Đề tài Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 4

I. ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 4

1. Khái niệm đấu thầu 4

2. Một số khái niệm liên quan 5

 3. Tác dụng của công tác đấu thầu với các doanh nghiệp xây dựng 5

4. Các loại hình đấu thầu 6

II. NĂNG LỰC ĐẤU THẦU 7

1. Khái niệm năng lực đấu thầu 7

2. Sự cần thiết nâng cao năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng 7

3. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng 9

3.1 Chỉ tiêu về năng lực tài chính 9

 3.2. Chỉ tiêu về năng lực kỹ thuật 12

3.3 Chỉ tiêu về kinh nghiệm thi công 13

3.4 Chỉ tiêu đáp ứng về tiến độ thi công 15

3.5 Chỉ tiêu về giá dự thầu 15

III. CÁC YẾU TỐ QUẢN LÝ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 16

1.Chính sách giá của doanh nghiệp 16

2. Chính sách kỹ thuật của công ty 17

3. Chính sách về tài chính 19

4. Nhân lực của doanh nghiệp 20

5. Trình độ tổ chức lập hồ sơ dự thầu 22

6. Chính sách thương hiệu và công tác marketing trong đấu thầu của doanh nghiệp 23

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI 25

I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI 25

1.Lịch sử hình thành và phát triển 25

1.1 Ngành nghề kinh doanh 25

1.2 Sứ mệnh 26

1.3 Quá trình phát triển của công ty 26

2. Cơ cấu tổ chức của công ty 29

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 29

II.THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY 32

1. Kết quả đạt được trong hoạt động đấu thầu của công ty trong những năm gần đây 32

2. Quy trình tham gia đấu thầu của công ty 36

2.1.Quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu 38

2.2 Đăng ký dự thầu, mua hồ sơ 38

2.3 Lập hồ sơ dự thầu 38

2.4 Trình duyệt hồ sơ 40

2.5 Đóng gói, giao nộp và lưu hồ sơ 40

2.6 Tham gia mở thầu 40

2.7 Tiếp nhận kết quả đấu thầu 40

3. Thực trạng các chỉ tiêu trong năng lực đấu thầu của công ty 40

3.1 Năng lực tài chính của công ty 40

3.2 Năng lực kỹ thuật của công ty 44

3.3 Mức độ đáp ứng về tiến độ thi công các công trình của công ty 47

3.4 Năng lực lập giá dự thầu của công ty 48

4. Một số yếu tố quản lý ảnh hưởng đến năng lực đấu thầu của công ty 50

4.1 Chính sách về nguồn nhân lực của công ty 51

4.2 Chính sách Marketing của công ty 53

III. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY 54

1. Điểm mạnh của công ty 54

2. Điểm yếu của công ty 54

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI. 56

I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY 56

1. Phương hướng nhiệm vụ chung năm 2009 56

2. Định hướng trong hoạt động đấu thầu 57

2.1 Các cơ hội với công ty 57

2.2 Các thách thức đối với công ty 57

2.3 Định hướng trong hoạt động đấu thầu của công ty 58

II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT XÂY DỰNG HÀ NỘI 59

1. Chính sách giá dự thầu 59

2. Chính sách về nguồn nhân lực 61

3. Chính sách tài chính 63

4. Chính sách kỹ thuật 66

4.1 Các giải pháp để tối ưu hoá các giải pháp kỹ thuật trong thi công 66

4.2 Các giải pháp nâng cao năng lực máy móc trang thiết bị của công ty 66

5. Chính sách marketing 69

KẾT LUẬN 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

 

 

