Đề tài Một số vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hoá DNNN- Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước là một yếu tố khách quan

LỜI NÓI ĐẦU 2

CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN. 3

I. THỰC CHẤT CỦA QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ 3

1. Quan niệm về cổ phần hoá 3

2. Các mô hình về công ty cổ phần. 5

II. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA CỔ PHẦN HOÁ DNNN TRONG CÔNG NGHIỆP NƯỚC TA HIỆN NAY. 9

1. Thực trạng hệ thống DNNN ở nước ta hiện nay. 9

2.Tính ưu việt của loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần. 10

III. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DNNN CÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 12

 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ TIẾN HÀNH THÚC ĐẨY TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. 14

I. NHỮNG QUAN ĐIỂM CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚCVIỆT NAM VỀ QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ. 14

1.Hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với quá trình cổ phần hoá. 14

2. Những chính sách của nhà nước đối với cổ phần hoá các DNNN. 16

3. Phân tích tình hình gía trị doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hoá. 17

II. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KẾT QUẢ CỦA TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG NGHIỆP NƯỚC TA HIỆN NAY.21

1 .Thực trạng thực hiện tiến trình cổ phần hoá. 21

2. Một số kết quả đã thực hiện được trong quá trình cổ hần hoá DNNN . 21

III. NHỮNG TỒN TẠI CHỦ YẾU TRONG TIẾN TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. 24

IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN HOÁ CÁC DNNN TRONG CÔNG NGHIỆP Ở NƯỚC TA. 26

1. Quán triệt chủ trương cổ phần hoá, từ trung ương đến địa phương cần triển khai dứt khoát đồng bộ. Cụ thể hoá các mục tiêu thực hiện và luật pháp hoá. 26

2. Tiếp tục bổ sung và hoàn thiện các chính sách cổ phần hoá. Phân loại đối tượng thành phần các doanh nghiệp trong tiến trình cổ phần hoá. 28

KẾT LUẬN. 31

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 32

 

