Đề tài Một số vấn đề tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của Công ty thương mại Hải Phòng

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I - LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM: 4

I - MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM 4

1.Khái niệm: 4

2.Vai trò và sự cần thiết cảu hoạt động tiêu thụ sản phẩm : 5

3.Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp : 8

II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH : 22

1. Nhân tố khách quan : 22

2. Nhân tố chủ quan: 24

PHẦN II - ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

 THƯƠNG MẠI HẢI PHÒNG 27

I.KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY: 27

1.Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 27

2.Những đặc điểm cơ bản của công ty. 32

II. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ HIỆU KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÔNG NGHỆ PHẨM HẢI PHÒNG TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY (1999,2000,2001) : 37

PHẦN III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC TIÊU THỤ

 VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 63

I. DỰ BÁO VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA CỦA CÔNG TY. 63

II CÁC BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐỔI MỚI NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NÓI CHUNG VÀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ NÓI RIÊNG. 64

1. Tổ chức lại công tác điều hành kinh doanh cho phù hợp đặc biệt là thực hiện kinh doanh tổng hợp. 64

2. Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả. 65

3. Giá cả. 66

4. Tiết kiệm chi phí trong quá trình kinh doanh 67

5. Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa và phát triển thị trường 67

6. Hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm : 69

7. Đào tạo lại đội ngũ cán bộ trong Công ty : 70

KẾT LUẬN 71

 

 