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1351 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực đấu thầu của công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng mọc lên như nấm. Sự cạnh tranh bước vào giai đoạn quyết liệt hơn, gay go hơn. Bằng sự tự tin và kinh nghiệm sau 1 thời gian, công ty tập trung xây dựng thị trường tiềm năng đang theo đuổi, tăng cường tổ chức nhân sự và quản lý chất lượng : hình thành phòng phát triển dự án, phòng hành chính nhân sự chuyên nghiệp và nâng cao năng lực quản lý chuyên môn các phòng ban. + Thiết kế : 20 công trình dân dụng – 08 công trình công nghiệp – 10 công trình công cộng với quy mô hơn hơn. + Thi công : 10 công trình dân dụng – 8 Công trình Công nghiệp.(Số liệu trong 9 tháng đầu năm). + Là thầu chính tin cậy của những công trình có giá trị xây lắp lớn. + Công ty mong muốn là nhà thầu tin cậy đối với các chủ đầu tư vốn tư nhân. 1.3.6 Năm 2007-2008: Công ty tăng cường hợp tác với các đối tác trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất, dần nâng cao đời sống cho nhân viên. Trong năm 2007 định hướng công ty sẽ mở rộng hợp tác với các đối tác trong khu vực Đông Nam Á trong lĩnh vực tư vấn thiết kế và quản lý dự án: + Công tác Singapore: gặp gỡ các đối tác trong ngành, trao đổi và ký kết hợp tác. + Công tác Trung Quốc: Tham quan hội chợ xây dựng để tìm kiếm nguồn cung cấp các vật liệu trang trí nội thất chất lượng cao và giá cả hợp lý. Qua chuyến đi này công ty sẽ tư vấn cho khách hàng những vật liệu phong phú và đúng chất lượng. + Chương trình du lịch dã ngoại hàng năm: Công ty tổ chức cho toàn bộ công nhân viên đi du lịch Nha Trang nhân dịp nghỉ lễ 30/4 – 1/5 nhằm nâng cao tinh thần đoàn kết, hợp tác nội bộ. Đây cũng là quy định của công ty trong việc chăm lo đời sống tinh thần cho công nhân viên. + Hoạt động thể thao: Hàng năm công ty đều tổ chức các giải thi đấu Tennis cho công nhân viên trong công ty, các đối tác và đồng nghiệp trong ngành tư vấn và xây dựng nhằm nâng cao thể lực và tinh thần hợp tác toàn diện. + Hoạt động khác: Công ty cũng dành ra quỹ riêng để tổ chức sinh nhật cho công nhân viên nhằm thắt chặt thêm tinh thần đoàn kết giữa ban lãnh đạo và công nhân viên. 2. Cơ cấu tổ chức của công ty Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty BAN GIÁM ĐỐC P. KẾ HOẠCH - KỸ THUẬT P. KINH DOANH P. KẾ TOÁN HC - NS THIẾT KẾ THI CÔNG Marketing và PR TÀI CHÍNH KẾ TOÁN KỸ THUẬT VÀ GIÁM SÁT BUÔN BÁN VLXD HÀNH CHÍNH-VĂN THƯ NHÂN SỰ 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Qua 6 năm hoạt động, công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội đã đạt được những thành tựu nhất định và tăng trưởng ổn định về doanh số, có đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và đầy nhiệt huyết để hoàn thành sứ mệnh công ty. Hiện nay, công ty tiếp tục mở rộng thị trường xây lắp và phát triển kinh doanh trong thị trường thiết kế - thi công trọn gói công trình dân dụng và nhà xưởng công nghiệp có chất lượng cao của các đối tác trong và ngoài nước. Thị trường tập trung chủ yếu vào khu vực Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hoà BìnhVề xây lắp, trong những năm qua công ty đã thi công hơn 40 công trình lớn nhỏ khác nhau, nhiều công trình có quy mô lớn, có tính chất phức tạp về chuyên ngành. Riêng trong lĩnh vực thiết kế thi công công trình nhà xưởng công nghiệp, hiện nay công ty đã thực hiện với quy mô công trình từ 700m2 đến 5000m2 với quy mô vốn từ 850 triệu VNĐ đến 4,5 tỷ VNĐ. Khách hàng chủ yếu của công ty là các công ty vốn tư nhân trong nước và nước ngoài như Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Tổng kết lại bằng chất lượng, tiến độ thực hiện các công