doc32 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1083 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề lý luận cơ bản về cổ phần hoá DNNN- Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước là một yếu tố khách quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất là " vô chủ " diễn ra phổ biến ở các doanh nghiệp . Thứ tư: Việc phân phối thực ra không được thực hiện theo nguyên tăc phân phối theo lao động mà chủ yếu nhằn phục vụ cho chính sách xã hội mang nặng tính bình quân chủ nghĩa,không tạo được động lực kích thích người lao động trong DNNN nhằm nâng cao hiệu qủa công tác và năng suất lao động thêm vào đó đội ngũ cán bộ với kiến thức và trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Hiện nay đất nước ta đã chuyển sang giai đoạn mới vấn đề làm sao để đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế và nâng caođời sống nhân dân là nhiệm vụ tối quan trọng hàng đầu mà ngay từ năm đầu 1990 để nâng cao hiệu quả của các DNNN ,Đảng ta đã chủ trương thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần nhằm tạo thêm động lực mới trong công tác quản lý doanh nghiệp , huy động thêm vốn cho yêu cầu đầu tư phát triển và điều chỉnh cơ cấu DNNN . 2.Tính ưu việt của loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần. * Cổ phần hoá DNNN một động lực phát triển sản xuất kinh doanh. - Cổ phần hoá DNNN tạo động lực mạnh mẽ cho nhà đầu tư, cho nền kinh tế bằng cách đa dạng hoá sở hữu khkông riêng gì cho DNNN được cổphần hoá mà còn góp phần đadạng hoá cả nền kinh tế. Nó chính là động lực của người đầu tư, người có cổ phần , người lao động tiếp thêm sức cho yêu cầu cạnh tranh thị trường vì mục đích lợi nhuận vì quyết tâm tìm hiệu quả tối ưu cho đồng vốn đầu tư của mỗi chủ thể kinh tế cả pháp nhân và cá nhân trong hoạt động kinh tế .Việc đa dạng hóa sở hữu cũng đặt tiền đề cho việc đổi mới kế hoạch hoá phù hợp với cơ chế thị trường hàng hoá cạnh tranh. Cổ phần hoá DNNN mở ra triển vọng xây dựng thị trường vốn lành mạnh phong phú. Việc thu hút vốn cổ phần của các thành phần kinh tế khác và việc bán hàng hoá cổ phiếu sẽ đảm bảo thu hút và bổ sung thêm vốn cho các doanh nghiệp,đỡ gánh nặng cho ngân sách nhà nước và trong nhiều trường hợp còn tạo điều kiện cho nhà nước giúp bớt vốn ở lĩnh vực này để điều sang lĩnh vực khác quan trọng hơn. Cổ phần hoá sẽ góp phần tích cực cho việc hình thành thì trường vốn lành mạnh rồi tiến đến hình thành thị trường chứng khoán, một yêu cầu cần thiết cho việc vận hành của nền kinh tế thị trường . Hình thành những điều kiện thuận lợi mới để cơ cấu lại nền kinh tế. Việc cổ phần hoá sẽ mở rộng đa dạng sở hữu sẽ có thêm điều kiện mới cho việc mạnh dạn cơ cấu lại nền kinh tế phân bổ theo nhiều thành phần kinh tế .Từ đó có kế hoạch hoá lại nền kinh tế dựa trên động lực sở hữu của nhiều thành phần kinh tế, việc phân công lao động do tác động cuả thị trường cạnh tranh khi đó sẽ toát lên quan điểm sử dụng hiệu quả sức lao động theo quan điểm kinh tế hoá sức laođộng của nền kinh tế hoá mở ra thị trường sức lao động để đáp ứng moị yêu cầu phát triển đa dạng nền kinh tế quốc dân. Góp phần cải tiến quản lý kinh tế có hiệu quả hơn, bởi nó khăng định vai trò của hội đồng quản trị là tổ chức thay mặt tất cả các cổ đông, quản lý với tư cách người chủ thật sự với động cơ tất cả vì hiệu qủa của đồng vốn vì quyền lợi lợi nhuận của các cổ đông. Mặt khác hạn chế sự can thiệp phi kinh tế của các cơ quan hành chính tránh sự chỉ đạo đa tuyến.