Đề tài Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải đa quốc gia

LỜI NÓI ĐẦU 1

Chương I: Một số nội dung lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 3

I - Kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 3

1. Kinh doanh của doanh nghiệp 3

1.1 Khỏi niệm về kinh doanh 3

1.2 Vai trũ của hoạt động kinh doanh đối với doanh nghiệp 4

2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 5

2.1 Khỏi niệm về hiệu quả kinh doanh 5

2.2 Vai trũ của hiệu quả kinh doanh 7

2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 9

II – Cỏc nhõn tố quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 14

1. Cỏc nhõn tố quản lý theo quỏ trỡnh 14

1.1 Chiến lược và sách lược kinh doanh 14

1.2 Tổ chức quản lý kinh doanh 17

1.3 Lónh đạo, điều hành kinh doanh 18

1.4 Kiểm soỏt, kiểm tra quỏ trỡnh kinh doanh 20

2. Cỏc nhõn tố quản lý lĩnh vực 21

2.1 Quản lý marketing 21

2.2 Quản lý hoạt động nghiờn cứu và phỏt triển 25

2.3 Quản lý sản xuất 26

2.4 Quản lý tài chớnh 30

2.5 Quản lý nguồn nhõn lực 34

2.6 Quản lý chất lượng 36

Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần vận tải đa quốc gia 41

I – Giới thiệu tổng quan về Công ty cổ phần vận tải đa quốc gia 41

1. Tổng quan về Công ty cổ phần đa quốc gia 41

1.1 Giới thiệu chung. 41

1.2 Quỏ trỡnh phỏt triển của cụng ty 43

1.3 Những lĩnh vực hoạt động của công ty 44

1.4 Định hướng phát triển của công ty 45

1.5. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty 47

2. Công ty cổ phần vận tải đa quốc gia 49

2.2 Ngành nghề kinh doanh 50

2.3 Chiến lược chung của công ty 51

2.3 Quỏ trỡnh quản lý 52

II - Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần vận tải đa quốc gia 53

1. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại cụng ty 53

1.1 Các chỉ tiêu đánh giá 53

1.2 Kết luận về thực trạng hiệu quả kinh doanh 55

2. Thực trạng cỏc nhõn tố quản lý ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh 56

2.1 Thực trạng nhõn tố quản lý theo quỏ trỡnh 56

2.2 Thực trạng cỏc nhõn tố quản lý theo lĩnh vực 60

2.3Kết luận chung về cỏc nhõn tố quản lý ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty 68

Chương III: Một số kiến nghị và giải phỏp quản lý nhằm nõng cao hiệu quả kinh doanh tại Cụng ty Cổ phần vận tải đa quốc gia 69