trình đã thi công, công ty đã giành được sự tin tưởng của các nhà đầu tư, biểu hiện bằng giá trị sản lượng xây lắp không ngừng tăng trưởng điều này được biểu hiện qua biểu đồ sau: Bảng 1: Giá trị sản lượng xây lắp của công ty giai đoạn 2003 - 2008 Đơn vị: triệu đồng Năm Giá trị sản lượng Năm2003 15160 Năm 2004 21755 Năm 2005 34808 Năm 2006 89467 Năm 2007 85645 Năm 2008 98132 ( Nguồn: phòng Kế toán ) Qua bảng trên ta thấy, năm 2003 đạt 15,160 tỷ đồng, năm 2004 đạt 21,755 tỷ đồng gấp 1,43 lần năm 2003, đến năm 2005 giá trị sản lượng đạt 34,808 tỷ đồng gấp 1,61 lần so với năm 2004, năm 2006 đạt 69,467 tỷ gấp 1,99 lần so với năm 2005.sang đến năm 2007 giá trị sản lượng đạt 85,645 tỷ đồng tăng gấp 1,23 lần so với năm trước.Còn trong năm 2008 vừa qua giá trị sản lượng đạt 98,132 tỷ gấp 1,14 lần năm 2007. Từ so sánh trên ta thấy, năm 2003 là năm khởi đầu kinh doanh của doanh nghiệp mà giá tri sản lượng sau 1 năm hoạt động của công ty đã tăng lên đáng kể, chứng tỏ công ty rất có tiềm năng phát triển. Sang năm 2004, do biến động giá nguyên vật liệu xây dựng đặc biệt là giá thép tăng mà giá trị sản lượng của công ty cũng tăng 1,43 lần so với năm 2003, có thể nói đây là một nỗ lực rất lớn của cán bộ công nhân viên trong công ty. Năm 2005, công ty đã dần thích ứng với sự biến động của giá cả nên công ty đã có các biện pháp đối phó, do vậy giá trị sản lượng trong xây lắp đã tăng 1,61 lần so với năm trước. Năm 2006 là năm làm ăn thành công của công ty, do nắm được quy luật cạnh tranh trong ngành xây dựng, bộ máy cán bộ quản lý đã rút ra được kinh nghiệm sau 3 năm điều hành công ty, giá trị sản lượng tăng xấp xỉ 2 lần so với năm 2005. Năm 2007, 2008 do ảnh hưởng của biến động kinh tế thế giới nên nền kinh tế Vịêt Nam cũng không nằm ngoài quy luật tác động, công việc kinh doanh của các doanh nghiệp có phần suy yếu, đặc biệt là với các công ty mới thành lập nên giá trị sản lượng của công ty có phần chững lại so vơi năm trước nhưng vẫn tăng nhẹ. Tuy tốc độ tăng giá trị sản lượng liên hoàn qua các năm có khác nhau nhưng vẫn theo hướng phát triển, giá trị sản lưọng các năm so với năm gốc( năm 2003) thì giá trị này liên tục tăng. Trên đây là phân tích về giá trị sản lượng xây lắp của công ty, còn về sản xuất kinh doanh khác, công ty tập trung kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng, máy móc xây dựng, thiết bị tin học viễn thông và dịch vụ tư vấn xây dựng cũng tạo ra nguồn doanh thu lớn cho công ty, chiếm khoảng 30% tổng doanh thu hàng năm của công ty. Tổng doanh thu, lợi nhuận trước thuế và sau thuế của doanh nghiệp được tổng kết dưới bảng sau đây: Bảng 2: BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH (2005- 2008) Đơn vị: triệu đồng Năm Doanh thu Chi phí Lợi nhuận trước thuế Thuế thu nhập DN Lợi nhuận sau thuế Năm 2005 7312 6946,4 365,6 91,4 274,2 Năm 2006 8593 8163,35 429,65 107,41 322,23 Năm 2007 17235 15136,5 2098,5 524,62 1573,88 Năm 2008 25624 24342 1581,2 395,3 1185,9 (Nguồn: phòng Kế toán) Qua bảng trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm, điều này phản ánh quy mô hoạt động của công ty đang mở rộng và phát triển, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đem lợi nhuận đáng kể, lợi nhuận năm sau luôn cao hơn năm trước. Điều đó chứng tỏ tiềm năng phát triển của công ty. Về mặt chi phí, công ty mới thành lập, kinh nghiệm còn ít nên các chi phí về quản lý doanh nghiệp hay chi phí sản xuất đều tăng do chưa có những biện pháp để cắt giảm chi phí phát sinh. Nhưng bù lại doanh thu của công ty tăng nhanh hơn so với sự gia tăng của chi phí nên lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế vẫn tăng so với năm trước. II.THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY 1. Kết quả đạt được trong hoạt động đấu thầu của công ty trong những năm gần đây Công ty TNHH Kỹ thuật Xây dựng Hà Nội là một công ty mới thành lập được 6 năm, còn non trẻ, quy mô còn nhỏ, mới tham gia vào thị trường xây lắp được một thời gian, do vậy năng lực kinh nghiệm vẫn còn nhiều hạn chế, phần lớn các công trình trúng thầu đều ở mức vừa và nhỏ. Tuy nhiên, công ty cũng không ngừng nâng cao giá trị hợp đồng các công trình thầu trong tổng giá trị xây lắp của công ty. Kết quả đã đạt được trong những năm qua là một minh chứng cho những nỗ lực đó, điều này được biểu hiện qua bảng sau: Bảng 3: KẾT QUẢ ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2003-2008 Năm Số lượng gói thầu tham dự Số lượng gói thầu trúng thầu Giá trị tổng gói thầu trúng thầu (triệu đồng) Giá trị bình quân 1 gói thầu trúng thầu (triệu đồng) Tỷ lệ trúng thầu về mặt số lượng gói thầu (%) 2003 15 6 3500 875 40,00 2004 21 8 9364 1170 38,09 2005 17 7 4203 600,4 41,17 2006 21 10 12305 1230,5 47,61 2007 18 9 13421 1491 50,00 2008 13 6 23780 3963,3 46,15 (Nguồn: Kế hoạch Kỹ thuật ) Quan sát bảng trên ta thấy có sự thay đổi trong kết quả đấu thầu của công ty. + Năm 2003 là năm thành lập công ty, còn rất non trẻ nhưng công ty đã đạt được kết quả rất khả quan, đạt được 6 gói thầu trúng thầu trong số 15 gói thầu thầu công ty tham gia dự thầu với tổng giá trị các gói thầu trúng thầu là 5,250 tỷ đồng, con số này không phải nhỏ với một công ty mới thành lập, điều này chứng tỏ tiềm năng phát triển của công ty. + Năm 2004 công ty tham dự 21 gói thầu, trúng được 8 gói,tỷ lệ trúng thầu là 38,09 %, có giảm đi so với năm 2003 nhưng giá trị trung bình của 1 gói thầu lại cao hơn: năm 2003 là 875 triệu/ gói thầu, năm 2004 trung bình 1170 triệu/ gói thầu. Sau một năm hoạt động công ty có thể thi công các công trình có giá trị cao hơn, công ty có bước tiến bộ rõ rệt. + Sang năm 2005, công ty tham dự thầu ít hơn (17 gói) nhưng tỷ lệ trúng thầu cao hơn với 41,17%, với 7 gói thầu được ký kết, giá trị trung bình một gói thầu cũng thấp hơn năm trước( chỉ khoảng 600,4 triệu đồng ), điều này là do năm 2004 công ty đã trúng được những gói thầu lớn,sang năm 2005 những công trình vẫn đang thi công nên công ty chỉ nhận thêm những công trình giá trị nhỏ để đảm bảo chất lượng cũng như tiến độ của những công trình năm trước. Mặt khác, thi công những công trình nhỏ vẫn đảmbảo được lợi nhuận cho công ty, mà công ty càng trúng thầu nhiều thì nhiều khách hang sẽ biết đến công ty, mở rộng được thị trường mặc dù công trình có là nhỏ đi nữa, đây cũng chính là một chiến lược trong đấu thầu của công ty. + Năm 2006, công ty tham dự thầu nhiều hơn và cũng trúng thầu nhiều hơn năm 2005và giá trị trung bình của một công trình cũng tăng lên, điều này cho thấy uy tín của công ty đã tăng lên khi thi công được những công trình lớn hoàn thành trong năm 2005. + Năm 2007, gần một năm sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nền kinh tế có những chuyển biến rõ rệt, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn, đầu tư nước ngoài tăng, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, vì vậy nhu cầu xây dựng tăng đột biến kể cả những công trình dân dụng hay công trình công nghiệp. Công ty không nằm ngoài tác động này khi tỷ lệ số lượng công trình trúng thầu tăng cao nhất kể từ khi thành lập đến nay (50 %), giá trị của 1 gói thầu cũng tăng lên. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho công ty. + Năm 2008 vừa qua cũng là năm làm ăn thành công của công ty, tuy số công trình nhận được không cao( chỉ với 6 công trình) và có 2 công trình được chỉ định thầu nhưng đa số là những công trình có giá trị lớn( lớn nhất trong quá trình phát triển của công ty) 3,9633 tỷ đồng. Như vậy, có thể thấy kết quả đấu thầu của công ty nhìn chung qua các năm đều có những biến động thất thường. Các chỉ tiêu như số lượng, giá trị gói thầu trúng thầu, giá trị bình quân một gói thầu trúng thầu và chỉ tiêu xác suất trúng thầu có chiều hướng thay đổi là không giống nhau. Tuy nhiên, số lượng các công trình trúng thầu của công ty ngày càng tăng làm cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng không ngừng tăng lên làm năng lực của công ty ngày càng lớn mạnh, đủ khả năng tham gia những công trình lớn. Công ty đã bước đầu tạo được uy tín và vị thế trên đấu trường xây dựng.Với kết quả đã đạt được trong việc thực hiện các dự án đấu thầu, công ty đã giữu vững được các thị trường chiến lược quan trọng, nhiều chủ đầu tư sau khi hoàn thành công trìnhđã giao tiếp cho công ty nhiều công trình , hạng mục theo phương thức chỉ định thầu, đấu thầu hạn chế. Sau đây là một số công trình tiêu biểu mà công ty đang thi công Bảng 4: MỘT SỐ CÔNG TRÌNH VỪA VÀ NHỎ CTY ĐANG THI CÔNG TT Tên công trình-Địa điểm Năm thực hiện Giá trị Chủ đầu tư Ghi chú 1 Xây dựng nhà xưởng – Doanh nghiệp tư nhân Duy Linh, Từ Liêm, Hà Nội 2007 2.300.000.000 DNTN Duy Linh Hoàn thành 2 Xây dựng nhà xưởng- cty TNHH á Long, Từ Liêm, Hà Nội 2007 3.200.000.000 Cty TNHH Á Long Đang thi công 3 Xây dựng nhà xưởng Ngọc Ánh 2007 1.200.000.000 Cty CPTM&XNK Ngọc Ánh Đang thi công 4 Xây dựng nhà xưởng Thiên Lộc, tại Hưng Yên 2007 1.157.553.000 Cty CP Thiên Lộc Hoàn thành 5 Xây dựng nhà xưởng Nhật Quang, tại Hưng Yên 2007 5.293.407.000 Cty TNHH thép Nhật Quang Hoàn thành 6 Xây dựng nhà xưởng Quyết Tiến, Từ Liêm, Hà Nội 2008 2.926.000.000 HTX Quyết Tiến Đang thi công 7 Xây dựng khu biệt thự và nhà kho, khu công nghiệp An Khánh 2008 1.992.285.906 Cty tập đoàn ĐTXD&DL Bảo Sơn Đang thi công 8 Xây dựng khu nhà xưởng tại khu công nghiệp Từ Liêm 2008 623.060.000 Cty Dệt may Hà Nội Đang thi công ( Nguồn: phòng Kỹ thuật ) 2. Quy trình tham gia đấu thầu của công ty Về nguyên tẳc trình tự tham gia đấu thầu của công ty vẫn tuân theo những trình tự cơ bản theo quy định của pháp luật, xong trong quá trình tìm kiếm thông tin đấu thầu, quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu của công ty vẫn có những điểm khác biệt so với những công ty khác. Sơ đồ 2: QUY TRÌNH LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU CỦA CÔNG TY Quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu Chuẩn bị hồ sơ dự thầu Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo Đăng ký hồ sơ dự thầu, mua hồ sơ Phân công nhiệm vụ Triển khai chi tiết Trình duyệt hồ sơ Đóng gói, giao nộp, lưu hồ sơ Tham gia mở thầu Tiếp nhận kết quả đấu thầu Sau đây là chi tiết từng nội dung cụ thể trong quy trình tham gia đấu thầu 2.1.Quá trình thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu Lĩnh vực trọng điểm của công ty là xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Theo quy định về chế độ đăng tải thông tin trước đấu thầu thì trước khi chủ đầu tư bán hồ sơ mời thầu các thông tin liên quan phải được đăng tải trên các phương tiện thông tin để các nhà thầu có đủ năng lực tìm kiếm và tham gia. Thu thập, tìm kiếm thông tin đấu thầu lại có ý nghĩa vô cùng quan trọng với một nhà thầu xây lắp như công ty. Tìm kiếm được nhiều thông tin về các gói thầu phù hợp với năng lực trình độ của công ty cũng đã góp phần đáng kể nâng cao khả năng thắng thầu cho công ty. Công ty tìm kiếm thông tin về các dự án qua rất nhiều kênh khác nhau như: qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tờ thông tin về đấu thầu, trang web về đấu thầu của Nhà nước, hay qua mối quan hệ đã có với khách hàng