Đồng thời tạo điều kiện cho sự phân biệt chức năng quản lý kinh doanh với chức năng quản lý kinh doanh nhà nước, đáp ứng tốt yêu cầu quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế thị trường, tạo thế chủ động cho người bỏ vốn đầu tư trong mọi bài toán hiệu quả đối với đồng vốn của mình củng cố động lực cạnh tranh của nền kinh tế. Cổ phần hoá DNNN sẽ giúp cho người lao động ở đó thực hiện quyền làm chủ tốt hơn.Khi người lao động là thành viên của công ty cổ phần thì họ trở thành người làm chủ thực sự, có quyền lợi riêng gắn chặt với lợi ích chung cuả doanh nghiệp khi đó người lao động sẽ làm việc với tinh thần trách nhiệm cao hơn. Người lao động khi có quyền và trách nhiện cao hơn sẽ tạo môi trường thuận lợi cho việc đào tạo , bồi dưỡng đội ngũ nhà kinh doanh mới phù hợp với đòi hỏi của thị trường đáp ứng được yêu cầu đối tác với nứơc ngoài trong xu thế mở cửa hợp tác liên doanh liên kết. Tạo môi trường vừa cạnh tranh vừa tập hợp theo xu hướng hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh với mụcđích lợi nhụân cao. Việc đa dạng hoá sở hữu của từng công ty và của cả nền kinh tế ngoài việc tạo động lực mạnh cạnh tranh theo hướng lợi nhụân hiệu quả còn tạo được đòn bẩy kích thích vừa cạnh tranh, vừa liên kết kinh tế, tập hợp để hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh chuyên ngành hoặcđa ngành có thể mạnh về thì trường, về vốn nhằm mục đích thu hoạch được hiệu quả ngày một cao hơn. Đây là kinh nghiệm có thực ở các nước công nghiệp phát triển và các nước NIC. Ngoài ra nó còn tạo tiền đề và triển vọng cho việc hình thành các công ty, các tập đoàn đa quốc gia của nền kinh tế thế giới hiện nay. Khuyến khích và đảm bảo cạnh tranh bình đăng để phát triển trong khuôn khổ luật pháp quy định ... Bảo đảm tốt việc thực hiện chính sách xã hội. Tóm lại cổ phần hoá là một hứơng ra tốt có nhiều lợi ích thực tế cho nhà nước, cho người lao động và cho toàn xã hội, đó là giải pháp để thoát khỏi cảnh bế tăc của một số DNNN. Xong vấn đề quan trọng hơn là hình thành và phát triển thị trường chứng khoán. III. Những nội dung cơ bản của tiến trình cổ phần hoá DNNN công nghiệp ở nước ta hiện nay. Tiến trình cổ phần hoá DNNN được biểu hiện qua các giai đoạn sau: 1. Giai đoạn đầu: Trọng điểm cải cách của giai đoạn này là nông nghiệp đồng thời thực hiện việc mở rộng quyền tự chủ trong các doanh nghiệp, khuyến khích kinh doanh dưới nhiều hình thức sở hữu. Sau khi cải cách kinh tế ở nông thôn thu được kết quả, trọng điểm cải cách dần dần chuyển sang thành ph, cải cách ở thành phố lại băt đầu bằng việc mở rộng quyền tự chủ cho các doanh nghiệp. Dưới cơ chế kế hoạch truyền thống các doanh nghiệp không những có quyền tự chủ trong kinh doanh mà còn không có quyền đối với lợi ích . Theo lối suy nghĩ truyền thống thì sau khi thực hiện công hữu hoá tư liệu sản xuất trung tâm kinh tế cao của cả nước vừa có quyền chi phối các nguồn lực xã hội, vừa có khả năng năm giữ các nhu cầu của xã hội, từ đó căn cứ vào thông tin của các nhu cầu này để tổ chức săp xếp một cách toàn diện. Cùng với việc phát triển của sản xuất, việc phân công lao động theo chiều sâu và sự đa dạng hoá nhu cầu của xã hội hơn nữa khối lượng thông tin về nhu cầu xã hội ngày càng lớn, phức tạp và diễn biến nhanh nên trung tâm kinh tế cao nhất rất khó thu thập và sử lý kịp thời đầy đủ những thông tin này, từ đó dẫn đến tình trạng không khớp giữa sản xuất với nhu cầu, hiệu quả kinh tế thấp, không phát huy được tính tích cực của người kinh doanh và người sản xuất . Tóm laị , trong giai đoạn đầu cải cách doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào việc giữ lại lợi nhuận và xây dựng cơ chế khen thưởng theo chỉ tiêu sản xuất và hiệu quả kinh tế . Các doanh nghiệp nhà nước tuy có quyền tự chủ song vẫn chưa chịu sự khống chế của kế hoạch mang tính mệnh lệnh tập trung cao độ . 