doc68 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1160 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của Công ty thương mại Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t qua mọi khó khăn trở ngại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Năm 1973,năm đầu tiên bước vào hoạt động, Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt 112% kế hoạch được Sở Thương mại Hải Phòng tặng bằng khen. Từ năm 1973-1975, nhiệm vụ của Công ty là vừa củng cố xây dựng cơ sở vật chất cho mình vừa phải đảm bảo cung ứng vật tư cho sản xuất , chiến đấu và xây dựng. Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của mình, Công ty tăng cường việc mở rộng quan hệ trực tiếp với các cơ sở sản xuất hàng hoá trong nước, tổ chức nghiêm túc, chặt chẽ việc tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu không để thất thoát, đặc biệt tổ chức có hiệu quả hàng hoá nhập từ cảng Hải Phòng về các khu vực chứa hàng khác. Năm nào Công ty cũng hoàn thành tốt nhiệm vụ được Nhà nước giao. Cụ thể kết quả như sau: Năm 1973, Công ty thực hiện đạt 117% kế hoạch, năm 1974 Côngty đạt 119% kế hoạch, năm 1975 đạt 109% kế hoạch. So với khi thành lập, cơ cấu mặt hàng và nguồn hàng của Công ty tăng một cách đáng kể, thoả mãn tới mức cao các nhu cầu của sản xuất. Khi Miền Nam giải phóng, nước nhà thống nhất cùng với sự thay đổi nhiệm vụ chung của Đảng và Nhà nước, nhiệm vụ sản xuất và lưu thông cũng thay đổi. Nhiệm vụ của Công ty lúc này là cung ứng vật tư tới mức cao nhất cho sản xuất và xây dựng, đồng thời phải đảm bảo một lượng hàng hoá lương thực, thực phẩm đủ lớn để cung cấp cho nhân dân.ở thời điểm này, nguồn hàng hoá để cung cấp có tỷ trọng hàng nhập khẩu lớn hơn nhiều lần so với hàng thu mua trong nước.Vì vậy, Công ty có nhiệm vụ giữ nguyên vẹn đảm bảo số lượng chất lượng vật tư hàng hoá nhập, từ khâu giải toả cảng chuyển đưa tiếp nhận, việc bảo quản hàng hoá trong kho là hết sức quan trọng và Côngty đã thực hiện tốt nhiệm vụ này. Do đặc điểm kinh tế của thời kỳ này là bao cấp hành chính nên Công ty không tránh khỏi những tác hại do cơ cũ gây ra là kế hoạch cua Công ty do trên giao với những chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước. Điều này hoàn toàn gạt bỏ tính chủ động của cơ sở để vươn tới một kế hoạch mang tính thực tiễn. Đồng thời do kế hoạch pháp lệnh không gắn với hiệu quả kinh doanh và lợi ích kinh tế nên thường dẫn đến việc hạ thấp chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh và đòi Nhà nước cấp thêm vốn bất chấp việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không. Cơ chế cũ đã không khuyến khích Công ty kết hợp chặt chẽ việc kinh doanh và thực hiện các chính sách xã hội trong lưu thông và tiêu dùng hàng hoá . Điều này thể hiện ở chỗ mạng lưới kinh doanh hàng hoá (cơ quan đại diệnn của các của hàng trực thuộc Công ty)rất yếu. Công ty chưa thực sự quan tâm đến hiệu quả kinh doanh và phục vụ bằng cách tận dụng mọi cố gắng để đáp ứng nhu cầu cầu người tiêu dùng ở mọi thời điểm, mà chỉ quan tâm tới việc hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước. trong cơ chế hành chính bao cấp phạm trù kinh tế hàng hoá về thực chất không được thừa nhận. Bởi vì toàn bộ khối lượng hàng hoá , giá cả đều do Nhà nước ấn định,việc tiêu thị được hàng hay không không quan trọng vài đã có Nhà nước chịu, do đó không phản ánh đúng hiểu quả kinh doanh xuất hiện tình trạng lãi giả lỗ thật. Với phương thức kinh doanh theo kiểu “giao nộp, cấp phát ‘’,”lãi giả lỗ thật’’,”biên chế đông, quỹ lương lớn ‘’cuả cơ chế bao cấp không đòi hỏi sự nỗ lực của tập thể cũng như mỗi con người do nó không gắn liền với lợi ích kinh tế. Cơ chế đó không chú ý đến năng lực chuyên môn của mỗi người