cũ để từ đó có được mối quan hệ mới.Ngoài ra nguồn thông tin và mối quan hệ của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng rất quan trọng trong việc nắm bắt thông tin đặc biệt là công ty có đội ngũ ban quản lý là những người trẻ năng động, giao lưu rộng. Đây cũng chính là một thế mạnh của công ty. 2.2 Đăng ký dự thầu, mua hồ sơ Sau khi quá trình thu thập và xử lý thông tin về gói thầu, công ty sẽ tính toán xem có nên tham gia tranh thầu gói thầu đó không trên cơ sở tính toán một số chỉ tiêu và khả năng đáp ứng các yêu cầu của công ty với các đối thủ cạnh tranh. Nếu công ty nhận thấy có khả năng tham gia dự thầu thì phòng kỹ thuật có trách nhiệm mua hồ sơ dự thầu và làm các thủ tục pháp lý đăng ký tham gia dự thầu. 2.3 Lập hồ sơ dự thầu Quá trình lập hồ sơ dự thầu rất phức tạp, phải qua nhiều công đoạn và là bước quyết định khả năng thắng thầu của công ty. Bước này gồm 3 giai đoạn: + Nghiên cứu hồ sơ, lập báo cáo + Phân công nhiệm vụ + Triển khai chi tiết Sau khi ra quyết định tham gia đấu thầu, trưởng phòng kế hoạch Kỹ thuật sẽ nghiên cứu các thông tin và các yêu cầu trong hồ sơ để lập báo cáo đưa lên cấp trên xem xét. Sau đó trưởng phòng kỹ thuật sẽ căn cứ vào yêu cầu và đòi hỏi của hồ sơ mời thầu và tình hình công việc để giao nhiệm vụ, yêu cầu cho từng người, đồng thời giám sát tiến độ thực hiện công việc của từng bộ phận để có kế hoạch đôn đốc, chỉnh sửa kịp thời. Sau khi nhận nhiệm vụ cụ thể, từng người, từng bộ phận sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứu những nội dung liên quan đến chuyên môn riêng trong hồ sơ mời thầu, đồng thời triển khai các phần việc của mình để có thể đảm bảo được đầy đủ các phần trong hồ sơ dự thầu: - Để có được các thông tin về vị trí, địa hình, địa chất, điều kiện cung ứng vật tư nguyên nhiên vật liệu tại chỗ của công trình tổ khảo sát thuộc phòng kỹ thuật phối hợp với các đối tác( nếu có) tiến hành thăm quan hiện trường công trình theo lịch trình của chủ đầu tư đưa ra. -Dựa trên bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu, nhóm kỹ thuật có trách nhịêm bóc tách khối lượng công việc cần làm, hoàn thành nội dung về kỹ thuật như đưa ra sơ đồ tổ chức thi công , bố trí nhân sự, thiết bị dự kiến đưa vào công trình, nguồn gốc chủng loại vật tư đưa vào -Cán bộ được phân công phụ trách lập đơn giá chi tiết cấu thành giá dự thầu, cán bộ phụ trách kỹ thuật biện pháp thi công tiến hành thu thập các thông tin từ đối tác để lựa chọn các giải pháp hợp lý nhất và báo cáo kịp thời với phụ trách bộ phận đấu thầu về tình hình thực hiện. -Phòng Tài chính - Kế toán lập các báo cáo về tài chính, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh để hoàn thành nội dung tài chính trong hồ sơ dự thầu. 2.4 Trình duyệt hồ sơ Sau khi hoàn tất các phần việc, phụ trách của từng bộ phận sẽ nghiệm thu kết quả làm việc của bộ phận mình, sau đó báo cáo lên trưởng phòng kỹ thuật để trưởng phòng kỹ thuật trình giám đốc hoặc phó giám đốc ký duyệt hồ sơ dự thầu. 2.5 Đóng gói, giao nộp và lưu hồ sơ -Sau khi ký duyệt xong, trưởng bộ phận sao hồ sơ thành nhiều bản (nếu cần) và tổ chức đóng gói, niêm phong. - Bộ phận đấu thầu thực hiện giao nộp hồ sơ dự thầu cho đơn vị mời thầu theo quy định. - Tiến hành lưu hồ sơ ở công ty. 2.6 Tham gia mở thầu Sau khi nộp hồ sơ dự thầu theo quy định, chờ đến thời điểm mà bên mời thầu, hội đồng xét thầu tổ chức mời đại diện công ty có mặt để xét thầu. 2.7 Tiếp nhận kết quả đấu thầu -Trong trường hợp trúng thầu, lãnh đạo công ty có trách nhiệm thương thảo hợp đồng và ký hợp đồng với chủ đầu tư,sau đó chuyển cho phòng kế hoạch Kỹ thuật. - Trong trường hợp không trúng thầu, phòng kế hoạch kỹ thuật sẽ thực hiện việc phân