Đề tài Một số vấn đề tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam hiện nay

CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

I. Một số vấn đề chung về tài sản cố định 2

1. Khái niệm và tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định 2

2. Phân loại tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp 2

3. Nguyên giá TSCĐ hữu hình 3

II. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu 5

III. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu 5

IV. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định hữu hình 5

1. Hao mòn tài sản cố định hữu hình: 5

2. Khấu hao tài sản cố định hữu hình: 6

I. Hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành 10

1. Chứng từ, sổ sách 10

2. Tài khoản sử dụng 11

3. Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình 12

II. Đánh giá chung 14

1. Kết quả: 14

2. Hạn chế: 14

I. Giá trị phải khấu hao của tài sản cố định hữu hình 16

II. Quản lý tài sản cố định đã khấu hao hết nguyên giá: 16

 

 

 

 

doc20 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 980 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số vấn đề tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g xá, cầu cống ... Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ... Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phương tiện vận tải như: phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, băng tải ... Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi ... Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Các loại cây lâu năm như: vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ...Súc vật làm việc như trâu, bò, ngựa, voi... Và súc vật cho sản phẩm như: trâu, bò sữa, sinh sản... Tài sản cố định hữu hình khác: Gồm tất cả tài sản cố định sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng như nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá, sân bóng ... Tài sản cố định khác: Toàn bộ các tài sản cố định hữu hình khác chưa liệt kê vào các loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật... Tóm lại, việc phân loại tài sản cố định hữu hình là một yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán. Bên cạnh đó, việc tính nguyên giá cũng là một cơ sở quan trọng trong việc tính khấu hao. 3. Nguyên giá TSCĐ hữu hình Theo Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính về việc "Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định sô 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính" tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá tài sản cố định sẽ được xác định khác nhau. Việc xác định nguyên giá được quy định như sau: Tài sản cố định hữu hình mua sắm: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm: giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, các chi phí vận chuyển, bốc xếp ban đầu; các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa tài sản cố định vào sử dụng; chi phí lắp đặt chạy thử (trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Đối với TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương pháp giao thầu, nguyên giá là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có). Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất thì giá trị quyền sử dụng đất phải được xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô hình. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá TSCĐ đó được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán và giá mua trả ngay được hạch toán vào chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình (vốn hoá) theo quy định của chuẩn mực kế toán "Chi phí đi vay". Các khoản chi phí phát sinh như: chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung, chi phí chạy thử và các chi phí khác ....nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động đúng như dự tính được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế cộng với các chi phí lắp đặt, chạy thử. Đối với tài sản cố định hữu hình là các con súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác và sử dụng, các chi phí khác có liên quan và lệ phí trước bạ (nếu có). Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp (hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với với các phí tổn mới trước khi dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử...). Riêng nguyên giá tài sản cố định hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá tài sản cố định. Tài sản cố định được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, do phát hiện thừa: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình loại được cho, được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, do phát hiện thừa... bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận, các chi phí tân trang, sửa chữa tài sản cố định, các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng. ii. Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản đó. III. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ hữu hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước. iv. Hao mòn và khấu hao tài sản cố định hữu hình 1. Hao mòn tài sản cố định hữu hình: Hao mòn tài sản cố định hữu hình là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn tự nhiên, do tiến bộ của khoa học kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của TSCĐ hữu hình. Hao mòn tài sản cố định hữu hình được phân làm hai loại: a/ Hao mòn hữu hình: Hao mòn hữu hình là hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận. Hao mòn hữu hình của tài sản cố định có thể diễn ra dưới hai dạng: Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng. Hao mòn do tác động của thiên nhiên (độ ẩm, hơi nước, không khí...) không phụ thuộc vào việc sử dụng. Do có sự hao mòn hữu hình nên tài sản cố định hữu hình mất dần giá trị và giá trị sử dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác. b/ Hao mòn vô hình: Hao mòn vô hình là sự giảm giá trị của tài sản cố định hữu hình do tiến bộ khoa học kỹ thuật. Nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà tài sản cố định hữu hình được sản xuất ra ngày càng có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí ít hơn. Ngày nay với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật công nghệ cùng với xu hướng toàn cầu hoá, cạnh tranh mạnh mẽ, yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng chính vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải theo kịp và đáp ứng nhu cầu đó nên tài sản cố định hữu hình chịu ảnh hưởng ngày càng lớn của hoa mòn vô hình. 2. Khấu hao tài sản cố định hữu hình: a. Khái niệm và ý nghĩa của khấu hao tài sản cố định hữu hình: Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, tài sản cố định hữu hình bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật. Phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Như vậy khấu hao tài sản cố định hữu hình là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính. Giá trị có thể thu hồi là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng. ý nghĩa của khấu hao: - Về mặt kinh tế, khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản, đồng thời làm giảm lợi nhuận ròng của doanh nghiệp. - Về mặt tài chính: khấu hao là một phương tiện tài trợ giúp cho doanh nghiệp thu được bộ phận giá trị đã mất của tài sản cố định. - Về mặt thuế: khấu hao là một khoản chi phí được trừ vào lợi tức chịu thuế, tức là được tính vào chi phí kinh doanh hợp lệ. Việc tính khấu hao tài sản cố định có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nước và chế độ quản lý tài sản đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. b. Số khấu hao luỹ kế: Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định hữu hình là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất, kinh doanh qua các kỳ sản xuất kinh doanh của tài sản cố định hữu hình tính đến thời điểm xác định. c. Tỷ lệ khấu hao: Trong thực tế hiện nay ở Việt nam, phương pháp khấu hao phổ biến được sử dụng trong các doanh nghiệp là khấu hao đều theo thời gian. Theo phương pháp này, việc tính khấu hao tài sản cố định hữu hình phải dựa trên nguyên giá tài sản cố định hữu hình và tỷ lệ khấu hao của tài sản đó. Trong thực tế, tỷ lệ khấu hao được Nhà nước quy định sẵn cho từng loại, từng nhóm tài sản cố định. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế của mình để nâng cao tỷ lệ khấu hao trong giới hạn cho phép, đảm bảo không làm giá thành quá cao, ảnh hưởng đến giá bán và việc tiêu thụ sản phẩm cũng như ảnh hưởng các chính sách giá cả của Nhà nước. d. Các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Tài sản cố định trong một doanh nghiệp nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại. Vì vậy mà việc áp dụng một phương pháp khấu hao đúng cho các ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp là rất khó. Việc áp dụng một phương pháp khấu hao còn ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của doanh nghiệp và đặc biệt ảnh hưởng cực kỳ to lớn tới nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Chính điều này mà trong các văn bản quy định từ trước tới nay về tính và trích khấu hao tài sản cố định được Bộ Tài chính quy định chặt chẽ. Phương pháp khấu hao đường thẳng (hay phương pháp tính khấu hao tuyến tính): Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đường thẳng đang được áp dụng phổ biến. Phương pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng sản phẩm làm ra để hạ giá thành, tăng lợi nhuận. Mức khấu hao đối với tài sản cố định hữu hình được tính theo công thức: Mức khấu hao phải trích bình quân