2. Giai đoạn hai: Nhà nước đã từng bước chuyển phương thức quản lý doanh nghiệp từ quản lý trực tiếp thông qua kế hoach mang tính mệnh lệnh là chính sang phương thức quản lý gián tiếp là chính các doanh nghiệp mở rộng hơn nữa quyền tự chủ trên các phương diện như: Nhân sự , giữ lại một phần lợi nhuận ... , phần lớn các doanh nghiệp được quyền định giá thành sản phẩm vượt mức và quỷền tự chủ đầu tư trong mức độ cho phép. Nhưng lại xuất hiện hiện tượng hưởng lãi nhưng không chịu lỗ trong các doanh nghiệp. 3. Giai đoạn ba. Trọng điểm của giai đoạn này là điều chỉnh và xem xét lại nền kinh tế quốc dân do hành loạt nguyên nhân như cải cách không đông bộ, khả năng quản lý vĩ mô kém, cơ chế tự điều tiết của kinh tế vi mô chưa hình thành, hệ thống thị trường và cơ chế thị trường chưa được kiện toàn. Do đó để đẩy nhanh tốc độ cải cách thúc đẩy tiến trình cổphần hoá DNNN thành hiệnthực cần phải phối hợp đồng bộ chỉnh thể, chủ yếu là làm tốt việc cải cách thể chế quản lý tài sảnnhà nước, chế độ lao động nhân sự, từng bước hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội,hoàn thiện và đưa vào pháp quy thị trường các yếu tố sản xuất, thúc đẩy sự di chuyển của các yếu tố sản xuất, cải cách hơn nữa thể chể đầu tư tiền tệ, xây dựng quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng vàdoanh nghiệp, tạo môi trường bên ngoài thuận lợi cho cải cách doanh nghiệp hay cổ phần hoá DNNN. Chương II Thực trạng và giải pháp để tiến hành thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. I. Những quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nướcViệt Nam về quá trình cổ phần hoá. 1.Hệ thống quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với quá trình cổ phần hoá. Cổ phần hoá một số DNNN là một chủ trương lớn của nhà nước Việt Nam về đổi mới doanh nghiệp.Thật vậy, trong nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp thứ 4 Quốc Hội khoá IX (12/1993) đã khẳng định : "đổi mới cơ bản tổ chức và cơ chế tổ chức DNNN thực hiện các hình thức cổ phần hoá thích hợp với tính chất và lĩnh vực sản xuất để thu hút thêm các nguồn vốn tạo thêm động lực,ngăn chặn tiêu cực thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả ". Đảng cộng sản Việt Nam trong nhiều Nghị quyết của Đại hội Đảng và của Hội Nghị Ban Chấp Hành Trung Ương từ khóa VII đến khoá VIII đã đề ra nhiều định hướng chủ trương về cổ phần hoá: "Triển khai tích cực và vững chăc việc cổ phần hoá DNNN để huy động thêm vốn,tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả làm cho tài sản của nhà nước ngày càng tăng không phải để tư nhân hoá. Bên cạnh những doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sẽ có nhiều DNNN năm đa số hoặc năm tỷ lệ cổ phần chi phối gọi thêm cổ phần hoặc bán thêm cổ phần cho người lao động tại doanh nghiệp cho các tổ chức và cá nhân ngoài doanh nghiệp . Tuỳ từng trường hợp cụ thể, vốn huy động được phải dùng để đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh " (Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII) " Đối với các DNNN không cần năm 100% vốn, cần lập kế hoạch cổphần hoá dể tạo động lực phát triển thúc đẩy làm ăn có hiệu quả. Sửa đổi bổ sung các quy định, kiện toàn tổ chức chỉ đạo cổ phần hóa các cấp. Thí điểm bán cổ phần cho người nước ngoài . Khuyến khích nông dân sản xuất nguyên liệu mua cổ phần ở các doanh nghiệp chế biến nông sản " ( Nghị quyết hội nghị lần 4 ban chấp hành trung ương đảng khóa VIII). Ngoài ra là một số văn bảnpháp quy điều chỉnh quá trình cổ phần hoá như văn bản như văn bản: + Chương trình cổ phần hoá thí điểm : Quyết định số 143 HĐBT 10/5/1990 của Hội đồng Chính phủ. - Luật công ty ban hành ngày 21/12/1990. - Quyết định số 202 ngày 8/6/1992 của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ( Thủ tướng Chính phủ) về chủ trương thí điểm chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần . Chỉ thị số 84 TTg ngày 4/8 /1993 của Thủ Tướng chính phủ yêu cầu triển khai và tiến hành có kết quả việc thí điểm cổ phần hoá các DNNN và các hình thức đa dạng hoá sở hữu đối với DNNN . - Quyết định số 84/TTg ngày 4/3/1993 về "Hướng dẫn đẩy mạnh chương trình thí điểm chuyển các xí nghiệp quốc doanh thành công ty cổ phần ". Chương trình cổ phần hoá mở rộng . - Luật công ty ban hành ngày 21 /12/1990 - Nghị định số 28/CP ngày 7/3/1996 của Chính phủ về việc " Chuyển một số DNNN thành công ty cổ phần ". - Thông tư 50TC - TCGN ngày 30/8/1996 của bộ tài chính "Hướng dẫn các vấn đề về tài chính về việc bán và phát hành cổ phiếu trong khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần theo ngị định số 28/CP". - Quyết định 01/CPH ngày 9/6/1996 của Bộ trưởng trưởng ban cổ phần hoá trung ương " Các thủ tục để chuyển DNNN thành công ty cổ phần". - Nghị định 25CP ngày 26/3/1997 của Chính phủ về " Sửa đổi một số điều trong nghị định 28/CP ngày 7/5/1996 ". - Chỉ thị 20-1998 /CT- TTg ngày 2ă/1998 " Về đẩy mạnh xăp sếp lại DNNN ". Trong đó nghị định 28CP ngày 7/5/1996 của Chính phủ là văn bản pháp lý cao nhất cho đến nay quy định một cách tương đối và toàn diện mục tiêu nguyên tắc, phương pháp các chính sách ưu đãi và tổ chức thực hiện cổ phần hoá. Qua các văn bản pháp lý nêu trên ta nhận thấy từ năm1991 cổ phần hoá DNNN đã trở thành một chủ trương xuyên suốt,là một nhiệm vụ quan trọng mà đảng cũng như Quốc hội đề ra trong trưong trình phát triển kinh tế xã hội dài hạn của đất nước. Thực hiện đúng đăn chủ trương này, Chính phủ đã chỉ đạo việc thí điểm cổ phần hoá một số doanh nghiệp để rút kinh nghiệm. Đồng thời với thực tế tiến hành cổ phần hoá, Chính phủ và các cơ quan liên quan như Bộ tài chính đã ban hành và từng bước bổ sung và hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý nhằm quản lý chặt chẽ và đẩy nhanh cổ phần hoá các DNNN ở Việt Nam . Về thực tế mới đây ngày 29/6/1998 , Thủ tướng chính phủ đã ký ban hành nghị định 44CP về chuyển DNNN thành công ty cổ phần (Gọi tắt là cổ phần hoá ). Nghị định bao gồm 4 chương, 23 điều và một phụ lục kèm theo với những nội dung chính ( Những quy định chung, nguyên tăc xác định giá trị doanh nghiệp những ưu đãi đối với doanh nghiệp và người lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá; Tổ chức thực hiện ). Điều này chứng tỏ nghị định 44CP đã có sự chuyển biến căn bản tạo sự hấp dẫn thực sự đối với người lao động, thủ tục trình tự rõ ràng ... 2. Những chính sách của nhà nước đối với cổ phần hoá các DNNN. Chỉ thị 84 TTg ngày 4/3 /1993 về việc xúc tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá DNNN và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với các DNNN . Trong định hướng thay đổi cơ cấu kinh tế, nhà nước chỉ giữ lại những doanh nghiệp lớn, quan trọng , những doanh nghiệp thuộc những ngành có vị trí then chốt làm chức năng chi phối và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, các lĩnh vực quốc phòng an ninh và khu vực tạo nên kết cấu hạ tầng hoặc cung cấp một số dịch vụ công cụ công cộng phúc lợi xã hội thiết yếu. Ngoài những lĩnh vưc trên,nhà nước cho phép phát triển đa dạng các hình thức sở hữu,trong đó cổ phần hoá là một giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá bằng biện pháp hỗ trợ cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp tạo vốn ban đầu để mua cổ phiếu với hai khoản vay: Khoản vay không trả lãi, thời gian vay 5 năm mức bình quân không quá 3 triệu đồng 1 người mức cao nhất không quá 5 triệu đồng 1 người. Nếu công nhân viên doanh nghiệp tự bỏ tiền mua cổ phiếu sẽ được cho vay trả chậm với lãi suất ưu đãi tương đương với tỷ lệ thu về sử dụng vốn ( 4,8%/năm) trong thời gian năm