tích nguyên nhân trượt thầu dựa trên kết quả mở thầu, biên bản kiểm tra, hồ sơ lưu để tìm biện pháp khắc phục, rút kinh nghiệm trong những lần đấu thầu tiếp theo. 3. Thực trạng các chỉ tiêu trong năng lực đấu thầu của công ty 3.1 Năng lực tài chính của công ty Đây là nội dung khá quan trọng trong hồ sơ dự thầu, là cơ sở để đánh giá nhà thầu của chủ đầu tư. Chuẩn bị những nội dung về tài chính là phần việc do phòng tài chính - kế toán phụ trách. Trước hết phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn của công ty để thấy được năng lực tài chính của công ty. + Cơ cấu vốn của công ty BẢNG 5 : KẾT CẤU TÀI SẢN, NGUỒN VỐN CỦA CTY( 2004 - 2008) Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 A Tổng tài sản 10668 13787 15425 18813 21316 1 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 8036 10786 11750 14603 16092 2 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 2632 3001 3675 4210 5224 3 Tài sản lưu động/Tổng tài sản(%) 75,32 78,23 76,17 77,62 75,49 4 Tài sản cố định / Tổng tài sản (%) 24,68 21,77 23,82 22,37 24,05 B Nguồn vốn 10668 13787 15425 17813 25316 1 Nợ phải trả 7356 10335 11651 12552 16126 2 Nguồn vốn chủ sở hữu 3312 3452 3774 5261 9190 3 Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn(%) 31,04 25,03 24,46 29,53 36,3 ( Nguồn: phòng Kế toán ) Qua bảng trên ta thấy, tổng tài sản liên tục tăng qua các năm, tài sản lưu động rất dồi dào( luôn chiếm trên 70% tổng tài sản) đây là một thế mạnh khi tham gia đấu thầu. Điều này chứng tỏ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp là cao, đây là yếu tố mà chủ đầu tư rất quan tâm.Hệ số tài sản cố định / tổng tài sản khá ổn định, cũng có suy giảm nhưng không đáng kể. Hệ số này cho biết mức độ ổn định của việc đầu tư vào tài sản cố định hàng năm của công ty. Điều này rất cần thiết trong việc đổi mới máy móc, trang thiết bị, công nghệ thi công ..góp phần quan trọng để nâng cao năng lực đấu thầu của công ty. Về quy mô vốn tự có, công ty mới thành lập nên quy mô vốn chủ sở hữu còn nhỏ, chỉ chiếm khoảng 30% tổng nguồn vốn,tuy nhiên hệ số này cũng tăng lên qua các năm. Khi công ty đang trên đà phát triển và mở rộng thì hệ số này thấp có thể chấp nhận được. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty: BẢNG 6: CHỈ TIÊU VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2003-2008 Đơn vị: % STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ( TSLĐ/Nợ ngắn hạn) 109 104,3 100,8 116,8 99,78 2 Khả năng thanh toán nhanh( TSLĐ-Giá trị hàng tồn kho/ Nợ ngắn hạn 43,5 30,1 35,5 32,8 36,9 (Nguồn: phòng Kế toán) Qua bảng trên ta thấy, khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty ổn định và tương đối tốt, tuy có sự sụt giảm nhưng vẫn đảm bảo bằng và lớn hơn 100%, điều này phản ánh khả năng thanh toán chung của công ty tương đối tốt. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh của công ty qua các năm có sụt giảm. Điều này là do tính chất đặc thù của xây lắp, một công trình xây lắp có thể kéo dài qua nhiều năm, quá trình thanh quyết toán theo cả gói thầu chứ không phụ thuộc vào mức độ hoàn thành các hạng mục nên chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang của công ty tương đối lớn, mặc dù khả năng huy động vốn của công ty cũng khá cao nhưng vẫn không thể đáp ứng được các nhu cầu trong mọi tình huống. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: BẢNG 7: CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2004- 2008 Đơn vị: % STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/ Doanh thu 2,17 4,5 5,00 5,25 4,85 2 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu 1.89 3,9 4,21 4.75 4,08 3 Tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu 10,25 11,2 12,3 14,75 13,22 ( Nguồn: phòng Kế toán ) Ta thấy, tỷ suất lợi nhuận trước thuế và sau thuế trên doanh thu có tăng nhưng đến năm 2008 giảm xuống. Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ngày càng lớn, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng lớn. Công ty đang kinh doanh có lãi trên đồng vốn chủ sở hữu. Qua sự phân tích ở trên cho thấy khả năng thanh toán của công ty là tương đối tốt, khả năng tài chính của công ty là đảm bảo, công ty có cơ cấu tầi chính ổn định, lành mạnh. Tuy nhiên khả năng tài chính của công ty hiện nay so với các công ty nhỏ là tương đối tốt nhưng với những công ty lớn hơn thì khả năng cạnh tranh về tài chính là không cao, năng lực tài chính của công ty chỉ ở mức trung bình đáp ứng nhu cầu vốn cho những công trình ở mức trung bình. Chính vì vậy công ty cần có những chính sách về tài chính hợp lý để đáp ứng về vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.2 Năng lực kỹ thuật của công ty Để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng cũng như tiến độ thi công do chủ đầu tư đề ra thì năng lực kỹ thuật đóng vai trò quyết định, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình. Năng lực kỹ thuật bao gồm các nội dung như tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công, bảo đảm điều kiện về an toàn lao động, mức độ đáp ứng của các thiết bị thi công Mỗi gói thầu đều có các yêu cầu về năng lực kỹ thuật riêng nhưng phân tích một cách tổng quát năng lực kỹ thuật của công ty có các đặc điểm sau: + Về tính hợp lý và tính khả thi của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công Các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp tổ chức thi công của công ty đối với các công trình nói chung đều được chủ đầu tư đánh giá cao. Đối với mỗi công trình công ty đều cử người đi khảo sát tình hình thực tế, thăm quan hiện trường công trình để có được các thông tin về vị trí, địa hình, địa chất, điều kiện cung ứng vật tư nguyên liệu tại chỗĐồng thời, nhóm kỹ thuật cũng căn cứ vào bản vẽ thiết kế kỹ thuật trong hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư, bóc tách từng hạng mục công trình để có các giải pháp phù hợp cho từng hạng mục, các biện pháp tổ chức thi công hợp lý. Quan trọng hơn, các giải pháp kỹ thuật đó được đưa ra bởi nhóm kỹ thuật là các kỹ sư xây dựng có trình độ, chuyên môn cao, có tay nghề. Các giải pháp kỹ thuật được áp dụng linh hoạt theo từng công trình nhưng chúng đều theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Xây dựng. Các giải pháp kỹ thuật của công ty luôn theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật nhưng nói chung chúng phải trải qua quá nhiều khâu, nhiều giai đoạn mà chưa có các giải pháp cắt giảm các khâu không thực sự quan trọng để có thể tiết kiệm chi phí cho chủ đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thi công. Đây là một hạn chế trong các giải pháp kỹ thuật của công ty. Điều này cũng dễ hiểu do kinh nghiệm của công ty trong lĩnh vực xây dựng còn non trẻ trong 6 năm hoạt động, các kỹ sư kỹ thuật của công ty là những kỹ sư trẻ có trình độ chuyên môn cao nhưng kinh nghiệm trong nghề còn hạn chế và các tình huống phát sinh trong thực tế là rất phức tạp. Chính vì vậy, các cán bộ kỹ thuật của công ty cần tích luỹ kinh nghiệm để có thể đưa ra các giải pháp sáng tạo, hợp lý, có thể tiết kiệm được chi phí cho chủ đầu tư. + Bảo đảm điều kiện về an toàn lao động Yếu tố con người là rất cần thiết trong mọi quá trình sản xuất. Mặt khác, lao động trong lĩnh vực xây dựng là rất nguy hiểm, thường xuyên làm việc trên cao, chỉ những sơ xuất nhỏ cũng dẫn đến hậu quả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1960.doc
Tài liệu liên quan