Đề tài Một số vần đề về hiệu quả kinh doanh ở công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi

 

MỤC LỤC

Lời nói đầu 1

Chương 1: Những cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh trong

Doanh nghiệp Nhà nước 2

1.1. Doanh nghiệp và những vấn đề kinh tế cơ bản của Doanh nghiệp 2

1.1.1. Doanh nghiệp 2

1.1.2. Những vần đề cơ bản của một Doanh nghiệp 4

1.2. Doanh nghiệp Nhà nước 5

1.3. Khái niệm, bản chất của hiệu quả kinh doanh 7

1.4. Một số chỉ tiêu và tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh của

Doanh nghiệp 9

1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh 9

1.4.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh 10

 

Chương 2: Thực trạng kinh doanh ở Công ty Thương mại -

Dịch vụ Tràng Thi 12

2.1. Khái quát về Công ty 12

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 12

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 14

2.1.3. Tổ chức bộ máy của Công ty 15

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Thương mại -

Dịch vụ Tràng Thi 19

2.2.1. Môi trường kinh doanh. 19

2.2.2. Mặt hàng kinh doanh 22

2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn 1996 - 2000 26

2.3.1. Kết qủa hoạt động kinh doanh 26

2.3.2. Tình hình thực hiện kế hoạch 29

2.3.3. Tình hình sử dụng lao động- tiền lương 31

2.3.4. Tình hình sử dụng vốn 36

2.3.5. Tình hình sử dụng chi phí 39

2.4. Nhận xét tổng quát về hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại -

Dịch vụ Tràng Thi giai đoạn 1996 - 2000 41

 

Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi 44

3.1. Đánh giá về công tác quản trị Doanh nghiệp 44

3.1.1 Công tác hoạch định 44

3.1.2. Công tác tổ chức 45

3.1.3. Công tác lãnh đạo 46

3.1.4. Công tác kiểm soát 47

3.2. Phương hướng mục tiêu năm 2001 48

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở

Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi 49

3.3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 49

3.3.2. Một số kiến nghi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh 50

 