I - Đối với doanh nghiệp 69

1.Giải phỏp về cụng tỏc lập kế hoạch 69

2.Giải pháp về cơ cấu tổ chức 70

3.Giải pháp về hoạt động lónh đạo 71

4.Giải pháp về hoạt động kiểm tra trong tổ chức 72

5.Về cụng tỏc quản lý cỏc lĩnh vực trong cụng ty 72

II - Đối với nhà nước 73

1.Đối với chính sách thuế 73

2.Chớnh sỏch về phỏt triển nguồn nhõn lực 73

KẾT LUẬN 75

doc78 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1076 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải đa quốc gia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào việc thiết kế, tổ chức, quản lý quỏ trỡnh biến đổi này. Nhiệm vụ của quản lý sản xuất là thiết kế và tổ chức hệ thống sản xuất nhằm biến đổi cỏc đầu vào thành cỏc đầu ra sau mỗi quỏ trỡnh biến đổi nhưng với một lượng lớn hơn số lượng đầu tư ban đầu. Nội dung chủ yếu của quản lý sản xuất Quản lý sản xuất với tư cỏch là một chức năng quản lý theo lĩnh vực bao gồm cỏc nội dung cơ bản sau: a)Nghiờn cứu và dự bỏo nhu cầu sản xuất sản phẩm Nghiờn cứu và dự bỏo nhu cầu sản xuất sản phẩm là nội dung quan trọng trước tiờn của quản lý sản xuất. Mục đớch cơ bản của hoạt động nghiờn cứu và dự bỏo nhu cầu sản xuất sản phẩm là giỳp cho doanh nghiệp trả lời cõu hỏi: để đỏp ứng nhu cầu thị trường thỡ doanh nghiệp cần sản xuất sản phẩm gỡ? số lượng bao nhiờu? Vào thời gian nào? những đặc điểm kinh tế kĩ thuật cần cú của sản phẩm là gỡ? Khi trả lời được những cõu hỏi trờn sẽ tạo cơ sở thụng tin cho việc xõy dựng cỏc kế hoạch sản xuất sản phẩm và xỏc định năng lực sản xuất mà doanh nghiệp cần cú. b)Thiết kế sản phẩm và cụng nghệ Những thụng tin thu được từ dự bỏo, doanh nghiệp sẽ tiến hành lựa chọn thiết kế sản phẩm và cụng nghệ nhằm đảm bảo đỳng những đặc tớnh kinh tế kĩ thuật của sản phẩm mà thị trường yờu cầu và phự hợp với khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Do cú nhiều phương ỏn thiết kế sản phẩm và cụng nghệ nờn phải đưa ra cỏc tiờu thức để lựa chọn chỳng. Cỏc tiờu thức đú là: + Thiết kế sản phẩm: cụng việc thiết kế sản phẩm được tiến hành theo một trỡnh tự logic nhất định với sự tham gia phối hợp của nhiều cỏn bộ quản lý, chuyờn gia và kỹ sư trong những lĩnh vực khỏc nhau. Kết quả của thiết kế sản phẩm là những bản vẽ kỹ thuật, thuyết minh về cấu trỳc, thành phần và những đặc điểm kinh tế - kĩ thuật của sản phẩm. Nguyờn tắc cơ bản nhất của thiết kế sản phẩm là phải thiết kế sao cho người sử dụng cú thể nhận biết được sản phẩm. Nguyờn tắc cơ bản nhất của thiết kế sản phẩm là phải thiết kế sao cho người sử dụng cú thể nhận biết được sản phẩm, hiểu được sản phẩm, biết sử dụng sản phẩm, và phự hợp với thị hiếu của người tiờu dựng. + Thiết kế cụng nghệ: Thiết kế cụng nghệ là lựa chọn và xỏc định quy trỡnh, phương phỏp cụng nghệ chế tạo sản phẩm. Giỳp doanh nghiệp trả lời cõu hỏi phải sản xuất với cỏch thức như thế nào? Vỡ mỗi loại sản phẩm đều đũi hỏi phương phỏp và quy trỡnh cụng nghệ sản xuất tương ứng cho nờn những đặc điểm của sản phẩm sẽ là căn cứ quan trọng cho thiết kế quy trỡnh cụng nghệ. c)Hoạch định năng lực sản xuất và lựa chọn qui trỡnh sản xuất phự hợp Năng lực sản xuất là cụng suất của mỏy múc thiết bị và dõy chuyền cụng nghệ của doanh nghiệp trong một đơn vị thời gian. Nú thường được đo bằng sản lượng đầu ra của một doanh nghiệp hoặc số lượng đơn vị đầu vào được sử dụng để tiến hành sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định. Hoạch định và lựa chọn cụng suất là một trong những vấn đề quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụng suất quỏ nhỏ hoặc quỏ lớn đều dẫn đến những thiệt hại và lóng phớ về vốn và tài sản của doanh nghiệp. Sau khi đó xỏc định loại sản phẩm và cụng nghệ chế tạo, doanh nghiệp cần lựa chọn qui trỡnh sản xuất phự