nên không khuyến khích mọi người vì hiệu quả công việc, vì tăng thu nhập mà thường xuyên nâng cao nghiệp vụ chuyên môn. Nhưng từ năm 1986, dưới ánh sáng đường lối mới của của đại hội Đảng lần VI, hoà nhập với công cuộc đổi mới cuả cả nước, Công ty đã từng bước đổi mới và mang lại nhiều kết quả, đặc biệt sau quyết định 217/HĐBT giao quyền tự chủ cho các đơn vị sản xuất kinh doanh thì Công ty thương mại Hải Phòng mới thực sự khởi sắc. Trong thời gian này Công ty đã bắt đầu có bước vận động sang cơ chế thị trường. Việc làm đầu tiên mang lại thành công cho Công ty là tìm kiếm thị trường mới, nghiên cứu và xử lý đúng cơ chế giá. Trên thị trường hàng hoá phong phú hàng công nghệ phẩm, dụng cụ điện gia dụng, vật tư. .hình thành một hệ thống giá hết sức chặt chẽ bởi sự cạnh tranh rất ác liệt, không chỉ của các Công ty quốc doanh mà còn bởi đông đảo các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. chính vì vậy thách thách thức lớn nhất đặt ra cho Công ty là phải làm sao ấn định được mức giá phù hợp. Đứng trước nguy cơ này, Công ty đã mạnh dạn trong việc thay đổi khung giá, điều chỉnh toàn bộ giá cả xuống với mức thị trường, nhờ đó hoạt động kinh doanh của Công ty bước đầu đạt hiệu quả. Bước sang năm 1989,năm đầu thực hiện cơ chế thị trường, cũng như tất cả các đơn vị khác, Công ty gặp phải nhiều khó khăn thử thách :thiếu vốn, cơ sở vật chất nghèo nàn cơ cấu hàng hoá bất hợp lý. Ngoài ra, Công ty còn gặp phải khó khăn khác bắt nguồn từ tính đặc thù của mình là: Mặt hàng kinh doanh cảu Công ty là những mặt hàng thiết yếu. Chủng loại quy cách, mẫu mã,hàng hoá đòi hỏi phải chuẩn bị một cách nhanh chóng nhanh chóng kịp thời nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu cảu người tiêu dùng. Hàng hoá kinh doanh của Công ty không phải là các mặt hàng độc quyền nên bị cạnh tranh từ nhiều phía. Với những khó khăn đó, Công ty tưởng chừng không vượt qua nổi, tháng 6 đầu năm 1989, Công ty thua lỗ 80 triệu đồng nhưng nhờ có sự nhìn nhân đúng đắn và kịp thời của ban lãnh đạo cùng tập thể công nhân viên nhiệt tình, Công ty đã bình tĩnh suy đoán, đúc rút kinh nghiệm tìm ra hướng đi đúng cho mình và đưa ra những giải pháp tháo gỡ, cuối cùng Công Ty đã tìm ra được hướng đi và phát huy được các thế mạnh của mình. Vấn đề đầu tiên mà Công ty phải giải quyết là chuyển đổi HĐKD Sao cho thích hợp với cơ chế thị trường. Muốn vậy phải coi trọng công tác khách hàng, tìm mọi cách để tiếp cận trực tiếp với khách hàng và đảm bảo thuận tiện trong việc mua bán. Do đó đòi hỏi công việc đáp ứng nhu cầu của khác hàng phải đúng lúc, kịp thời về mọi chủng loại hàng hoá với phương thức mua bán nhanh gọn, thuận tiện để lôi cuốn, thu hút khác hàng về phía mình, công ty đã thành lập hai trung tâm bán buôn và tám của hàng trực thuộc. Vấn đề thứ hai là giải quyết mối quan hệgiữa chuyên doanh và kinh doanh tổng hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nội dung đa dạng hoá của công ty trong kinh doanh được thể hiện thông các mặt sau: Khai thác phát huy tới mức tối đacác khả năng có thể có của ngành hàng công nghệ phẩm, dụng cụ điện gia dụng, nông sản và vật tư, coi đây là một hàng truyền thống trong hoạt động kinh doanh của công ty. Mở rộng hướng kinh doanh sang các ngành khác có giá tự cao, nhằm góp phần năng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Năng cấp các điểm kinh doanh hiện có, mở rộng địa bàn và mạng lưới kinh doanh sang các vùng phụ cận thành phố, nhằm thu hút khách hàng và tăng khả năng cạnh tranh của công trên thị trường Vấn đề thứ 3 là giải quyết đúng đắn các lợi ích kinh tế, tạo nên động lực thúc đẩy ngưới lao động tích cực làm việc. biện pháp thực hiện là tổ chức khoán cho cán bộ công nhân viên, kếtt