Kết luận chung 52

Tài liệu tham khảo 53

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1230 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vần đề về hiệu quả kinh doanh ở công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ười có tốc độ phát triển kinh tế cao (bình quân đạt gần 10%/ năm). Tại đây có trụ sở của Công ty lớn, các văn phòng đại diện, các cửa hàng, các tổ chức kinh tế có tên tuổi. Bên cạnh đó Hà Nội lại là thành phố của cả nước. Chính vì lẽ đó Hà Nội trở thành trung tâm mua bán, trao đổi và giao dịch của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước, thu hút được sự chú ý và đầu tư của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Ngoài ra Hà Nội còn là một trung tâm du lịch, một điểm dừng chân của khách hàng trong nước và quốc tế. Điều đó thể hiện khả năng tiềm năng của các cơ hội kinh doanh cũng như một sức mua lớn của thị trường. Nói tóm lại, những điều kiện trên đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi nói riêng. Điều quan trọng là Công ty cần khai thác triệt để những thế mạnh đó một cách phù hợp với khả năng cuả mình để tạo cho Công ty một phong cách kinh doanh riêng biệt và hiệu quả để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trên cùng địa bàn cũng như ở các tỉnh, thành phố khác trên cả nước. * Khách hàng của Công ty: Trải qua nhiều năm kinh doanh trên thị trường Hà Nội Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi kinh doanh phục vụ hầu hết mọi tầng lớp người dân Hà Nội, từ các cơ quan Nhà nước, các tập thể lao động, các tổ chức xã hội đến các đơn vị quân đội. Ngay từ thời bao cấp khách hàng đã đến với Công ty nhiều mối quan hệ gắn bó và thường xuyên. Ngày nay mặc dù cơ chế thị trường có nhiều thay đổi vì có nhiều thành phần tổ chức kinh tế tham gia song bạn hàng của Công ty vẫn rất đông và gắn bó suốt với sự phát triển của Công ty không chỉ giới hạn trong địa bàn Hà Nội, mục tiêu của Công ty là cải tạo - mở rộng mạng lưới kinh doanh, liên doanh, liên kết và thu hút khách hàng ở các tỉnh bạn như: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định... * Các nhà cung ứng của Công ty. Trong quá trình phát triển của mình, doanh nghiệp không thể tồn tại một cách đơn lẻ mà phải gây dựng cho mình mối quan hsệ hữu nghị với các doanh nghiệp khác nhằm tạo nguồn cung cấp đầu vào. Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi là một đơn vị hoạt động trên lĩnh vực thương mại - dịch vụ vì vậy bạn hàng cung ứng của Công ty là tất cả các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phần có thể kể ra những bạn hàng thường xuyên cung ứng cho Công ty là: Công ty nhựa Rạng Đông, Công ty khoá Việt Tiệp, kim khí Thăng Long, nhà máy thiết bị Bưu điện, xí nghiệp phích nước Rạng Đông, Công ty thiết bị thương mại; két Thành Lộc, Két Hà Nội, xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà... * Đối thủ cạnh tranh. - Dịch vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp Nhà nước từ thời còn hạch toán bao cấp, Công ty có thế mạnh là hàng hoá đều được cấp trên và phân phối không có sự cạnh tranh, hàng hoá của Công ty (trước đây là Công ty kim khí Hoá chất Hà Nội) đều là hàng hoá do xí nghiệp Nhà nước sản xuất, Nhà nước phân bổ kế hoạch phân phối. Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường sự tồn tại khách quan của nhiều thành phần kinh tế cộng với quy luật thị trường đã gây cho Công ty không ít khó khăn, Công ty phải chủ động khai thác nguồn hàng và lo bán ra. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty là các doanh nghiệp kinh doanh hàng điện máy, kim khí điện tử của Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Đối thủ cạnh tranh của Công ty có nhiều ưu điểm, nhiều điểm mạnh hơn Công ty như: Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, cơ chế gọn nhẹ Do vậy để khẳng định vị trí của mình trên thương trường đó là quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh trong đó áp dụng quy luật cung cầu là cơ bản, tức là phục vụ nhu cầu của thị trường, bán những loại hàng hoá nào mà thị trường khan hiếm và có nhu cầu. Bên cạnh đó là chính sách đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh với phương thức hoạt động linh hoạt phục vụ nhu cầu của khách hàng và dịch vụ như vận chuyển mang hàng đến tận nhà, lắp đặt miễn phí và bán hàng qua điện thoại. Qua các hình thức hoạt động trên mà doanh nghiệp không ngừng phát triển và lớn mạnh, luôn khẳng định được vị trí của mình là doanh nghiệp quốc doanh và là đơn vị luôn dẫn đầu trong ngành Thương mại thủ đô về mọi mặt. 2.2.2. Mặt hàng kinh doanh của Công ty: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình từ thời còn bao cấp đến khi nền kinh tế thị trường, Công ty luôn kinh doanh các mặt hàng truyền thống chủ yếu như: Kim khí, điện máy, xe đạp, xe máy, điện tử, đồ gia dụng, sửa chữa điện lạnh, dịch vụ Doanh nghiệp đã tạo nên phong cách phục vụ riêng, mặt hàng riêng, đây là sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh. Công ty kinh doanh đa dạng và phong phú về chủng loại hàng hoá, các mặt hàng mà Công ty kinh doanh chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho sinh hoạt đời sống hàng ngày của khách hàng Thủ đô, ngoài ra còn bán trang bị phục vụ cho các cơ quan Nhà nước, bệnh viện, trường học, các cơ sở kinh tế... Các mặt hàng bán ra của Công ty luôn đảm bảo chất lượng, đúng chủng loại và luôn giữ chữ tín với khách hàng. Trải qua 45 năm hoạt động kinh doanh với một bề dày kinh nghiệm trên thương trường. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, giỏi nghiệp vụ cộng với mạng lưới kinh doanh rộng lớn, Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng được nhu cầu thị trường của từng thời điểm, từng khu vực trong năm để qua đó tổ chức nguồn hàng và phương thức phục vụ một cách có hiệu quả tránh lãng phí vốn và chi phí bảo quản. Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân Thủ đô và khách ngoại tỉnh, Công ty còn làm nhiệm vụ sửa chữa xe máy, mô tô, đồ điện lạnh, điện tử, điện dân dụng Đây cũng là một lĩnh vực có nhiều khả năng thu hút lợi nhuận về cho doanh nghiệp cân phải phát huy và khai thác tốt trong lĩnh vực này.Để đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ta sẽ có: Biểu 3: Nguồn cung ứng hàng hoá của Doanh nghiệp: Đơn vị : Triệu đồng. Stt Diễn giải Thực hiện 1996 Thực hiện 1997 Thực hiện 1998 Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 I Tổng giá trị mua vào 115522 119919 158515 117938 152277 1. Mua kinh tế tập thể 92417 90107 92168 66329 82976 2. Tỷ trọng (%) 80 94,43 58,14 56,224 54,49 II 1 2 3. Trị giá mua vào một số mặt hàng chủ yếu. Quạt điện Máy móc, két bạc Xe đạp, xe máy 7850 1024 1124 14038 1679 1700 23043 2459 2022 12216 3034 1658 24405 3824 1342 Nguồn: Bản báo cáo tình hình mua vào qua các năm 1996 -2000 Qua biểu thông kê nguồn hàng mua vào của Công ty cho ta thấy: - Nhìn chung nhu cầu thị trường đối với các mặt hàng kinh doanh của Công ty tương đối ổn định. Điều này có thể hiện phần nào ở mức tổng giá trị mua vào: Trong 2 năm 1997, 1998 liên tục tăng mà cụ thể là năm 1997 so với năm 1996 tăng 4397 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 3,81% năm 1998 tăng 385896 triệu đồng tương ứng là 32,196% so với năm 1997. Nếu như năm 1998 có tổng giá trị mua vào tăng đột ngột sang năm 1999 do tình hình khó khăn chung của thị trường và do bộ phận của Công ty tách ra thực hiện chủ trương cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước cuả Chính phủ nên giá trị hàng hoá mua vào giảm 40577 triệu đồng (-25,6%) so với năm 1999. Tổng giá trị mua vào này cũng thể hiện việc tổ chức tốt các khâu đầu ra của Công ty và nó cũng là kết quả tất yếu của việc mở rộng cơ cấu sản phẩm cũng như đầu tư xây dựng các cơ sở kinh doanh mới của Công ty. - Trong tổng giá trị mua vào của Công ty thì tỷ trọng mua từ kinh tế tập thể luôn có tỷ trọng cao điều này đòi hỏi Công ty phải xác lập được mối quan hệ mật thiết với thành phần kinh tế này trên cơ sở hợp tác vì lợi ích của cả hai bên. Tuy vậy Công ty cũng không thể xem nhẹ việc mua hàng hoá của tư nhân, nhất là những năm gần đây tỷ trọng giá trị hàng mua vào của tư nhân tăng rất nhanh, trong 3 năm 1998,1999 và 2000 tỷ trọng luôn lớn hơn 40%. Việc tăng đột biến này cũng phần nào là do Nghị định 59/CP của Bộ Tài chính đã cải cách chế độ hạch toán, vì vậy nguồn mua hàng từ phương thức đại lý ký gửi trước đây được tính vào thành phần kinh tế tập thể nay được tính vào cho thành phần kinh tế tư nhân. - Về mặt hàng chủ yếu thì diễn biến thị trường khá đồng đều. Trong đó nổi bật là nguồn mua vào của máy móc, két bạc luôn có mức tăng cao. Công ty nên phát huy mọi khả năng để khai thác tốt nguồn hàng kể cả mua các đối tác nước ngoài bằng cách nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ nhu cầu trong nước mà ta chưa sản xuất được hay chi phí sản phẩm quá cao so với việc nhập khẩu. Như vậy qua bảng thống kê Công ty phải có kế hoạch mua tiếp cho quý sau năm sau tăng giảm bao nhiêu để phù hợp với nhu cầu thị trường. Xác định tốt lượng tồn trữ, tồn kho để tránh sự lãng phí, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Biểu 4: Tình hình bán ra theo khu vực thị trường Đơn vị : Triệu đồng Tên đơn vị Thực hiện 1996 Thực hiện 1997 Thực hiện 1998 Thực hiện 1999 Thực hiện 2000 Cửa hàng Tràng Tiền 38.257 50454 64237 57291 67120 Cửa hàng Cát Linh 25.666 20222 19832 9987 17787 Cửa hàng Đồng Xuân 13.236 16159 15596 8608 12562 Cửa hàng Đại La 8020 9508 8702 6412 8643 Cửa hàng Giảng Võ 2780 1959 2110 2067 2193 Cửa hàng Thuốc Bắc 4667 8227 15056 15987 16410 Cửa hàng Hàng Đào 1528 2176 3382 2.205 3.122 Cửa hàng Tràng Thi 1569 7240 17630 9151 16.460 XN mô tô - xe máy 4541 3489 4321 2286 3860 Xí nghiệp điện lạnh 2610 3181 3806 2461 3964 Văn phòng Công ty (Gia Lâm- Cửa Nam- Nghĩa Đô- Trạm KD) 18293 21807 19700 10585 11879 Tổng Doanh thu 121.767 144.422 174.372 126.500 164.000 Nguồn: Kết quả kinh doanh của Công ty các năm 1996 -2000 Qua biểu bảng phân tích ta thấy tình hình bán ra của Công ty có một số nét đáng chú ý sau: - Đa số các đơn vị đều có mức độ tăng trưởng không cao. Riêng có cửa hàng Thuốc Bắc có tốc độ tăng trưởng “thần tốc” đó là do: + Cửa hàng Thuốc Bắc được đầu tư nâng cấp cải tạo nhằm phục vụ kinh doanh, áp dụng một số phương thức kinh doanh và giảm giá mới; + Cửa hàng Thuốc Bắc đã khai thác tốt nguồn chủ yếu là bán buôn nên mức lưu chuyển hàng hoá tăng vọt năm 1992/ 1996 tăng 3560 triệu đồng (76,28%), năm 1998/1997 tăng 6829 triệu đồng (83%) nhưng sang năm 1999 mức tăng giảm xuống đột ngột chỉ tăng so với năm 1998 là 931 triệu đồng (6,18%) và đến năm 2000 cũng chỉ tăng so với năm 1999 là 423 triệu đồng (2,64%). Đây quả là một thành tựu to lớn của cửa hàng Thuốc Bắc, do đó Công ty cần phải duy trì và phát huy hơn nữa trong những năm sắp tới. - Thực hiện chủ trương cổ phần hoá của Nhà nước, một bộ phận của Công ty tách ra thành lập Công ty cổ phần từ 01/01/1999. Hiện nay văn phòng Công ty chỉ còn có : Cửa hàng Gia Lâm, Cửa hàng Cửa Nam và trạm Kinh doanh tổng hợp. Doanh thu bán hàng của văn phòng Công ty giảm một cách đột ngột năm 1999/1998 giảm 9115 triệu đồng (446,27%) nhưng đến năm 2000 tình hình doanh thu của Văn phòng đã tăng lên 1294 triệu đồng (12,22%) do