hợp và cú hiệu quả đối với loại sản phẩm hoặc dịch vụ đó lựa chọn. d) Bố trớ sản xuất trong doanh nghiệp. Bố trớ sản xuất trong doanh nghiệp là tổ chức, sắp xếp, định vị về mặt khụng gian cỏc phương tiện vật chất được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ đỏp ứng nhu cầu thị trường. Mục tiờu của nú là xỏc định phương ỏn bố trớ sản xuất hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho dũng di chuyển lao động, vật liệu, sản phẩm trong quỏ trỡnh sản xuất trờn cơ sở tiết kiệm diện tớch và thời gian di chuyển của từng yếu tố. Kết quả của quỏ trỡnh này là sự hỡnh thành nờn cỏc nơi làm việc, cỏc phõn xưởng, cỏc bộ phận phục vụ sản xuất, dịch vụ và dõy chuyền sản xuất. Lập kế hoạch cỏc nguồn lực Lập kế hoạch cỏc nguồn lực là việc xõy dựng kế hoạch tổng hợp về khối lượng sản phẩm cần sản xuất. Trờn cơ sở đú xỏc định nhu cầu về nguyờn vật liệu, lao động và năng lực sản xuất núi chung và một cỏch khoa học chi tiết về mua sắm nguyờn vật liệu cần thiết trong từng thời điểm, nhằm đảm bảo sản xuất diễn ra thường xuyờn, liờn tục với chi phớ thấp nhất. Điều độ sản xuất Điều độ sản xuất là khõu tiếp theo ngay sau khi hoàn thành thiết kế hệ thống sản xuất và xõy dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của khõu này là tổ chức và chỉ đạo triển khai hệ thống sản xuất đó được thiết kế nhằm biến cỏc mục tiờu dự kiến và kế hoạch sản xuất sản phẩm, dịch vụ thành hiện thực. Điều độ sản xuất là điều hành tiến độ sản xuất theo thời gian. Thực chất điều độ sản xuất là toàn bộ cỏc hoạt động xõy dựng lịch trỡnh sản xuất, điều phối và phõn giao cụng việc cho từng người, từng nhúm, từng mỏy và sắp xếp thứ tự cỏc cụng việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành đỳng tiến độ đó xỏc định trong lịch trỡnh sản xuất. Kiểm tra hệ thống sản xuất Nội dung, mục đớch chủ yếu của cụng tỏc kiểm tra hệ thống sản xuất là trả lời cỏc cõu hỏi sau: + Kiểm tra quy trỡnh cụng nghệ sản xuất cú được chấp hành đầy đủ khụng? + Kiểm tra chất lượng sản phẩm cú đỳng với yờu cầu khi thiết kế hay khụng? + Kiểm tra kỳ hạn tức là xem xột tiến độ sản xuất cú được thực hiện theo lịch đó đề ra hay khụng? + Kiểm tra năng suất xem cú đạt yờu cầu theo định mức đó đề ra chưa? + Kiểm tra hàng dự trữ cú ở mức hợp lý hay khụng? Quản lý tài chớnh Khỏi niệm Hoạt động tài chớnh là một trong những nội dung cơ bản, quan trọng trong hoạt động kinh doanh của cỏc tổ chức. Đú là quỏ trỡnh tỡm tũi và nghiờn cứu cỏc nguồn lực nhằm biến cỏc lợi ớch dự kiến thành hiện thực cho một khoảng thời gian đủ dài trong tương lai. Do vậy hoạt động tài chớnh của bất kỳ một tổ chức nào cũng đều nhằm tối đa hoỏ lợi nhận, tối đa hoỏ giỏ trị tổ chức và tăng trưởng, phỏt triển. Quản lý tài chớnh được hiểu là sự nghiờn cứu cỏc mối quan hệ tài chớnh phỏt sinh trong phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức để từ đú ra cỏc quyết định tài chớnh nhằm mục tiờu tối đa hoỏ lợi nhuận. Trong những năm qua vai trũ của quản lý tài chớnh đó cú nhiều thay đổi. Trước đõy quản lý tài chớnh được hiểu là việc đi tỡm kiếm cỏc nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn. Gần đõy, người ta đó chỳ ý hơn vào việc sử dụng vốn và một trong những biến chuyển quan trọng nhất của quản lý kinh doanh hiện đại là sự phõn tớch cú hệ thống việc quản lý sự luõn chuyển vốn trong cơ cấu của tổ chức. Nhờ sự triển khai cỏc phương thức kiểm soỏt tài chớnh trong tiến trỡnh quản lý, chức năng quản lý ngày càng trở thành quan trọng hơn, nú cú thể bự đắp được những khiếm khuyết trong cỏc lĩnh vực khỏc. Nếu cỏc nỗ lực sản xuất và tiếp thị bị suy yếu thỡ với phương tiện quản lý tài chớnh thoả đỏng ta cú thể phục hối và tỏi lập lại hiệu quả cho cỏc lĩnh vực yếu kộm. Mặt khỏc trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khụng cú yếu tố nào mạnh hơn yếu tố tiền tệ, vỡ vậy mà “ thành cụng của doanh nghiệp hay ngay cả sự tồn vong của nú, khả năng và ý muốn duy trỡ mức sản xuất và đầu tư vào tài sản cố định hay tài sản lưu động, một phần lớn được xỏc định bởi chớnh sỏch tài chớnh trong hiện tại và quỏ khứ”. Những nội dung cơ bản của quản lý tài chớnh Nội dung của quản lý tài chớnh về thực chất là việc thực hiện cỏc chức năng của quản lý tài chớnh và nú được thể hiện cụ thể ở việc đảm bảo đủ nguồn tài chớnh cho tổ chức với sự hợp lý giữa nguồn tài chớnh dài hạn và ngắn hạn, cũng như khả năng thanh toỏn cao, đảm bảo huy động vốn với chi phớ thấp nhất, đảm bảo cho cỏc nguồn vốn huy động được sử dụng tiết kiệm, cú hiệu quả. Những nội dung chủ yếu của quản lý tài chớnh bao gồm: Xỏc định mục tiờu của quản lý tài chớnh Trong hoạt động của tổ chức, trong việc hoạch định và kiểm soỏt tài chớnh, vị trớ của nhà quản lý là rất quan trọng vỡ chỉ khi cú kế hoạch đỳng đắn mới đảm bảo cú định hướng đỳng và chỉ khi cú quỏ trỡnh kiểm tra tài chớnh mới đảm bảo cho cỏc hành động kế hoạch được thực hiện hướng đến cỏc mục tiờu đó đặt ra một cỏch cú hiệu quả. Do vậy, quản lý tài chớnh hiện đại nhằm vào những nội dung cơ bản sau: + Phõn tớch - hoạch định và kiểm tra tài chớnh + Quản lý vốn luõn chuyển + Quyết định đầu tư Phõn tớch tài chớnh Phõn tớch tài chớnh thực chất là một quỏ trỡnh mà nhà quản lý tài chớnh sử dụng cỏc phương phỏp và cỏc cụng cụ cho phộp xử lý cỏc thụng tin kế toỏn và cỏc thụng tin khỏc về quản lý nhằm đỏnh giỏ tỡnh hỡnh tài chớnh, khả năng và tiềm lực của một tổ chức, đỏnh giỏ rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của tổ chức. Nội dung của phõn tớch tài chớnh: + Đọc cỏc bỏo cỏo tài chớnh: bộ phận chủ yếu của bỏo cỏo tài chớnh là bảng tổng kết tài sản( bảng cõn đối kế toỏn) và bỏo cỏo thu nhập( bỏo cỏo kết quả hoạt động kinh doanh). Bảng cõn đối kế toỏn cho biết tỡnh hỡnh tài chớnh vào thời điểm cuối năm. Bảng bỏo cỏo thu nhập cho biết phương thức kinh doanh của tổ chức trong một năm và chỉ ra rằng cỏc hoạt động kinh doanh đú đem lại lợi nhuận hay gõy ra tỡnh trạng lỗ vốn. Với những nội dung cơ bản như vậy đũi hỏi nhà quản lý phải đọc được cỏc bỏo cỏo tài chớnh để cú thể đưa ra những quyết định tài chớnh phự hợp với vị trớ của mỡnh. + Phõn tớch cỏc tỷ số tài chớnh: tỷ số tài chớnh được chia ra làm bốn loại như sau: Cỏc tỷ số về khả năng thanh toỏn phản ỏnh khả năng trả nợ ngắn hạn của tổ chức Cỏc tỷ số về đũn cõn nợ( khả năng cõn đối vốn): đũn cõn nợ đuợc hiểu như là việc điều hành thụng qua cỏc khoản nợ vay( dài hạn, ngắn hạn) để khuếch đại lợi nhuận cho tổ chức. Đũn cõn nợ được coi như là một chớnh sỏch tài chớnh cú vai trũ, vị trớ quan trọng dựng để đo lường tỷ lệ sự gúp vốn của chủ sở hữu so với số nợ. Cỏc tỷ số về hoạt động: cỏc tỷ số này dựng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn của một tổ chức bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và tổng vốn núi chung. Bởi vỡ kinh tế thị trường đũi hỏi phải so sỏnh doanh thu tiờu thụ với việc bỏ vốn vào kinh doanh, dưới cỏc loại tài sản khỏc nhau như tài sản cố định, tài sản dự trữ, cỏc khoản thu vỡ giữa cỏc yếu tố đú đũi hỏi phải cú một sự cõn bằng nhất định. Cỏc tỷ số về doanh lợi: doanh lợi là kết quả của hàng loạt chớnh sỏch và quyết định của tổ chức, đỏnh giỏ khả năng quản lý của một tổ chức và là yếu tố quan trọng trong sự quan tõm của cỏc nhà đầu tư. Hoạch định tài chớnh Lập kế hoạch tài chớnh thực chất là dự toỏn cỏc khoản thu, chi của ngõn sỏch. Trờn cơ sở đú để lựa chọn cỏc phương ỏn hoạt động tài chớnh cho tương lai của tổ chức và ấn định sự kiểm soỏt đối với cỏc bộ phận trong tổ chức. Việc