năm = Nguyên giá TSCĐ bình quân x Tỷ lệ khấu hao bình quân năm Trong đó: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ (năm) = 1 x 100% Thời gian sử dụng (năm) Và mức khấu hao bình quân tháng được tính dựa trên mức khấu hao bình quân năm: Mức khấu hao phải trích bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Theo quy định chung, để đơn giản cách tính thì tài sản cố định hữu hình tăng trong tháng, tháng sau mới trích khấu hao. Tài sản cố định hữu hình giảm trong tháng, tháng sau mới thôi trích khấu hao. Do vậy, để xác định khấu hao của tháng sau phải căn cứ vào tình hình tăng, giảm tài sản cố định hữu hình của tháng này. Vì số khấu hao của tháng này chỉ khác tháng trước trong trường hợp có biến động tăng hoặc giảm tài sản cố định hữu hình. Cho nên để giảm bớt công việc tính toán hàng ngày, người ta chỉ tính số khấu hao tăng thêm hoặc giảm bớt trong tháng và căn cứ vào số khấu hao đã trích tháng trước để xác định số khấu hao phải trích tháng này theo công thức sau: Số khấu hao phải tính trong tháng = Số khấu hao đã tính tháng trước + Số khấu hao của những TSCĐ tăng thêm trong tháng trước - Số khấu hao của những TSCĐ giảm đi trong tháng trước Từ phương pháp khấu hao này ta thấy phương pháp này có các ưu và nhược điểm sau: Ưu điểm: dễ dàng, đơn giản, chi phí khấu hao được phân bổ đều vào các kỳ, tránh được sự biến động lớn về chi phí giữa các kỳ. Vì vậy ổn định việc kinh doanh của doanh nghiệp, thuận lợi cho công việc kiểm tra, tính toán. Bên cạnh những ưu điểm phương pháp này còn có các nhược điểm: trong một số doanh nghiệp và và một số ngành nghề kinh doanh có đặc điểm là kinh doanh theo mùa vụ, theo hợp đồng... thì việc xác định chi phí khấu hao theo phương pháp này là không phù hợp vì có những kỳ doanh nghiệp không thực hiện công việc kinh doanh nhưng vẫn có chi phí khấu hao. Không những thế, một số doanh nghiệp do ăn nên làm ra vì vậy họ muốn khấu hao nhanh để mở rộng, tái đầu tư nhanh hơn... thì phương pháp khấu hao này không giải quyết được vấn đề đó. Phương pháp khấu hao theo sản lượng: Theo phương pháp này, chi phí khấu hao được tính dựa trên tổng sản lượng dự kiến và sản lượng thực tế của các kỳ kinh doanh. Như vậy, mức khấu hao tài sản cố định hữu hình giữa các kỳ kinh doanh sẽ có sự khác nhau. Công thức xác định mức khấu hao tài sản cố định hữu hình là: Mức khấu hao phải trích trong tháng = Sản lượng hoàn thành trong tháng x Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng Trong đó: Mức khấu hao bình quân trên một đơn vị sản lượng = Tổng số khấu hao phải trích trong thời gian sử dụng Sản lượng tính theo công suất thiết kế Thực chất phương pháp này là phải tính được chi phí tài sản cố định hữu hình phân bổ cho một đơn vị sản lượng tính. Sau đó căn cứ vào sản lượng thực hiện của từng năm để xác định mức khấu hao. Như vậy, muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục khấu hao vô hình đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng ca, tăng năng suất lao động làm ra nhiều sản phẩm. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần Theo phương pháp này số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Việc tính khấu hao tài sản cố định hữu hình được thực hiện trên bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định hữu hình như sau: Bộ: ......... Đơn vị: ......... Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH TT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao (%) thời gian sử dụng Nơi sử dụng Tài khoản 627 TK 641 TK 642 TK ... Nguyên giá TSCĐHH Số khấu hao PX 1 PX 2 1 Số khấu hao đã trích tháng trước 2 Số khấu hao tăng trong tháng 3 Số khấu hao giảm trong tháng 4 Số khấu hao phải trích tháng này Chương II hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình theo chế độ hiện hành I. hạch toán khấu hao tài sản cố định theo chế độ hiện hành Mọi tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm: biên bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản và các chứng từ có liên quan) được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao theo đúng quy định. Tài sản cố định hữu hình phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng sử dụng tài sản cố định, được phản ánh trong sổ theo dõi tài sản cố định hữu hình. Doanh nghiệp phải thực hiện quản lý, sử dụng đối với những tài sản cố định hữu hình đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định hữu hình bình thường khác. Định kỳ mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố định hữu hình. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định hữu hình đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và có biện pháp xử lý. 1. Chứng từ, sổ sách Chứng từ dùng để phản ánh khấu hao tài sản cố định: - Biên bản giao nhận tài sản cố định (số hiệu 01 - TSCĐ) là một chứng từ bắt buộc. Nó phản ánh nguyên giá tài sản cố định tăng từ đó cho phép chúng ta trích khấu hao tăng làm căn cứ để tính và trích khấu hao tài sản cố định. - Biên bản thanh lý tài sản cố định hữu hình (số hiệu 03 - TSCĐ): phản ánh nguyên giá, giá trị tài sản cố định giảm làm căn cứ để chúng ta xoá sổ kế toán tài sản cố định đồng thời ghi giảm khấu hao tài sản cố định. Sổ sách dùng để ghi chép, phản ánh khấu hao tài sản cố định gồm: - Sổ tổng hợp: thường là sổ cái TK 214. Tuỳ vào hình thức sổ mà doanh nghiệp áp dụng như: hình thức nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ, nhật ký sổ cái hay nhật ký chung mà sổ cái TK 214 có kết cấu, hình thức riêng. - Sổ chi tiết: phản ánh khấu hao tài sản cố định bao gồm: Sổ tài sản cố định (mẫu - trang 209 - sách Hệ thống kế toán doanh nghiệp, NXB Tài chính 1995). Bảng tính và phân bổ khấu hao: đây là sổ chi tiết quan trọng nhất trong việc phản ánh khấu hao tài sản cố định ( mẫu - trang 225 - sách Hệ thống kế toán doanh nghiệp, NXB Tài chính 1995). 2. Tài khoản sử dụng Theo chế độ kế toán Việt nam hiện hành thì tài khoản được sử dụng để hạch toán khấu hao tài sản cố định là tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định. * Tài khoản 214: Hao mòn tài sản cố định. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của các loại tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp. Kết cấu: Bên Nợ: phản ánh giá trị hao mòn tài sản cố định hữu hình giảm do thanh lý, nhượng bán, điều chuyển nội bộ, mang đi góp vốn liên doanh... Bên Có: phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình tăng do trích khấu hao, do đánh giá lại tài sản cố định hữu hình. Dư Có: phản ánh giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình hiện có ở doanh nghiệp. Tài khoản 214 được chi tiết thành: 2141: Hao mòn tài sản cố định hữu hình. 2142: Hao mòn tài sản cố định đi thuê tài chính. 2143: Hao mòn tài sản cố định vô hình. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản sau: TK 211, TK 009... * Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá. Kết cấu: Bên Nợ: - Phản ánh nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng do được cấp, mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia liên doanh góp vốn, do biếu tặng... - Điều chỉnh tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình do xây lắp, do cải tạo nâng cấp, ... - Điều chỉnh tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đánh giá lại. Bên Có: - Phản ánh nguyên giá tài sản cố định hữu hình giảm do điều chuyển cho đơn vị khác, do nhượng bán, thanh lý... - Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt một số bộ phận hoặc do đánh giá lại. Dư Nợ: nguyên giá tài sản cố định hữu hình hiện có ở doanh nghiệp * Tài khoản 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định. Kết cấu: Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản. Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm tài sản cố định...) Dư Nợ: số vốn khấu hao cơ bản hiện còn. 3. Phương pháp hạch toán khấu hao tài sản cố định hữu hình a. Định kỳ (tháng, quý,... tuỳ theo từng doanh nghiệp) trích khấu hao tài sản cố định hữu hình vào chi phí sản xuất kinh doanh, đồng thời phản ánh hao mòn tài sản cố định hữu hình, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6274 - chi tiết theo từng phân xưởng): Chi phí sản xuất chung về KHTSCĐHH Nợ TK 641 (6414): Chi phí bán hàng về KHTSCĐHH Nợ TK 642 (6424): Chi phí quản lý doanh nghiệp về KHTSCĐHH Có TK 214 (2141): Hao mòn TSCĐHH trích trong kỳ Đồng thời phản ánh tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản Nợ TK 009: Nguồn vốn khấu hao tăng b. Trường hợp phải nộp vốn khấu hao cho đơn vị cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác. + Trường hợp được hoàn trả lại khi nộp vốn khấu hao ghi: Nợ TK 136 (1368): Phải thu nội bộ Có TK 111, 112: Số vốn khấu hao nộp Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao giảm Khi nhận lại số vốn khấu hao hoàn trả, ghi bút toán ngược lại. + Trường hợp không được hoàn trả lại, ghi: Nợ TK 411: Giảm nguồn vốn kinh doanh Có TK 111, 112, 3388: Số vốn khấu hao nộp Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao giảm c. Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi: Nợ TK 128: Đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 228: Đầu tư dài hạn khác Có TK 111, 112: Số vốn khấu hao cho vay Đồng thời ghi giảm nguồn vốn khấu hao Có TK 009: Nguồn vốn khấu hao giảm + Khi trích hao mòn tài sản cố định hữu hình dùng cho hoạt động văn hoá vào thời điểm cuối năm, ghi: Nợ TK 431 (4313): Ghi giảm quỹ khen thưởng phúc lợi Có TK 214 (2141): Hao mòn TSCĐHH dùng cho hoạt động văn hoá + Khi trích hao mòn TSCĐHH dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi: Nợ TK 466: Nguồn vốn đã hình thành TSCĐHH Có TK 214 (2141): Khấu hao hao mòn TSCĐHH d. Tài sản cố định hữu hình đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước + Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình, ghi; Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐHH đánh giá tăng Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản tăng Có TK 214 (2141): Hao mòn TSCĐHH tăng thêm + Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn: Nợ TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản Có 214 (2141): Hao mòn TSCĐHH tăng + Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn: Nợ TK 214(2141): Hao mòn TSCĐHH giảm Có TK 412: Chênh lệch đánh giá lại tài sản + Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá tài sản cố định hữu hình, ghi: Nợ TK 412: Giá trị còn lại TSCĐHH đánh giá lại giảm Nợ TK 214 (2141): Chênh lệch đánh giá lại tài sản giảm Có TK 211: Nguyên giá TSCĐHH giảm Trường hợp giảm tài sản cố định hữu hình thì đồng thời với việc phản ánh giảm nguyên giá tài sản cố định hữu hình phải phản ánh giảm giá trị đã hao mòn của tài sản cố định hữu hình. Đối với tài sản cố định hữu hình đã tính đủ khấu hao cơ bản thì không tiếp tục trích khấu hao nữa. Đối với tài sản cố định hữu hình đầu tư, mua sắm bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào hoạt động sự nghiệp hoặc dự án, hoặc dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi thì không trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh mà chỉ trích khâu hao tài sản cố định hữu hình một năm một lần. II. Đánh giá chung 1. Kết quả: Việc trích khấu hao tài sản cố định hữu hình phải tuân theo nguyên tắc, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định hữu hình. Mọi tài sản cố định hữu hình phải có hồ sơ riêng và được theo dõi chặt chẽ. Các doanh nghiệp có thể chủ động điều động tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên, nhượng bán, thanh lý... Việc trích khấu hao hoặc thôi trích khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Doanh nghiệp không được trích khấu hao đối với tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng. Tài sản cố định bị hư hỏng mà vẫn chưa khấu hao hết, phải xác định trách nhiệm, bắt bồi thường thiệt hại và xử lý tổn thất. Tài sản cố định chờ thanh lý thôi trích khấu hao. Đối với tài sản cố định thuê tài chính, doanh nghiệp phải theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao như đối với tài sản cố định thuộc sở hữu của mình. Tài sản cố định thuê hoạt động không phải trích khấu hao, chi phí thuê tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh. Như vậy việc quản lý và trích khấu hao tài sản cố định nói chung và đối với tài sản cố định hữu hình nói riêng khá chặt chẽ đối với từng trường hợp và đối tượng sử dụng tài sản cố định hữu hình. Mặc dù việc phân loại tài sản vào công cụ lao động hay tài sản cố định còn có nhiều bất cập, đôi khi chưa thật sự thuận tiện cho doanh nghiệp nếu chỉ căn cứ vào giá trị và thời gian sử dụng của tài sản phân loại. 2. Hạn chế: Theo quy định hiện hành thì tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định chỉ căn cứ đồng thời vào hai tiêu chuẩn là: thời hạn sử dụng lớn hơn một năm và giá trị tài sản lớn hơn hoặc bằng năm triệu đồng. Song trên thực tế có rất nhiều tài sản chỉ nên xếp chúng là công cụ lao động mặc dù chúng đều thoả mãn hai tiêu chuẩn nêu trên như: điện thoại di động, máy bộ đàm, bàn, tủ... Sự theo dõi các tài sản này dưới hình thức là tài sản cố định trở nên phức tạp và không thật sự cần thiết khi chúng có số lượng lớn tại một doanh nghiệp. Việc đánh giá tài sản cố định hữu hình với mức chuẩn về giá trị (³ 5 triệu đồng) là chưa hoàn toàn hợp lý trong công tác thực hiện khấu hao tài sản cố định hữu hình. Việc xác định giá trị phải khấu hao và ước tính thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình theo quy định hiện hành là vấn đề hoàn toàn mang tính chất xét đoán, nhiều khi phải dựa vào kinh nghiệm chủ quan của doanh nghiệp. Trong một nền kinh tế nhiều biến động như hiện nay, doanh nghiệp không thể mạo hiểm dựa vào giá trị thanh lý ước tính của tài sản, đặc biệt đối với những tài sản cố định hữu hình có giá trị lớn và có thời gian sử dụng ước tính lớn, thì giá trị thanh lý của tài sản khó có thể phản ánh một cách chính xác. Và như vậy, một khi giá trị thanh lý mà doanh nghiệp ước tính tại thời điểm hiện tại nhỏ hơn giá trị thanh lý thực tế doanh nghiệp khi đó sẽ rất khó hạch toán khoản chênh lệch này. Điều này kéo theo việc phải thường xuyên đánh giá lại tài sản, xác định lại thời gian sử dụng ước tính của tài sản, xác định lại mức khấu hao phải trích hàng năm,... mà để t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1188.doc
Tài liệu liên quan