trung tâm Thương mại Nghĩa Đô tách ra thành Công ty cổ phần. - Ngoài ra, năm 1999 thị trường trong nước nói chung và thị trường Hà Nội nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm. Chỉ số giá hàng hoá tiêu dùng giảm dẫn đến sức mua giảm thấp, chủ trương kích cầu tiêu dùng chưa mạnh. Tóm lại, nằm trong tình hình không được thuận lợi đó Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi là một Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên địa bàn Hà Nội cũng gặp nhiều khó khăn trước những diễn biến phức tạp của thị trường, cung cầu mất cân đối nên tình hình bán ra bị giảm sút. Do những khó khăn như vậy mà doanh thu của Công ty đang có chiều hướng tăng qua các năm như: 1997/1996 tăng 22655 triệu đồng (18,6%), năm 1998/1997 tăng 29950 triệu đồng (20,7%) thì đến năm 1999 doanh thu giảm một cách đột ngột, khá bất ngờ 47872 triệu đồng (-27,45%). Sang năn 2000 tình hình bán ra của Công ty đã dần dần được ổn định và tăng so với năm 1999 là 37.500 (29,64%). Trước những khó khăn làm trở ngại đến tình hình bán ra của Công ty, ban lãnh đạo Công ty đã phải tập trung trí tuệ, sức mạnh và cách làm mang tính hiệu quả cao nhất để vượt qua giai đoạn khủng hoảng của thị trường. cùng với sự nỗ lực đó mà đó mà doanh thu của Công ty đã và đang dần được ổn định và tăng trưởng. 2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh trong giai đoạn 1996 - 2000 2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh : Từ biểu kết qủa hoạt động kinh doanh (trang bên) cho ta thấy. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty đang trên đà phát triển tốt, thành tích của các chỉ tiêu đạt được đều rất quan trọng, cụ thể là: - Doanh thu thuần của năm 1997/1996 mặc dù có tăng 22655 triệu đồng (18,6%) nhưng lợi nhuận lại không tăng mà giảm 1135 triệu đồng (337,98%). Điều này là do giá vốn hàng bán tăng 22123 triệu đồng (19,6%) cùng với sự gia tăng của chi phí lưu thông 1687 triệu đồng (28,4%). Nguyên nhân của việc tăng chi phí trong năm 1997 chủ yếu là do trong năm nay Công ty đã tiến hành đầu tư nâng cấp một số đơn vị kinh doanh, đây là những khoản mà các đơn vị kinh doanh này hoạt động kinh doanh có hiệu quả rõ rệt nhưng mức tăng của doanh thu không thể nào kịp với tỷ lệ tăng của chi phí trong năm. - Chính vì nguyên nhân đó mà sang năm 1998, sau khi các cơ sở mới đã ổn định kinh doanh, thu hút thêm khách hàng và có mức doanh thu cao. Bên cạnh đó các đơn vị khác cũng làm ăn có hiệu quả nên đã làm cho doanh thu thuần của toàn Công ty tăng nhanh chóng với mức tăng 29950 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 20,7%. Trong khi đó tốc độ tăng của trị giá vốn (17,87%) và chi phí lưu thông (8,32%). Nên đã làm cho lợi nhuận của Công ty tăng đột biến với giá trị tuyệt đối là 5181 triệu đồng, tăng 279,6% so với năm 1997. Đây được xem như là một thành công lớn mà Công ty cần xem xét mà có những bài học hay cho mình. - Sang năm 1999, Công ty gặp phải tình hình khó khăn chung của thị trường và sự tách ra thành Công ty cổ phần của Trung tâm Thương mại - Dịch vụ Nghĩa Đô nên doanh thu của toàn Công ty giảm 47872 triệu đồng cùng với sự giảm về chi phí. Năm 1999 Công ty cũng rơi vào tình trạng chung của toàn ngành là “Tăng cường giảm, nộp Ngân sách tăng” cho nên lợi nhuận của Công ty giảm so với năm 1998 là 2381 triệu đồng. Tuy nhiên tỷ lệ lợi nhuận của Công ty vẫn khá cao trong năm 1999 đạt 3,68%. - Trước những khó khăn và kết quả đạt được không cao trong năm 1999, bước vào đầu năm 2000 cán bộ lãnh đạo Công ty đã đề ra những phương hướng và nhiệm vụ cho toàn bộ Công ty. Với đường lối kế hoạch đúng đắn nên sang năm 2000 doanh thu thuần của Công ty đã tăng 37,500 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 