dự toỏn thu chi đỳng đắn và cú cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn sẽ cú tỏc dụng quan trọng đối với kế hoạch sản xuất kinh doanh của tổ chức núi chung và việc quản lý tài chớnh núi riờng. Kiểm tra tài chớnh Kiểm tra tài chớnh là kiểm tra bằng đồng tiền trong lĩnh vực phõn phối của nguồn tài chớnh để tạo lập và sử dụng cỏc quỹ tiền tệ. Tổ chức kiểm tra tài chớnh một cỏch khoa học sẽ giỳp cho nhà quản lý nắm chớnh xỏc và toàn diện về tỡnh hỡnh tài chớnh để điều hành và kiểm soỏt cỏc mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức. Qua việc phõn tớch kiểm tra, đỏnh giỏ cỏc chỉ tiờu tài chớnh, phỏt hiện kịp thời những tồn tại trong kinh doanh để nhanh chúng đưa ra cỏc quyết định điều chỉnh hoạt động cho phự hợp với đũi hỏi của thị trường, khai thỏc tiềm lực của tổ chức, bảo toàn và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn, xõy dựng cỏc dự ỏn sản xuất kinh tế và ra cỏc quyết định tài chớnh. Quản lý vốn luõn chuyển Quản lý sử dụng vốn là khõu quan trọng nhất trong nội dung hoạt động của tài chớnh, cú tớnh chất quyết định tới mức độ tăng trưởng hoặc suy thoỏi của một tổ chức. Quản lý và sử dụng vốn gồm nhiều khõu như xỏc định nhu cầu vốn, đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Quyết định đầu tư tài chớnh Quyết định đầu tư là một hành động chủ quan, cú cõn nhắc của nhà quản lý trong việc bỏ vốn vào một mục tiờu kinh doanh nào đú với hy vọng là sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao trong tương lai. Quản lý nguồn nhõn lực Khỏi niệm Nhõn lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người, gồm cú thể lực và trớ lực. Nguồn nhõn lực trong tổ chức bao gồm tất cả mọi cỏ nhõn tham gia vào bất cứ hoạt động nào, với bất cứ vai trũ nào trong tổ chức. Trước đõy, việc tận dụng tiềm năng của nguồn nhõn lực chủ yếu là về mặt thể lực, trong khi việc khai thỏc tiềm năng về mặt trớ lực cũn mới mẻ. Hiện nay tiềm năng về mặt trớ lực của nhõn lực đang ngày càng được coi trọng. Đặc trưng của nguồn nhõn lực của tổ chức được thể hiện bằng cỏc yếu tố cơ bản sau: + Số lượng nhõn lực: là tổng số người được tổ chức thuờ mướn, được trả cụng và được ghi vào danh sỏch nhõn sự của tổ chức. + Cơ cấu tuổi nhõn lực: biểu thị bằng số lượng nhõn lực ở những độ tuổi khỏc nhau. + Chất lượng nguồn nhõn lực: được thể hiện thụng qua một số yếu tố chủ yếu như trạng thỏi sức khoẻ, trỡnh độ văn hoỏ hay trỡnh độ chuyờn mụn kỹ thuật của nguồn nhõn lực. + Cơ cấu cấp bậc nhõn lực: gồm số lượng nhõn lực được phõn chia từ cấp cao cho đến cấp thấp và đến những người lao động, nhõn viờn trong tổ chức. Cơ cấu này phản ỏnh cỏc bước thăng tiến nghề nghiệp của nhõn lực trong tổ chức. Quản lý nguồn nhõn lực liờn quan đến con người, những nhõn tố xỏc định mối quan hệ giữa con người với tổ chức sử dụng con người đú. Quản lý nguồn nhõn lực là một quỏ trỡnh tuyển dụng, lựa chọn, duy trỡ, phỏt triển và toạ mọi điều kiện cú lợi cho nguồn nhõn lực trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiờu đó đặt ra của tổ chức đú. Nội dung của quản lý nguồn nhõn lực Quản lý nguồn nhõn lực cú những nội dung cơ bản sau: Lập chiến lược nguồn nhõn lực: là một quỏ trỡnh thiết lập hoặc lựa chọn chiến lược nguồn nhõn lực và cỏc chương trỡnh hoặc cỏc nguồn lực để thực hiện chiến lược đó đề ra. Định biờn: là một trong những hoạt động quan trọng nhất của cỏc nhà quản lý, bao gồm cỏc hoạt động tuyển dụng, lựa chọn, làm hoà nhập và lưu chuyển nguồn nhõn lực trong tổ chức. Phỏt triển nguồn nhõn lực: gồm việc đỏnh giỏ sự thực hiện, đào tạo bồi dưỡng và tạo điều kiện nghề nghiệp cho nguồn nhõn lực. Trả cụng cho người lao động: liờn quan đến cỏc khoản lương và đói ngộ, chỉ mọi phần thưởng mà một cỏ nhõn nhận được sau quỏ trỡnh lao động của mỡnh. Quản lý chất lượng Khỏi niệm Cỏc chủ thể quản lý trong sứ mệnh và tiến trỡnh quản lý của mỡnh đều mong muốn đạt được kết quả cao nhất trong khả năng cho phộp nhằm hoàn thành cỏc mục tiờu đặt ra. Để đạt được mong muốn này thỡ chủ thể quản lý phải cú cỏch quản lý đỳng, phải tạo ra được cỏc sản phẩm quản lý tốt. Đú là cỏch quản lý luụn luụn biết tỡm ra cỏc vấn đề và cỏch xử lý chỳng, cỏi mà người ta thường gọi trong quản lý ngày nay là quản lý chất lượng. Sản phẩm quản lý thường do chủ thể quản lý giỏn tiếp tạo ra thụng qua cỏc tỏc động của họ lờn đối tượng quản lý, chỳng cú thể là sản phẩm hữu hỡnh hoặc vụ hỡnh. Sản phẩm hữu hỡnh trong quản lý là những hàng hoỏ, những vật thể cú ớch chiếm dụng một khoảng thời gian nhất định với những cụng dụng nhất định nhằm đỏp ứng một hoặc một số nhu cầu của con người, đú là những hàng hoỏ và vật thể cú thể đem bỏn trờn thị trường phục vụ cho khỏch hàng. Sản phẩm vụ hỡnh là những dịch vụ, những tiện nghi hoặc cỏc quyết định cú giỏ trị. Cỏc dịch vụ là những sản phẩm khụng cú hỡnh dỏng cụ thể nhưng người tiờu dựng nú lại cú thể cảm nhận được sự hiện diện của nú khi sử dụng nú. Dịch vụ là một loại sản phẩm đặc biệt, nú cú giỏ trị và giỏ trị sử dụng như cỏc sản phẩm thụng thường nhưng nú luụn gắn liền với người sản xuất ra nú. Khi đem bỏn nú thỡ người bỏn là người trực tiếp tạo ra nú vẫn khụng bị mất nú cũn người sử dụng hay người mua nú thỡ lại đỏp ứng được cỏc nhu cầu mong đợi của mỡnh. Cỏc quyết định cũng là những sản phẩm khụng cú hỡnh dỏng cụ thể mà người bị nú tỏc động chỉ cú thể cảm nhận được sau một thời gian nhất định. Cỏc quyết định cú phạm vi tỏc động rất lớn, trong toàn bộ tổ chức mà nú tỏc động. Vậy, quản lý chất lượng là việc ấn định đỳng đắn cỏc mục tiờu phỏt triển bền vững của hệ thống, đề ra nhiệm vụ phải làm cho hệ thống trong từng thời kỳ và tỡm ra con đường đạt tới cỏc mục tiờu một cỏch cú hiệu quả nhất. Nội dung của quản lý chất lượng Vũng trũn Deming là một trong những cỏch quản lý chất lượng đang rất được chỳ ý hiện nay. Sơ đồ vũng trũn chất lượng Deming Điều chỡnh Hoạch định ( Action) ( Plan) Kiểm tra Thực hiện ( Check) ( Do) - Hoạch định chất lượng (Plan): đõy là giai đoạn đầu tiờn của quản lý chất lượng nhằm hỡnh thành chiến lược chất lượng của cả hệ thống. Hoạch định chất lượng chớnh xỏc và đầy đủ sẽ giỳp định hướng tốt cỏc hoạt động tiếp theo, nú cho phộp xỏc định mục tiờu và phương hướng phỏt triển chất lượng cho cả hệ thống theo một hướng thống nhất, bao gồm: + Xỏc lập mục tiờu chất lượng tổng quỏt, chớnh sỏch chất lượng mà hệ thống theo đuổi. + Xỏc định đối tỏc mà hệ thống phải làm việc, chủ thể đú sẽ tiờu dựng hoặc sử dụng sản phẩm mà hệ thống tạo ra. + Xỏc định nhu cầu và cỏc đặc điểm nhu cầu của đối tỏc. + Phỏt triển cỏc đặc điểm của sản phẩm thoả món nhu cầu của đối tỏc. + Phỏt triển quỏ trỡnh cú khả năng tạo ra cỏc đặc điểm của sản phẩm. + Xỏc định trỏch nhiệm của từng phõn hệ, từng bộ phận của hệ thống với chất lượng sản phẩm và sau đú chuyển giao cỏc kết quả hoạch định cho cỏc phõn hệ và cỏc bộ phận này. - Tổ chức thực hiện (Do): là quỏ trỡnh điều khiển cỏc hoạt động tỏc nghiệp thụng qua cỏc hoạt động, kỹ thuật, phương tiện và phương phỏp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đỳng yờu cầu và kế hoạch đó hoạch định. Tổ chức thực hiện cú một ý nghĩa quyết định đến việc biến cỏc kế hoạch chất lượng thành hiện thực, nú được thực hiện theo cỏc bước như sau: + Đảm bảo mọi người, mọi bộ phận và mọi phõn hệ trong hệ thống phải nhận thức được một cỏch đầy đủ cỏc mục tiờu, cỏc kế hoạch phải thực hiện của mỡnh và ý thức được sự cần thiết của chỳng. + Giải thớch và hướng dẫn cho mọi người trong hệ thống biết chớnh xỏc những