vẫn còn rất yếu kém. Các mức được xây dựng đã rất lạc hậu, không còn phù hợp với các máy móc, thiết bị của Công ty nữa. Máy móc đã lạc hậu, độ dơ lớn do đó các mức xây dựng không được chính xác. hiện nay các Xí nghiệp trong Công ty không áp dụng các mức này trong công tác trả lương, họ trả lương cho công nhân theo đơn giá sản phẩm. Để có căn cứ trả lương cho công nhân, các Xí nghiệp tự xây dựng đơn giá chi tiết đến từng công đoạn của sản phẩm. Xác định đơn giá không được quá 10% tổng giá bán sản phẩm, những lao động gián tiếp hưởng lương thời gian trong xí nghiệp nhận được quỹ lương không vượt quá 12% của 10% lương, của công nhân phục vụ là 5 đến 6% của 10% lương. Tổng tiền lương của khối gián tiếp không được vượt quá 18% lương của tổng quỹ lương xí nghiệp. Với mỗi sản phẩm khác nhau khi tiến hành sản xuất các Xí nghiệp đều tiến hành xác định đơn giá cho từng công đoạn của sản xuất. Theo sơ đồ 5, để sản xuất ra được một sản phẩm đúc đòi hỏi phải xác định đơn giá cho rất nhiều công đoạn như xác định đơn giá cho nhân công làm khuôn, nấu rót, làm sạch, hoàn thiện, nhiệt luyện. Bảng 5: Đơn giá nguyên công đúc thép phụ tùng. (Đơn vị: Đồng/tấn thành phẩm n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3550.doc
Tài liệu liên quan