quả đạt được nhờ cơ chế khoán đúng đắn là doanh số bán ra của công ty ngày một cao, chi phí giảm, góp phần tăng lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh. Trong năm nay, nhờ giải quyết 3 vấn đề cơ bản đó, những vấn đề được xem là chiếc lược của công ty, nên hoạt động kinh doanh của công ty đã bước đầu mang lại hiệu quả. Kết quả kinh doanh sáu tháng cuói năm không những đã bù lỗ sáu tháng đầu mà còn lãi 95 triệu. Xét cả năm công ty đã hoàn thành 121% kế hoạch, nộp ngân sách nhà nước vượt 13%. Hai năm 1990 và 1991 công ty tiếp tục hoàn thiện 3 vấn đề chiến lược đã đặt ra từ năm 1989, tiếp tục đổi mới, chuyển hẳn sang hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường. Vấn đề nổi lên là lực lượng công nhân của Công ty lớn, đòi hỏi công ty phải có biện pháp sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên một cách hợp lý. Phương châm của công ty là : Phát hiện ra những người có khả năng kinh doanh, tổ chức kinh doanh phù hợp thông qua việc sử dụng đúng người, đúng việc. xây dựng tâm lý tin cậy ở khách hàng, năng cao uy tín của công ty trên thị trường. Khẳng định những người không có khả năng, thiếu trình độ sắp xếp việc làm phù hợp. Với các chủ trương này, công ty xây dựng cho mình đội ngũ lãnh đạo có chuyên môn, có khả năng và tư duy kinh doanh thực thụ. Trong 2 năm này để phù hợp với cơ chế thị trường mạng lưới kinh doanh của công ty đã được xem xét lại và hoàn thiện. các điểm bán hàng của công ty đã được năng cấp, công ty còn mở rộng buôn bán hai chiều với các bạn hàng mới ở châu á, châu âu. công đã tạo được uy tín cao ở thị trường trong nước và các bạn hàng quốc tế. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm : Năm 1990 công ty đạt 125% kế hoạch, nộp ngân sách đạt 134% kế hoạch, bổ sung 200triẹu đồng vốn. Năm 1991 công ty hoàn thành vượt mức kế hoạch 140%, nộp ngân sách đạt 135% kế hoạch. Từ năm 1993 trở lại đây, công ty hoàn toàn có khả năng đứng vững trên thị trường. Cùng với việc hoàn thiện mạng lưới kinh doanh, công ty còn quan tâm đến hoàn thiện công tác tổ chức quản lý. Công việc trực tiếp quản lý giá cả mặt hàng thiết yếu còn các mặt hàng khác được bán theo giá thống nhất trên mọi địa bàn, nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Các hoạt động kinh doanh của các cửa hàng được thực hiện hoàn toàn tự chủ, công ty chỉ giám sát thống nhất trên toàn hệ thống. mạng lưới kinh doanh tuy đã phù hợp với yêu cầu thực tại song trong thời kì này, sự cạnh tranh đã trở nên gay gắt, quyết liệt hơn. tuy vậy, công ty vẫn luôn nỗ lực vươn lên nắm bắt nhu cầu thị trường, đồng thời chú trọng tới việc cơ cấu lại hàng hoá, chất lượng phục vụ cả về hàng hoá trong nước và hàng hoá nhập khẩu để ngày càng có hiệu quả hơn. 2.Những đặc điểm cơ bản của công ty. 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở công ty cho chúng ta biết được phần nào mối quan hệ trong nội bộ công ty với bên ngoài. Công ty thương mại hải phòng tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, loại hình này áp dụng hầu hết ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta. theo mô hình này, bộ máy hoạt động của công ty gọn nhẹ, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được linh hoạt và có hiệu quả. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở công ty. Phó giám đốc cty P.Tổ chức hành chính P.Tài chính kế toán Phòng K.doanh Phòng Mảketing Phòng Bảo vệ TT bán buôn 1 TT bán buôn 2 Cửa hàng 1 Của hàng 3 Cửa hàng 4 Của hàng 2 Cử hàng 8 Giám đốc cty Qua sơ đồ trên, đi sâu nghiên cứu, ta thấy chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận như sau: Các phòng ban cụ thể là: *) Giám đốc và Phó Giám đốc : Là những người lãnh đạo cao nhất, có trách nhiệm điều hành chung toàn bộ Công ty. Ban giám đốc là đại diện pháp nhân cho công ty, là người lãnh đạo chung, được phép tham gia quyết định và chịu trách nhiệm với Công ty,với nhà nước và với cán bộ công nhân viên. *)Phòng tổ chức hành chính. Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về quản lý hành chính quản trị, tổ chức bộ máy, lao động tiền lương và bảo vệ công ty. Nhiệm vụ và quyền hạn : Nghiên cứu xây dụng hoàn thiện mô hình tổ chức của công ty, đào tạo sắp xếp cán bộ công nhân viên, xây dựng quỹ lương, định mức lao động tổng hợp, ban hành các quy chế quản lý, sử dụng lao dộng, tổ chức kí kết hợp đồng lao dộng, giải quyết các chế độ lao động theo quy định của nhà nước, thực hiện nhiệm vụ văn thư, lễ tân, nghiệp vụ quản trị.... *)Phòng tài chính kế toán : - Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về : xây dựng kế hoạch, tổ chức các nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, theo dõi giám sát thực hiện các hợp đồng kinh tế về mặt tài chính, theo dõ, đôn đốc thu hồi, quản lý nghiệp vụ hoạch toán, kế toán trong công ty chủ trì công tác kiểm kê trong công ty theo định kì quy định. - Nhiệm vụ và quyền hạn: Thực hiện nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán và quản lý tài chính trong công ty, thực hiện công tác trả lương cho công nhân và trích bảo hiểm xã hội theo luật định. *)Phòng kinh doanh - Chức năng : Điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty(đầu ra, đầu vào). tổ chức tiêu thụ hàng hoá quản lý việc cung ứng nguồn hàng dao từng của hàng, bảo quản dự trữ hàng hoá, khai thác các hợp đồng mua bán. Nhiệm vụ quyền hạn: thay mặt ban giám đốc thực hiện việc kí kết hợp đồng mua bán hàng hoá, tổ chức các hoạt động bán hàng, chịu trách nhiệm toàn bộ việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá do công ty đề ra. với vai trò quyết định trong toàn bộ quá trình kinh doanh như vậy nên phòng kinhdoanh mà người chịu trách nhiệm chính là trưởng phòng cùng với các thành viên đã tổ chức rà soát nghien cứu thị trường, lập kế hoach kinh doanhtrong từng thời kì và từng giai đoạn nhất định. tạo lập mối quan hệ với các cơ sở sản xuất trong viẹc cung cấp hàng hoá. *)Phòng marketing: - Chức năng : tham mưu cho phòng kinh doanh các thông tin về thị trường, triển khai việc thiết lập chương trình quảng cáo và các hoạt động xúc tiến bán hàng. - Nhiệm vụ và quyền hạn: thực hiện nhiệm vụ tiến hành các hoạt động quảng cáo, nghiên cứu nhu cầu của thị trường trong việc tiêu thụ các loại hàng hoá mà công ty đang kinh doanh, xác định nhu cầu trong từn g khúc thị trường cụ thể, nghiên cứu các giải pháp tốt nhất nhằm đua các sản phẩm mới đến tận tay người tiêu dùng. *)Phòng bảo vệ: - Chức năng: Bảo vệ tài sản và con người trong công ty. - Nhiệm vụ: Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn khách đến liên hệ công tác vào các phòng ban cần thiết, trông coi tài sản cho khách khi đến mua hàng ở các cửa hàng trực thuọc công ty cũng như trực tiếp mua hàng tại công ty, được phép giữ những người vi phạm nội quy của công ty giao cho giám đốc. Như vậy, bộ máy của Công ty phù hợp với doanh nghiệp hoạt động trọng cơ chế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh nói riêng và công tác quản lý nói chung vì hieẹu quả kinh doanh cao hay thấp là do trình độ quản lý của doanh nghiệp quyết định. 2.2. Cơ sở vật chất Được thành lập từ năm 1973, trải qua 27 năm hình thành và phát triển, đến nay công đã có 3 trung tâm bán buôn và 8 cửa hàng trực thuộc được phân bố hầu hết ở các trucj đường chính nơi có mật độ dan cư qua lại nhiều một số ở ít các khu vực ven thành phố ( hay của hàng). Xác định được được yếu tố quan trọng trước tiên đẻ thu hút khách hàng đến mua hàng của