29,64%. Cùng với mức doanh thu tăng như vậy, lợi nhuận của Công ty cũng tăng 760 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 16,33%. Như vậy sang năm 2000 thì kết quả kinh doanh của Công ty đã tăng so với năm 1999. Như vậy, qua các kết quả đạt được trong giai đoạn 1996 -2000 ta thấy đây là một Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với mức doanh thu lớn, lợi nhuận cao và có một đội ngũ cán bộ giỏi đã tài tình lãnh đạo tại Công ty ứng phó với các biến động của thị trường. Đây là một thành tích đáng mừng của ngành thương nghiệp Thủ đô, cần nhân rộng và phổ biến cho các đơn vị khác trong ngành học tập và noi theo. 2.3.2.Tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm 1996 - 2000: Qua biểu phân tích số 6 ta thấy các chỉ tiêu về doanh thu nộp Ngân sách và thu nhập bình quân trong giai đoạn 1996 - 2000 của năm thực hiện so với năm kế hoạch đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức mà Sở Thương mại đề ra cụ thể là: - Trong các năm 1996- 2000 doanh thu tăng so với kế hoạch lần lượt là 15,97% (1996); 11%(1997); 18,6%(1998); 16,5%(1999) và tăng một cách đột biến 24% (2000). Đây là một chỉ tiêu rất khó đạt được nhưng ta thấy Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi luôn đạt được mức kế hoạch đề ra, không những thế mà mức vược kế hoạch của Công ty khá cao luôn lớn hơn 10%. Nhờ có chỉ tiêu này mà công ty mới có thể hoạt động kinh doanh có hiệu quả. - Chính vì vậy mức nộp ngân sách theo kế hoạch của công ty cũng tăng hàng năm theo doanh thu. Nộp Ngân sách theo kế hoạch của Công ty cũng tăng hàng năm theo doanh thu. Nộp Ngân sách vượt kế hoạch qua các năm như sau: 6,47% (1996); 7,4% (1997); 7,1% (1998) và tăng nhanh 408% (1999); 52%(2000). Sở dĩ mức nộp Ngân sách tăng nhanh trong hai năm 1999, 2000 là do Công ty mới áp dụng các luật thuế VAT, thuế thu nhập Và thuế nhập khẩu cũng đóng vai trò quan trọng. - Công ty rất quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên chức trong các năm gần đây. Đặc biệt thu nhập bình quân một người/ tháng tăng rất nhanh từ 492.000 (1996) lên 794.000 (2000) cộng với mức hoàn thành vượt mức kế hoạch luôn lớn hơn 7% đã làm cho cán bộ công nhân viên có một thu nhập ổn định an tâm công tác. Như vậy với kết quả đã thực hiện được chứng tỏ Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi có một đội ngũ cán bộ lanh đạo giàu kinh nghiệm và trình độ chuyên môn đã làm tốt công tác hoạc đinh tài chính, công tác tổ chức và kiểm soạt qua các năm. Công ty thật xứng đáng là đơn vị thi đua, là lá cờ đầu trong ngành Thương mại. 2.3.3. Tình hình lao động - tiền lương. * Lao động: Là doanh nghiệp có số lao động tương đối đông, tính đến ngày 31/12/2000 tổng số lao động của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi là 505 người trong đó: + Lao động nữ : 319 người + Lao thử việc: 12 người Kết cấu lao động của Công ty phân bổ như sau: + Lao động gián tiếp: 30 người + Lao động trực tiếp 475 người Biểu 7: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Đơn vị: Người tt Nội dung 1996 1997 1998 1999 2000 1. Cán bộ lãnh đạo: - Giám đốc - Phó giám đốc - Trưởng, phó phòng 1 1 39 1 1 32 1 2 35 1 2 33 1 2 34 2. Trình độ chuyên môn: - Trên Đại học - Đại học -Trung cấp - Công nhân kỹ thuật - Lao động 1 66 336 55 58 1 84 314 55 52 1 90 327 55 52 2 90 311 54 43 2 2 312 56 45 3. Trình độ lý luận chính trị - Cao cấp - Trung cấp - Sơ cấp 1 9 87 2 22 91 2 22 95 3 23 95 3 24 96 Nguồn: Tình hình lao động trong các năm 1996 - 2000 Qua biểu trên ta thấy Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, đại đa số đều có trình độ từ trung cấp trở lên. Để theo kịp và đáp ứng được xu thế điện tử hoá, vi tính hoá và những đòi hỏi khắt khe của thị trường, Công ty đã gửi một số người đi đào tạo, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tiếp tục theo học cũng như tham gia voà các lớp nghiên cứu do các chuyên gia đầu ngành giảng dạy. Chính vì vậy ta thấy trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên có xu hướng tăng mà tiêu biểu là số người csó trình độ Đại học và trên đại học tăng. Trình độ lý luận chính trị cũng được nâng cao mà tăng nhanh vào năm 2000. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có trình độ am hiểu chuyên môn và trình độ lý luận chính trị đông nên Công ty có khả năng mở rộng địa bàn kinh doanh cũng như lĩnh vực kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Có thế mạnh về chuyên môn nghiệp vụ thì Công ty mới có khả năng cạnh t anh với các Doanh nghiệp cùng ngành, khẳng định vai trò quan trọng của mình trong ngành Thương mại Thủ đô. Giám đốc Công ty là người được đào tạo chuyên sâu và là người tài điều hành Công ty, trợ giúp cho giám đốc là một hoặc hai phó giám đốc đều là người nhanh nhẹn có khả năng thích ững và phù hợp với đỏi hỏi yêu cầu nhiệm vụ của thị trường giám đốc đề ra. Các trưởng phòng, phó phòng là những người trực tiếp chỉ huy hoạt động kinh doanh của Công ty, họ là những người có nghiệp vụ cao trong kinh doanh và người báo cáo kết quả của tình hình thị trường cho các phó giám đốc và giám đốc. Nhờ có sự theo dõi và bám sát thị trường như vậy nên giám đốc và các phó giám đốc mới có thể hoạch định ra được các đường lối chính sách đúng đắn cho từng đơn vị. Tóm lại, để hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì Công ty phải chú trọng đến việc đào tạo trình độ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên. Đây là một yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự thành công và phát triển của Công ty. * Tình hình tiền lương, tiền thưởng. - Khi chuyển sang hạch toán kinh doanh theo cơ chế mới, Công ty đã đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý gọn nhẹ linh hoạt đạt hiệu qủa cao. Trong thời gian qua Công ty luôn quan tâm đến đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện công ăn việc làm thường xuyên cho người lao động, hàng năm có sát hạch tay nghề để nâng bậc lương và xếp loại lương theo định kỳ cho từng đối tượng công nhân viên. Chẳng hạn: Bậc 6 thời gian nâng bậc là 4 năm Bậc 5 thời gian nâng bậc là 3,5 năm Ngoài ra việc nâng bậc còn xét đặc cách cho những đối tượng có thành tích đặc biệt và đạt loại giỏi trong các đợt thi thợ giỏi của Công ty và Sở thương mại tổ chức. Sau đây là tình hình tiền lương, tiền thưởng của Công ty. - Tiền lương hàng năm căn cứ vào tình hình thực tế kinh doanh của Doanh nghiệp mà Sở Thương mại cùng với các ngành chức năng của Thành phố xét duyệt mức chi phí tiền lương của Doanh nghiệp. định mức tiền lương được xây dựng trên cơ sở tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Hình thức trả lương cho người lao động được áp dụng như sau: + Khâu trực tiếp: Dưới hình thức trả lương theo kết quả kinh doanh phục vụ sửa chữa với các định mức khoán doanh thu, lãi gộp. + Khâu gián tiếp: Trả theo hình thức lương thời gian có thưởng theo cấp bậc và ngày công, phân loại A, B, C, hàng tháng. - Tiền thưởng : Căn cứ vào kết quả kinh doanh phục vụ sửa chữa hàng năm, 6 tháng đầu năm, cả năm và dựa trên mức độ hoàn thành kế hoạch của từng cá nhân, từng cửa hàng mà Doanh nghiệp phân loại A, B, C (tương ứng với hệ số 1; 0,8; 0,6) dựa trên các loại và hệ số trên mà tính thưởng. Nguồn tiền thưởng lấy ra từ việc trích nộp 3 quỹ, tiền vượt mức kế hoạch, tăng năng suất lao động, tiền do tiết kiệm chi phí. Ngoài tiền lương và tiền thưởnghàng tháng, quý , năm người lao động còn có thể có thêm tiền ăn giữa ca, bồi dưỡng làm thêm giờ, khoản tiền này nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào từng đơn vị kinh doanh. Nhận xét tình hình sử dụng quỹ lương qua biểu 8: Trong giai đoạn 1996 - 2000 tổng quỹ lương của Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi luôn luôn chiếm một tỷ trọng cao hơn doanh thu, đây là một trong những thành tích được Sở thương mại ghi nhận. Tình hình quỹ lương thay đổi theo biến động của thị trường và theo những đòi hỏi của đới sống cán bộ công nhân viên. thu nhập bình quân 1 người/ 1 tháng khá cao so với các Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên địa bàn Hà Nội. Thu nhập bình quân 1người/ 1 tháng luôn tăng, năm sau cao hơn năm trước mà cụ thể là tăng nhanh từ 492.000 đồng (1996) lên 794.000 đồng (2000), tăng 302.000 đồng/ tháng (61,38%). Thu nhập cao như vậy đã chứng tỏ đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao và hiêu quả của năng suất lao động đem lại cũng rất lớn. Năng suất lao động qua các năm: 235,98 triệu đồng (1996); 285,42 triệu đồng (1997); 332,14 triệu đồng (1998); 258,16 triệu đồng (1999) và 331,31 triệu đồng (2000), đây là khả năng đóng góp bình quân để việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp được tốt hơn nữa. Qua bảng phân tích ta lại thấy được thêm nét nổi bật nữa của Doanh nghiệp đó là tỷ lệ thu nhập được hưởng trong lợi nhuận bình quân 1 người lao động. năm 1996 tỷ lệ này là 84,97%, sang năm 1997 tăng lên 90,02% với mức tăng tuyệt đối này là 5,05%, đây là một thành tích đáng biểu dương về sự quan tâm va chăm lo đến đời sống người lao động. Nhưng sang đến năm 1998 do tiền trích nộp Ngân sách quá cao nên tỷ lệ này giảm xuống còn 54,66%, bên cạnh đó tiền lương bình quân lại tăng 42000 đồng với mức tăng 7,4% và tiền thưởng của mỗi cán bộ công nhân viên cũng khá cao với mức thu nhập bình quân tăng 34.000 đồng (5,6%) so với năm 1998, năm 1999 tỷ lệ thu nhập được hưởng là 81,62% tăng 5,54%. Đến năm 2000 thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đã là 794.000 đồng tăng so với năm 1999 là 150.000 đồng với tỷ lệ tăng 23, 29% mức thu nhập bình quân này cũng khá cao so với các đơn vị cùng ngành và trong cả nước. Qua tìm hiểu trên cho ta thấy: Trong những năm tới Doanh nghiệp cần phải chú ý quan tâm đến tiền lương, tiền thương của mình hơn nữa những vấn đề cấp thiết là vấn đề tiền lương của cán bộ công nhân viên tăng phải đảm bảo nguyên tắc “Tốc độ tăng lương phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất”. Có làm tốt được như vậy thì mới đảm bảo được rằng Doanh nghiệp sử dụng lao động, tiền lương có hiệu quả. 2.3.4. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh. Công ty Thương mại - Dịch vụ Tràng Thi là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, như các Doanh nghiệp cùng ngành nên về nguyên tắc nó cũng khai thác một cách có hiệu quả tất cả các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân. Các nguồn vốn của Công ty bao gồm: + Vốn Ngân sách + Vốn đi vay + Vốn tự có (trích KHCB) Vốn kinh doanh là số vốn tối thiểu cần thiết mà Doanh nghiệp cần phải có trong kỳ kinh doanh để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tiến hành bình thường: Qua biểu tình hình sử dụng vốn kinh doanh ta thấy: Năm 1997 mặc dù doanh thu tăng so với năm 1996 nhưng vốn đưa vào kinh doanh lại giảm 190 triệu đồng với mức giảm 2,77% chủ yếu là do Công ty tích cực tham gia vào hoạt động bán buôn nên năng suất vốn tăng từ 17,78 lên 21 với mức tăng 3,92 (22,04). Năng suất vốn tăng tức là số lần quay vòng của vốn giảm 110.000 đồng với mức giảm 0,83%. Sang năm 1998 vốn kinh doanh của Công ty tăng nhanh 12087 triệu đồng (181,48%), đây là tốc độ tăng rất cao chủ yếu là do Công ty đã không

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0203.doc
Tài liệu liên quan