năm, mức mua chịu đúng bằng số tiền mà họ bỏ ra mua cổ phiếu (Tức là mua một được cho vay một ). Doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá có thể được xét giảm thuế lợi tức không quá 50% trong thời gian hai năm đầu nếu gặp khó khăn trong kinh doanh. * Về chính sách lao động, chính sách xã hội . -Nếu đến thời điểm cổ phần hoá ,công nhân viên không tiếp tục làm việc trong công ty cổ phần thì được giải quyết theo quyết định 176/HĐBT . - Nếu công nhân tiếp tục làm việc trong công ty cổ phần thì chuyển sang chế độ hợp đồng lao động được nhận bảo hiểm xã hội , thời gian lao động trước đây ở DNNN được bảo lưu để tính bảo hiểm xã hội . Ngoài ra khác với quyết định 202CT, chỉ thị 84/TTg cho phép làm thí điểm việc bán cổ phiếu cho các tổ chức và cá nhân nước ngoài, các cơ quan có trách nhiệm xem xét cụ thể từng trường hợp. Quy định này sẽ mở ra khả năng kích thích đẩy nhanh tiến độ và mở rộng quá trình cổ phần hoá ở trong nước. Việc xúc tiến qúa trình cổ phần hoá lần này được đề cập đồng thời với những giải pháp đa dạng hóa các hình thức sở hữu để ổn định để phát triển sản xuất kinh doanh. Đó là các giải pháp: - Bán toàn bộ doanh nghiệp cho một hoặcmột số tư nhân , tập thể hình thành doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn. - Nhượng bán một phần doanh nghiệp để hình thành các liên doanh giữa nhà nước và các thành phần kinh tế khác. - Bán một phần máy móc thiết bị để đầu tư cho bộ phậncòn lại, sáp nhập doanh nghiệp đang gặp khó khăn vào những doanh nghiệp đang hoạt động tốt hợp đồng cho thuê toàn bộ hoặc mjột bộ phận doanh nghiệp, hợp đồng khoán quản lý v.v. 3. Phân tích tình hình gía trị doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hoá. Xác định giá trị doanh nghiệp để tiến hành cổ phần hoá là một vấn đề quan trọng nhất và khó khăn nhất bởi vì nếu xác định giá ttrị doanh nghiệp cao hơn thực tế thì sẽ làm giá trị cổ phiếu tăng lên, người mua cổ phiếu sẽ giảm đi. Song nếu xác định gía trị doanh nghiệp thấp hơn thực tế thì giá cổ phiếu sẽ giảm người mua sẽ tăng nhưng nhà nước sẽ mất vốn.Chính vì vậy Bộ tài chính đã ban hành thông tư 50 TC/TC DN ngày 30 /8 /1996 để hướng dẫn cách xác định giá trị doanh nghiệp . a. Xác định giá trị tài sản cố định. - Tài sản cố định phải xác định rõ nguyên giá, giád trị hao mòn và giá trị còn lại xác định cho từng tài sản đang dùng, chưa dùng, cho thuê, chờ thanh lý. Trường hợp doanh nghiệp có tài sản cố định vô hình như bằng phát minh sáng chế hoặctài sản vô hình khác cũng được xác định vào tài sản doanh nghiệp. Toàn bộ tài sản cố định sau khi đã kiểm kê và được tính theo giá sổ sách, doanh nghiệp căn cứ vào chất lượng còn lại và giá hiện hành của từng loại tài sản doanh nghiệp, gía trị tài sản vô hình để xác định giá trị tài sản thực còn.Riêng nhà cửa,vật kiến trúc căn cứ vào biểu giá hiện hànhcủa địa phương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở để xác định giá trị. Đất đai sử dụng không tính giá trị đất vào giá trị của doanh nghiệp, nhà nước cho phép các doanh nghiệp công ty cổ phần.Phải nộp tiền thuê đất hàng năm thực hiệntheo luật đất đai và các quy định khác của nhà nước về sử dụng đất. Ttrước khi giao cho công ty cổ phần sử dụng. Doanh nghiệp nhà nước đã nộp một số khoản như: Tiền đền bù, tiền san lấp mặt bằng, khoản tiền này được tính vào giá trị doanh nghiệp. b. Xác định giá trị tài sản lưu động. Bao gồm: Vốn bằng tiền, vật tư hàng hóa( Căn cứ vào kiểm kê thực tềgiá trị đã được định giá lại theo giá hiện hành)các khoản phải thu giá trị tài sản lưu động.Tổng hợp giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp được xác định như sau: c. Giá trị xây dựng cơ bản dở dang. Đối với các công trình xây dựng dở dang