doanh nghiệp ( công ty) là phải có một hệ thống cơ sở vật chất khang trang, thuận tiện cho việc đến và đi của khách hàng Chính vì vậy mà trong những năm gần đây, đặc biệt là khi nền kinh tế nước ta chuyển sang hoạt động trong cơ chế thị trường, vấn đề cạnh tranh diễn ra vô cùng gay gắt, thì công ty đã tiến hành năng cấp, sửa mới lại hai trung tâm bán buôn và một số của hàng nằm trên các trục đường đông dân cư qua laị. Việc làm này đã mang lại hiệu quả to lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty, hiện nay tất cả các cửa hàng trực thuộc công ty đã hoàn toàn được năng cấp, sửa chữa mới dể tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác đặc biệt là các doanh gnhiệp ngoài quốc doanh 2.3. Vốn và nhân lực Vốn và nhân lực là 2 yếu tố cực kf quan trọng có tính chất quyết định đến hiệu quả kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. *)Vốn : Từ năm1993 trở lại đay, khi mà cơ chế thị trường đã vận hành một thời gian thì tính chất cạnh tranh diễn ra gay gắt. Để thích ứng với nền kinh tế thị trường công ty đã từng bước tiến hành bổ xung nguồn vốn kinh doanh của mình. nhận thấy nguồn vốn do ngân sách nhà nước không đủ dể tiến hành mở rộng các hoạt động kinh doanh, công ty đã năng động trong việc huy động nguồn vốn vay của ngân hàng. Cụ thể cơ cấu nguồn vốn của công ty như sau : Bảng I. Cơ cấu nguồn vốn của công ty thương mại Hải Phòng Chỉ tiêu 1999 2000 2001 Tổng nguồn vốn Vốn ngân sách Vốn huy động Vốn cố định Vốn lưu động 4750 tỷ 1705 tỷ 3045 tỷ 1700 tỷ 3050 tỷ 8718 tỷ 2477 tỷ 6241 tỷ 6418 tỷ 2300 tỷ 8846 tỷ 2685 tỷ 6161 tỷ 6654 tỷ 2192 tỷ Nhìn vào bảng cơ cấu vốn của công ty ta thấy, nguồn vốn chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của công ty là vốn huy động và tỷ trọng vốn lưu động chiêmd đa phần trong tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty *) Nhân lực : Trải qua 27 năm hoạt động kinh doanh công ty đã có trong tay đội ngũ công nhân viên có bề dầy kinh nghiệm trong công tác quản lý cũng như công tác bán hàng. da số các cán bộ công nhân viên của công ty đều được đào tạo trung cấp nghiệp vụ bán hàng do đó kinh nghiệm và trình độ của họ hầu hầu hết đều được tích luỹ qua quá trình công tác lâu năm. số cán bộ quản lý của công ty hầu hết đều là những người có trình độ đại học. Bảng II. Tình hình sử dụng lao động công ty Chỉ tiêu Thực hiện So sánh 1999 2000 2001 2000/1999 2001/2000 Tổng số lao động 160 187 195 16,87% 4,27% Số lao động trực tiếp bán hàng 120 140 145 16,66 3,57 Số lao động gián tiếp : Trong đó : -Cán bộ quản lý -Nhân viên quản lý 40 25 15 47 29 18 50 31 20 17,5 16 20 6,38 6,9 11,1 Theo bảng trên ta thấy, số lượng lao đọng năm sau tăng hơn năm trước cụ thẻ là năm 2000 tăng lên 16,87% so với năm 1999. Năm 2001 tăng lên 4,27% so với năm 2000. Như vậy số lượng lao động tăng lên vì lý do mở rộng quy mô, chất lượng lao động của công ty qua đó cũng được tăng lên do tính chất kinh doanh ngày cáng quyết liệt bởi yếu tố cạnh tranh II. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và hiệu kinh doanh của công ty công nghệ phẩm Hải Phòng trong 3 năm gần đây (1999,2000,2001) : Thành lập năm 1973, tính đến nay công ty công nghệ phẩm hải phòng đã có trên 20 năm xây dựng và trưởng thành vượt qua nhiều khó khăn thử thách trong cơ chế bao cấp cũngnhư cơ chế thị trường, công ty công nghệ phẩm hải phòng đã không ngừng lớn mạnh. là một doanh nghiệp nhà nước được bao cấp lên mọi hoạt động của công ty đều chịu sự chi phối điêù tiết của Nhà nước. Chính điều này đã kìm hãm tính năng động và phát triển của Công ty trong nhiều năm bao cấp. Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường Công ty đã đổi mới phương thức hoạt động kinh doanh từ hạch toán thay vì được bao cấp như trước kia, chính sự mạnh dạn đổi mới phương thức kinh doanh mà công ty đã vươn lên và làm ăn ngày càng có hiệu quả, uy tín của công ty ngày một nâng cao, thị trường tiêu thụ không ngừng mở rộng. 2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty thương mại Hải Phòng: Trong phạm vi bài viết này chỉ dề cập đến tình hình tiêu thụ thông qua chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán hàng, và các công tác tổ chức việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. 2.1.1 Sản lượng tiêu thụ của Công ty thương mại Hải Phòng . Sản lượng tiêu thụ là một chỉ tiêu kinh té quan trọng, phản ánh rõ nét tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp trong 3 năm 1999- 2000- 2001 sản lượng tiêu thụ của công nhân : bảng 1. Sản lượng tiêu thụ theo mặt hàng của công ty Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2000/1999 2001 2001/2000 Hàng công nghệ Dụng cụ điện gia dụng TBVP cao cấp Vật tư Nông sản Xe gắn máy Chiếc Chiếc Bộ Tấn Tấn Chiếc 105380 18000 5875 917 886 207660 29032 8342 1387 1240 290 197% 161% 142% 151,2% 140% 205800 28683 91656 1468 1330 263 99 % 98,7% 101% 105,2% 107% 90,7% Bảng sản lượng tiêu thụ theo mặt hàng của công ty cho ta thấy có một số biến động sau: Về mặt hàng công nghệ :Đây là mặt hàng phong phú về chủng loại đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã và đối tượng phục vụ là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. 2000 sản lượng tiêu thụ có mức tăng trưởng 97% so với năm 1999 đây là mức tăng trưởng có tính chất đột phá góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của công ty. Tuy nhiên năm 2001 sản lượng tiêu thụ lại giảm 1% so với năm 2000, điều này có ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh doanh của Công ty. Về mặt hàng điện gia dụng : Cũng giống như hàng công nghệ đây cũng là mặt hàng kinh doanh truyền thống của công ty. Năm 2000 mức sản lượng tiêu thụ của mặt hàng này tăng 61% so với năm 1999. Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của công ty dã có nhiều tiến bộ, vì trong thời gian qua mặt hàng này đã cạnh tranh rất lớn. đặc biệt là từ khu vực kinh tế tư nhân. Có lẽ cũng chính vì vậy mà năm 2001 sản lượng tiêu thụ mặt hàng này đã giảm 1,3% so với năm 2000. Do vậy công ty cần phải lưu ý và cần có những biện pháp khắc phục kịp thời, một mặt nhằm tăng sản lượng tiêu thụ của 2 mặt hàng trên, mặt khác tăng vị thế của Công ty trên thị trường, qua đó góp phần nâng cao HQKD chung cho toàn Công ty . - Về mặt hàng TBVP cao cấp. Đây là mặt hàng kinh doanh mới của Công ty. Tuy là mặt hàng mới nhưng nhìn vào bảng sản lượng tiêu thụ của Công ty ta thấy mở ra phương hướng kinh doanh thuận lợi nhiều hơn cho Công ty. Cụ thể là năm 1999, sản lượng tiêu thụ của mặt hàng này là 1000 bộ. Đến năm 2000 sản lượng tiêu thụ của mặt hàng này tăng lên là 1420 bộ, tương đương với mức tăng tương đối là 42%. Tuy nhiên, mức tăng này có xu hướng giảm xuống vào năm 2001, mức tăng tuyệt đối là 138 bộ, tương ứng với mức tăng tương đối là 1%. Tuy mức tăng trưởng có xu hướng chậm lại nhưng đây là mặt hàng có giá trị cao, chính vì vậy, việc duy trì mức tăng trưởng, dù là nhỏ của ngành hàng này, cũng góp phần đáng kể vào việc nâng cao HQKD của Công ty. - Về mặt hàng vật tư: Đây là mặt hàng có thế mạnh của Công ty trong nhiều năm qua, cũng như những năm gần đây. Với mức sản lượng tiêu thụ 1387 tấn trong năm 2000, Công ty đã đưa mức tăng trưởng của ngành hàng này lên 51,2% so với năm 1999. Mức tăng trưởng này tiếp tục được nâng lên trong năm 2001, mức tăng trưởng so với năm 2000 là 5,8%. Việc tăng sản lượng tiêu thụ của ngành hàng này chủ yếu là do Công ty đã ký được nguồn hàng nhập độc quyền đối với bạn