nhiệm vụ, kế hoạch chất lượng cụ thể cần thiết phải thực hiện. + Tổ chức những chương trỡnh đào tạo và giỏo dục cung cấp đầy đủ những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết đối với việc thực hiện kế hoạch. + Cung cấp đầy đủ cỏc nguồn lực ở những nơi và những lỳc cần, thiết kế những phương tiện kỹ thuật dựng để kiểm soỏt chất lượng. - Kiểm tra ( check): là hoạt động theo dừi, thu thập, phỏt hiện và đỏnh giỏ những trục trặc, khuyết tật của quỏ trỡnh, của sản phẩm, của dịch vụ được tiến hành trong mọi khõu xuyờn suốt đời sống của sản phẩm. Mục đớch của kiểm tra khụng phải là tập trung vào việc phỏt hiện ra những sản phẩm hỏng, mà là phỏt hiện những trục trặc, khuyết tật ở mọi khõu, mọi cụng đoạn, mọi quỏ trỡnh, tỡm kiếm những nguyờn nhõn gõy ra trục trặc, khuyết tật đú để cú những biện phỏp ngăn chặn kịp thời. Những nhiệm vụ chủ yếu của việc kiểm soỏt chất lượng là: + Đỏnh giỏ tỡnh hỡnh thực hiện chất lượng, xỏc định mức độ chất lượng đạt được trong thực tế của hệ thống. + So sỏnh chất lượng thực tế với định mức kế hoạch để phỏt hiện ra sự sai lệch và đỏnh giỏ sai lệch đú trờn cỏc phương tiện kinh tế, kỹ thuật và xó hội. + Phõn tớch cỏc thụng tin về chất lượng để làm cơ sở cho cải tiến và khuyến khớch cải tiến chất lượng. + Đồng thời tiến hành cỏc hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch đảm bảo thực hiện đỳng những yờu cầu ban đầu hoặc thay đổi dự kiến. Sau khi thực hiện quỏ trỡnh kiểm tra cần rỳt ra kết luận về hai vấn đề cơ bản sau: + Mức độ tuõn thủ nghiờm tỳc kế hoạch đặt ra. + Tớnh chớnh xỏc, đầy đủ và khả thi của bản thõn kế hoạch. Nếu một trong hai điều kiện trờn mà khụng thoả món thỡ cần phải xỏc định rừ nguyờn nhõn để đưa ra được những hoạt động điều chỉnh khỏc nhau cho thớch hợp. - Hoạt động điều chỉnh và cải tiến ( Action): Hoạt động này nhằm làm cho cỏc hoạt động của hệ thống cú khả năng thực hiện được những tiờu chuẩn chất lượng đề ra. Đồng thời đõy cũng là hoạt động đưa chất lượng sản phẩm thớch ứng với tỡnh hỡnh mới nhằm giảm dần khoảng cỏch giữa mong muốn của đối tỏc và thực tế chất lượng đạt được, thoả món những nhu cầu của đối tỏc ở mức cao hơn. Cỏc bước cụng việc điều chỉnh và cải tiến chất lượng chủ yếu bao gồm: + Xỏc định những đũi hỏi cụ thể về cải tiến chất lượng để từ đú xõy dựng cỏc dự ỏn cải tiến chất lượng phự hợp. + Cung cấp cỏc nguồn lực cần thiết như tài chớnh, kỹ thuật tiờn tiến, lao động cú trỡnh độ. + Động viờn, đào tạo, khuyến khớch cỏc quỏ trỡnh thực hiện dự ỏn cải tiến chất lượng. Khi chỉ tiờu khụng đạt được thỡ cần phõn tớch để xỏc định sai sút ở khõu nào để tiến hành cỏc hoạt động điều chỉnh. Thực chất của điều chỉnh là quỏ trỡnh cải tiến chất lượng cho phự hợp với điều kiện mụi trường kinh doanh mới của hệ thống. Quỏ trỡnh cải tiến được thực hiện theo cỏc hướng chủ yếu sau: + Áp dụng cụng nghệ mới. + Thay đổi quỏ trỡnh làm sai sút, sản phẩm cú khuyết tật. + Đa dạng hoỏ sản phẩm, phỏt triển sản phẩm mới. Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Cụng ty Cổ phần vận tải đa quốc gia I – Giới thiệu tổng quan về Cụng ty cổ phần vận tải đa quốc gia Cụng ty cổ phần vận tải đa quốc gia là một chi nhỏnh của Cụng ty cổ phần đa quốc gia được tỏch ra vào ngày 07/09/2006 với chức năng chớnh là kinh doanh dịch vụ vận tải. Do vậy, cỏc đặc điểm chớnh của Cụng ty cổ phần vận tải đa quốc gia cũng mang cỏc đặc điểm của Cụng ty cổ phần đa quốc gia. Để giới thiệu về lịch sử hỡnh thành cụng ty, em xin giới thiệu tổng quan về Cụng ty cổ phần đa quốc gia với cỏc đặc điểm chớnh sau: 1. Tổng quan về Cụng ty cổ phần đa quốc gia 1.1 Giới thiệu chung. Tờn cụng ty: CễNG TY CỔ PHẦN ĐA QUỐC GIA Tờn giao dịch tiếng Anh: MULTI-NATION JOINT STOCK COMPANY Tờn viết tắt: MJC.,JSC Người đại diện hợp phỏp: ễng Vừ Trớ Dũng Chức vụ: Tổng giỏm đốc Trụ sở chớnh: Số 356 đường Cầu Giấy, phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Văn phũng giao dịch: Tầng 3 số 221B, đường Trần Đăng Ninh, phường Dịch Vọng, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04-7911488/89. Fax: 04-2675858 Email: MJC@hn.vnn.vn Web: MJC.com.vn Ngành nghề kinh doanh: Xỳc tiến thương mại; Dịch vụ dịch thuật; Đào tạo ngoại ngữ, tin học; Giỏo dục dạy nghề: kế toỏn, nghiệp vụ ngoại thương, tin học, quản trị kinh doanh, tiếp thị, thư ký văn phũng, giỳp việc gia đỡnh; Sản xuất, buụn bỏn cỏc sản phẩm may mặc, da giầy, cơ khớ, đồ gỗ, thủ cụng mỹ nghệ, gốm sứ, bao bỡ; Tư vấn đầu tư, tài chớnh; Buụn bỏn mỏy múc, thiết bị vật tư ngành: xõy dựng, cụng nghiệp, giao thụng, mụi trường, khai thỏc mỏ; hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, trang thiết bị y tế; Đại lý kinh doanh xuất bản phẩm được phộp lưu hành; Kinh doanh khỏch sạn, nhà hàng; Dịch vụ ăn uống, giải khỏt, vui chơi giải trớ; Mua bỏn, chế biến hàng nụng, lõm, thuỷ, hải sản; Dịch vụ cho thuờ kho bói, xếp dỡ, giao nhận hàng hoỏ; Mụi giới, kinh doanh bất động sản; Xõy dựng dõn dụng, cụng nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, san lấp mặt bằng; Tư vấn du học; Tư vấn lao động và giới thiệu việc làm; Vận chuyển hành khỏch và vận tải hàng hoỏ. Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế; Đại lý mua, đại lý bỏn, ký gửi hàng hoỏ; Đại lý kinh doanh dịch vụ bưu chớnh, viễn thụng; Dịch vụ uỷ thỏc xuất nhập khẩu; Xuất nhập khẩu cỏc mặt hàng do cụng ty kinh doanh; Tư cỏch phỏp nhõn: Đăng ký kinh doanh số: 0103001928 Ngày cấp : 03 thỏng 03 năm 2003 Cơ quan cấp: Sở kế hoạch Đầu tư Thành phố Hà Nội Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng ( mười lăm tỉ đồng chẵn) 1.2 Quỏ trỡnh phỏt triển của cụng ty Thành lập ngày 03/03/2003, với chiến lược kinh doanh đỳng đắn và phỏt huy được sức mạnh của cỏc nguồn lực, Cụng ty cổ phần đa quốc gia (MJC) đó liờn tục phỏt triển, trở thành một trong những cụng ty cung cấp dịch vụ vận tải hàng hoỏ hàng đầu ở Việt Nam. Trong giai đoạn đầu, MJC tập trung vào lĩnh vực vận tải hàng hoỏ siờu trường, siờu trọng, phục vụ cỏc dự ỏn cấp quốc gia. Đến cuối năm 2005, đầu 2006, sau khi đó khẳng định được uy tớn và thương hiệu trong lĩnh vực vận tải hàng hoỏ siờu trường, siờu trọng, MJC đó bắt đầu mở rộng đầu tư vào lĩnh vực cụng ớch với cỏc dự ỏn đang triển khai như: Dự ỏn Hệ thống “Dịch vụ 24h–NON-STOP CITY” được bắt đầu triển khai tại khu kinh tế Vũng Áng tỉnh Hà Tĩnh ngày 30/04/2006 và dự kiến hoàn thành, đưa vào sử dụng năm 2008 với tổng số vốn đầu tư là 138.280.000.000đồng. Dự ỏn hệ thống bói đỗ xe ụ tụ ngầm và dịch vụ hỗn hợp tại cỏc cửa ngừ Thủ đụ Hà Nội. Điểm đầu tiờn triển khai tại khu Đụ thị mới Cầu Giấy, đường Phạm Hựng, quận Cầu Giấy. Dự ỏn khỏch sạn và chung cư cao cấp tại khu đụ thị mới Cầu Giấy cũng đang được cụng ty xỳc tiến và tỡm đối tỏc liờn doanh. Hệ thống sõn tập golf và dịch vụ cao cấp tại đường Phạm Hựng với diện tớch trờn 1ha cụng ty đang hoàn thiện phỏp lý để đầu năm 2007 chớnh thức khởi cụng xõy dựng. Về kinh doanh, năm 2005 doanh số của MJC tăng 100% so với năm 2004. Với kết quả kinh doanh đú, thu nhập bỡnh quõn của cỏn bộ cụng nhõn viờn tăng từ 1.200.000đ/thỏng lờn 1.800.000đ/thỏng. Về nhõn sự, MJC luụn chỳ trọng đến chớnh sỏch thu hỳt nhõn tài, phỏt triển nguồn nhõn lực giỏi về chuyờn mụn nghiệp vụ, tận tụy với cụng việc, đoàn kết thành một khối thống nhất, coi con người là yếu tố quyết định đến sự thành cụng của cụng ty. Tớnh đến cuối năm 2005, tổng số cỏn bộ và cụng nhõn viờn của cụng ty l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0253.doc
Tài liệu liên quan