găn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà công ty cổ phần sau này có nhu cầu xây dựng tiếp thì cũng định giá như TSCĐnêu trên. d. Giá trị vốn góp liên doanh , liên kết (nếu có) phần giá trị vốn góp liên doanh phải được xác định đánh giá lại bằng số thực có theo mặt bằng giá trị khi thực hiện cổ phần hoá. Vốn góp liên doanh: Bằng tiền,vật tư hàng hoá, TSCĐ, mặt bằng đất đai( Giá trị đền bù , san lấp mặt bằng ) v.v. e. Xác định nguồn vốn hình thành. - Nguồn vốn chủ sở hữu : Các nguồn vốn và quỹ phải được xác định rõ nguồn thực sở hữu nhà nước( Ngân sách cấp, tự bổ sung) vốn nhận liên doanh và các nguồn chủ sở hữu khác ( Chi tiết từng nguồn). - Nợ phải trả: Bao gồm nợ ngăn hạn, nợ dài hạn và nợ khác. Sau khi xác định lại giá trị từng loại tài sản và nguồnhình thành giá trị doanh nghiệp được tính theo công thức sau: - Các khoản lỗ: bao gồm lỗ năm trước, công nợ không thu hồi được những khoản thiệt hại sau khi đã được bảo hiểm đền bù và người gây thiệt hại phải bồi thường tài sản,vật tư mất mát , thiếu hụt, giảm giá sau khi sử lý theo hướng dẫn và những khoản lỗ khác. - Quỹ phúc lợi và khen thưởng bao gồm. Những tài sản được hình thành từ nguồn quỹ phúc lợi và khen thưởng, quỹ phúc lợi khen thưởng bằng tiền chưa chi . - Vốn nhận kiên doanh. g. Xác định lợi thế doanh nghiệp . Căn cứ để xác định lợi thế doanh nghiệp : Vị trí địa lý thuận tiện, nhãn mác có uy tín, trình độ quản lý tốt, hiệu quả kinh doanh v.v. Được tính vào giá trị doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hoá.Cách tính như sau: Lờy tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân của 3 năm trước khi cổ phần hoá so với lợi nhuận trên vốn kinh doanh của các doanh nghiệp cùng loại trong cùng ngành kinh tế kỹ thuật theo phân loại của ngành KTQD của nhà nước . Giá trị lợi thế bằng phần chênh lệch về tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần hoá nhân với giá trị doanh nghiệp sau khi kiểm kê đánh giá lại . Ví dụ: Doanh nghiệp cổ phần hoá có tỷ suất lợi nhuận bình quân trong 3 năm như sau: Năm1993, 1994, 1995 Cộng lợi nhuận sau thuế (trđ) 770831.6881.22482.8 Vốn kinh doanh (trđ) 3.5003.6003.75010.850Tỷ lệ lợi nhuận (%) 2223.123.522.9 Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cùng ngành nghề với doanh nghiệp cổ phần hoá nhưng không có lợi thế như sau: Năm 1993 1994 1995 Cộng Lợi nhuận sau thuế( trđ) 770 831,6 881,2 2482,8 Vốn kinh doanh (trđ) 3,500 3,600 3,750 10,850 Tỷ lệ lợi nhuận % 22 23,1 23,5 22,9 Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cùng ngành nghề với doanh nghiệp cổ phần hoá nhưng không có lợi thế như sau: Năm 1993 1994 1995 Cộng Lợi nhuận sau thuế( trđ) 1360 1476 1665 4501 Vốn kinh doanh (trđ) 8000 8200 9000 25200 Tỷ lệ lợi nhuận % 17 18 18,5 17,9 Ví dụ : Giá trị doanh nghiệp sau khi kiểm kê đánh giá lại là 4500 triệu đồng thì giá trị lợi thế của doanh nghiệp cổ phần hoá sẽ là: 4500 (trđ ) x ( 22.9% - 17.9% ) =225(trđ) như vậy : Giá trị giá trị sau Giá trị lợi Chi phí tiến doanh = khi kiểm kê ± thế của + hành cổ phần nghiệp đánh giá DN hoá Qua cách trình bày ở trên . Xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp có một số điểm chưa thuận lợi như tốn nhiều thời gian trong việc xác định tài sản,gây nhiều tranh cãi giữa doanh nghiệp và các cơ quan chức năng. Việc xác định lợi thế là chưa phù hợp vì đem so sánh với một doanh nghiệp khác không có lợi thế thì không có một tiêu thức nào để xác định một doanh nghiệp không có lợi thế , việc sử djụng tỷ suất lợi nhuận để tính giá trị lợi thế sẽ không chính xác. Việc sử dụng tỷ suất lợi nhuận trong 3 năm sẽ không hợp lý bởi vì đối vơi từng ngành nghề kinh doanh đối vói từng doanh nghiệp chu kỳ kinh doanh dài ngăn khác nhau... II. Thực trạng và một số kết quả của tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trong công nghiệp nước ta hiện nay. 1 .Thực trạng thực hiện tiến trình cổ phần hoá. Tiến trình cổ phần hoá DNNN còn chậm chưa xúc tiến trên phạm vi rộng ở cả nước mà chỉ ở hình thái thí điểm hoặc cổ phần hoá ở mức độ nào đó . không đạt được kết quả và mục tiêu như mong muốn .Dưới đây sẽ tổng kết những kết quả đạt được trong quá trình cổ phần hoá những năm qua và những khó khăn, nguyên nhân dẫn đến quá trình cổ phần hoá chậm . 