hàng Nhật Bản mà chủ yếu là sắt thép công nghiệp & sắt thép chế tạo. - Về mặt hàng nông sản: Việc nâng cao HQKD nói chung là tùy thuộc vào sự tăng trưởng về sản lượng tiêu thụ của các ngành hàng, trong đó, mặt hàng nông sản cũng góp phần không nhỏ làm cho quá trình kinh doanh của Công ty ngày càng có hiệu quả. Từ mức sản lượng tiêu thụ 886 tấn năm 1999 đã tăng lên 1240 tấn năm 2000, tương ứng với mức tăng là 40%. Đến năm 2001, mức tăng tuyệt đối so với năm 2000 là 90 tấn tương ứng với mức tăng tương đối là 7%. Mức tăng này tuy có xu hướng chậm lại nhưng cũng góp phần không nhỏ trong việc duy trì tiến độ tăng dần hiệu quả kinh doanh của Công ty trong một số mặt hàng khác có xu hướng giảm xuống. - Riêng về mặt hàng xe máy: Có thể nói, đây là mặt hàng rất mới của Công ty. Mặc dù vừa mới đưa vào kinh doanh năm 2000 nhưng nó đã chứng tỏ được vai trò không thể thiếu trong HĐKD của Công ty mà đã bị bỏ ngỏ trong nhiều năm qua. Ngay trong năm đầu tiên, số lượng tiêu thụ của ngành hàng giá trị cao này đã đạt được con số 290 chiếc, góp phần rất lớn trong việc tạo dựng một năm kinh doanh đậy khởi sắc cho Công ty và tạo tiền đề vững chắc cho những năm kinh doanh tiếp theo. Tuy nhiên, bước sang năm 2001, số lượng tiêu thụ mặt hàng này đã giảm xuống chỉ còn 263 chiếc, nghĩa là chỉ đạt 90,7% so với năm 2000. Nguyên nhân của tình trạng này là do giữa năm 2001 trên thị trường xe máy đã xuất hiện hàng loạt các mặt hàng xe máy của TQ với cùng một kiểu dáng như xe của công ty đang kinh doanh. Nhưng bước sang năm 2002 Công ty đã nhanh chóng khắc phục tình trạng trên bằng chính uy tín và chất lượng sản phẩm kinh doanh của mình, cụ thể là quý I năm 2002, số lượng xe gắn máy tiêu thụ đã vượt 23% = 10 chiếc so với cùng kì năm ngoái và cao hơn 4,1% so với năm 2000. Bảng 2. Tỉ lệ % HTKH tiêu thụ hàng hoá của công ty TMHP (2000, 2001). Chỉ tiêu ĐVT 2000 2001 KH TH % KH TH % Hãng công nghệ Dụng cụ điện gia dụng TBVP cao cấp Vật tư Nông sản Xe gắn máy Chiếc Chiếc Bộ Tấn Tấn Chiếc 188800 27500 8000 1200 1300 280 207660 29032 8342 1307 1240 290 10 5,6 4,2 15,5 -4,7 3,5 210000 30500 8750 1450 1300 300 205800 28683 9165 1468 1330 263 -2 -6 4,7 1,2 2,3 -12 Từ bảng phân tích số liệu trên ta thấy, trong năm 2000, hầu hết các mặt hàng đều hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra, riêng mặt hàng nông sản là không hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch với mức suy giảm 4,7%. Việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra chứng tỏ công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Công ty được tiến hành rất tốt, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty. Tuy nhiên, năm 2001, có một số mặt hàng sản lượng tiêu thụ không hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, cụ thể là: mặt hàng công nghệ giảm 2%, mặt hàng dụng cụ điện gia dụng giảm 6%, mặt hàng xe gắn máy giảm 12%. Điều này chứng tỏ công tác nghiên cứu, dự báo thị trường của Công ty hoạt động chưa mấy hiệu quả, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh chung cho toàn Công ty. Bên cạnh đó, các mặt hàng như: hàng TBVP cao cấp, vật tư, nông sản đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Bảng 2: Sản lượng tiêu thụ nội địa của công ty TMHP. Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2000/1999 2001 2001/2000 Hàng công nghệ Dụng cụ điện gia dụng TBVP cao cấp Vật tư Nông sản Xe gắn máy Chiếc Chiếc Bộ Tấn Tấn Chiếc 79035 18000 5875 917 177 155745 29032 8342 1387 248 290 197% 161% 142% 151,2% 140% 137200 28683 9165 1468 332,5 263 88% 98,7% 101% 105,8% 134% 90,7% Bảng 3: Sản lượng XK của Công ty TMHP. Chỉ tiêu ĐVT 19

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0243.doc
Tài liệu liên quan