2. Một số kết quả đã thực hiện được trong quá trình cổ hần hoá DNNN . Thực hiện quyết định số 202 /CT, các Bộ ngành đã hướng dẫn DNNN đăng ký thực hiện thí điểm chuyển sang công ty cổ phần trên cơ sở số lượng DNNN đã đăng ký ngày 8/6/1992 Chủ tịch HĐBT( Nay là Thủ tướng Chính phủ ) đã ban hành quyết định 202/CT "Về việc tiếp tục làm thí điểm thành công ty cổ phần”. Đến ngày (4/1998) về số lượng đề án đã được duyệt và triển vọng. 1. Công ty Legamex (TPHCM) 2. Công ty đại lý liên hiệp vận chuyển (Cục hàng hải Việt Nam, Bộ giao thông vận tải đóng ở TPHAVIS) 3. Xí nghiệp nhựa Bình Minh (Bộ CN nhẹ, đống tại thành phố HAVICH) 4. Nhà máy len Biên hoà (Bộ CN nhẹ, đóng tại TPHCM) 5. Công ty thiết bị thương nghiệp - ăn uống dịch vụ (Bộ thương mại, đóng tại Hà nội ). 6. Nhà máy giấy Hiệp An (Bộ CN nhẹ đóng tại TPHCM). 10 nhà máy xà phòng Việt Nam 7. Liên hiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu Hoàn kiếm Hà nội (HOAKIMEX). 8. Nhà máy gạch thạch bàn (Bộ XD), đóng tại HN) 9. Nhà máy xuất khẩu Long an (tỉnh Long An) Sau một thời gian làm thử một số doanh nghiệp đã xin rút lui hoặc không đủ điều kiện để tiến hành cổ phần hoá như Legamex. Hơn 30 doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ tài chính để thí điểm thực hiện cổ phần hoá và 3 doanh nghiệp xin chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn theo chỉ thị 84/TTg. Sau 4 năm thực hiện quyết định 202/CT có 5 doanh nghiệp chuyển thành công ty cổ phần đó là: 1. Công ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển (thuộc Bộ giao thông). 2. Công ty cổ phần cơ điện lạnh (thành phố Hồ chí Minh). 3. Công ty cổ phần giấy Hiệp An (Bộ công nghiệp ) 4. Công ty cổ phần chế biến hàng xuất khẩu Long An (tỉnh Long an) 5. Công ty cổ phần chế biến thức ăn gia súc (bộ nông nghiệp) Hai doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn. 1. Công ty thương mại tổng hợp quận Hồng Bàng (Hải phòng) 2. Công ty Gạch Bông Đức Tân ( thành phố Hồ chí minh) Sau 4 năm thực hiện đã đúc rút được một số kinh nghiệm để bổ sung và sửa đổi chế độ về cổ phần hoá ngày 7/5/1996 chính phủ đã ra nghị định số 28/CP thay cho quyết định 202/CT với những quy định cụ thể và rõ ràng hơn. * 2. Thực hiện theo Nghị định 28/CP: Công tác cổ phần hoá đã được các ngành các cấp quan tâm. Thực hiện nghị định 28/CP đã thực hiện cổ phần hoá được 13 doanh nghiệp số các doanh nghiệp đang tiến hành ở bước xác định giá trị doanh nghiệp kiểm toán là 30 doanh nghiệp. Cho tới nay đã có 18 doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá chuyển sang hoạt động theo luật công ty. + Phân theo ngành kinh tế: - Ngành giao thông vận tải: 4 doanh nghiệp - Ngành công nghiệp : 7 doanh nghiệp - Ngành xây dựng : 1 doanh nghiệp - Ngành chế biến nông lâm thuỷ sản: 3 doanh nghiệp - Dịch vụ : 3 doanh nghiệp + Phân theo lãnh thổ - Thành phố Hồ Chí Minh : 10 doanh nghiệp - Thành phố Hà Nội : 1 doanh nghiệp - Thành phố Hải phòng : 1 doanh nghiệp - Tỉnh Long An : 1 doanh nghiệp - Tỉnh Ninh Bình : 1 doanh nghiệp - Tỉnh Bình Định : 1 doanh nghiệp - Tỉnh Cà mau : 1 doanh nghiệp - Thành phố Đà nẵng : 1 doanh nghiệp - Tỉnh An Giang : 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0673.doc
Tài liệu liên quan