Đề tài Một số vấn đề xây dụng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại ccông ty Vận tải và Thuê tàu

LỜI NÓI ĐẦU

PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH. 1

I. Kế hoạch kinh doanh trong hoạt động của doanh nghiệp 1

1- Khái quát về Kinh doanh 1

2- Kế hoạch hoá trong Doanh nghiệp 2

2.1. Khái niệm KHH trong Doanh nghiệp 2

2.2. Phân loại KHKD 4

2.3. Chức năng của KHKD 6

3- Các nguyên tắc của KHH 7

3.1. Nguyên tắc thị trường 7

3.2. Nguyên tắc thống nhất 7

3.3. Nguyên tắc tham gia 8

3.4. Nguyên tắc linh hoạt 9

4- Hệ thống KHH trong Doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các kế hoạch trong Doanh nghiệp 10

II. Quy trình xậy dựng và tổ chức thực hiện KHKD 11

1- Những yêu cầu đặt ra về việc xây dựng KHKD 11

2- Những nhân tố cơ bản tác động đến việc xây dựng và thực hiện KHSXKD 12

3- Quy trình xây dựng KHSXKD 16

3.1. Những căn cứ xây dựng KH 16

3.2. Nội dung quy trình xây dựng KH trong doanh nghiệp 17

3.3. Các phương pháp lập KH 24

4- Tổ chức và đánh giá thực hiện 25

PHẦN HAI: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KHSXKD TẠI CÔNG TY VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU 27

I. Giới thiệu về công ty 27

1- Giới thiệu chung về công ty 27

1.1. Quá trình hình thành 27

1.2. Chức năng nhiệm vụ 27

1.3. Cơ cấu tổ chức 35

2. Tình hình hoạt động SXKD tại công ty 37

II. Tình hình xây dựng và nội dung KHSXKD của công ty giai đoạn 2001-2005 38

2- Các nhân tố tác động đến quá trình xây dựng KHSXKD 38

3- Phương pháp xây dựng 44

4- Nội dung kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2001 - 2005 của công ty 48

5- Đánh giá chung về công tác kế hoạch hoá của công ty 59

PHẦN BA: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KHSXKD 61

I. Định hướng phát triển Doanh nghiệp đến năm 2010 61

1- Chiến lược phát triển Doanh nghiệp đến năm 2010 61

1.1. Phân tích tình hình phát triển của ngành VTB đến năm 2010 61

1.2. Phân tích nội tại doanh nghiệp 69

1.3. Mục tiêu, phương hướng của Công ty 70

1.4. Xây dựng chiến lược đến năm 2010 71

2- Phương hướng hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện KHSXKD trong thời gian tới 72

II. Một số giải pháp trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện KHSXKD 76

1- Huy động mọi cá nhân trong công ty tham gia 76

2- Công tác xây dựng và thực hiện phải gắn với thị trường 77

3- Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh 77

4- Tăng cường công tác dự báo 78

KẾT LUẬN 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO 80

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề xây dụng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại ccông ty Vận tải và Thuê tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hung về công ty Quá trình hình thành Tên công ty: Công ty vận tải và thuê tàu Tên giao dịch quốc tế: VIETFRACHT Trụ sở chính: 74 Nguyễn Du – Hà Nội. Hiện nay công ty là một doanh nghiệp nhà nước và là công ty trực thuộc Bộ Giao Thông Vận Tải. Tuy nhiên tiền thân của công ty là Tổng công ty Vận tải Ngoại thương được thành lập ngày 18/2/1963 trực thuộc Bộ Ngoại Thương (nay là Bộ Thương Mại). Đến tháng 10/1984 Công ty được chuyển từ Bộ Ngoại Thương sang Bộ Giao Thông Vận Tải theo quyết định số 334/TC ngày 1/10/1984 của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Thủ Tướng Chính Phủ). Tháng 6 /1993 công ty được thành lập lại và được đổi tên thành Công ty Vận tải và thuê tàu theo Nghị định số 388/HĐBT ngay 20/11/1991 của Hội Đồng Bộ Trưởng về việc thành lập lại doanh nhiệp nhà nước. Khi được thành lập lại năm 1991 công ty có số vốn là: 24 tỷ 508 triệu đồng (chủ yếu là tài sản cố định do nhà nước đánh giá lại) và với hơn 300 lao động. Đến cuối năm 2002 công ty có số vốn 137 tỷ đồng và hơn 900 lao động. Chức năng nhiệm vụ Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nhiệp gồm có: Vận tải đường biển Vận tải hàng hoá Xuất khẩu. Vận tải hàng hoá Nhập khẩu. Vận tải hàng hoá trong nội địa. Chở thuê. Hình thức chở thuê chủ yếu là theo kiểu “thuê tàu chợ”. Khái niệm về hình thức này như sau: Tàu chợ là tàu chở hàng, chạy thường xuyên trên một tuyến đường nhất định, ghé vào những cảng qui định theo một lịch trình định trước. Phương thức thuê tàu chợ (Booking Shipping Space): Là phương thức người chủ hàng thông qua người môi giới hay trực tiếp yêu cầu chủ tàu dành cho mình thuê một phần chiếc tàu chợ để chuyên chở hàng hoá từ cảng này đến cảng khác. Phương thức này còn được gọi là phương thức lưu khoang, lưu chỗ. Đặc điểm và quy định trong việc thuê tàu Chợ: chủ động trong việc giao nhận, tiết kiệm chi phí lưu kho, lưu bãi. Chứng từ điều chỉnh mối quan hệ giữa người thuê tàu (chủ hàng) và người cho thuê (người kinh doanh tàu chợ) là Vận đơn đường biển - Bill of Lading (B/L). Vận đơn đường biển là bằng chứng của một hợp đồng vận tải chuyên chở hàng hoá bằng đường biển. Cước phí trong thuê tàu chợ thường bao gồm cả chi phí xếp hàng, dỡ hàng và được tính toán theo biểu cước (Tariff) của hãng tàu. Biểu cước có hiệu lực trong thời gian tương đối dài. Việc quy định như vậy cũng khiến cho chủ hàng hạch toán được giá hàng, không bị các chủ tàu lừa. Chủ tàu đóng vai trò là người chuyên chở - một bên trong hợp đồng vận tải và phải chịu trách nhiệm về hàng hoá trong suốt quá trình chuyên chở. Thuê tàu và môi giới Cho thuê định hạn Hình thức Thuê tàu định hạn (hay còn gọi là thuê tàu theo thời hạn): là việc chủ tàu cho người thuê tàu thuê toàn bộ con tàu, có thể gồm cả thuyền bộ (Tập thể thuyền trưởng và thuỷ thủ) hoặc không, để chuyên chở hàng hoá trong một thời gian nhất định, còn người thuê tàu phải trả tiền thuê tàu và các chi phí hoạt động của con tàu. Đặc điểm và quy định trong việc thuê và cho thuê định hạn Người thuê tàu được quyền quản lý và sử dụng con tàu trong một thời gian nhất định. Văn bản điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ tàu và người thuê tàu là hợp đồng thuê tàu định hạn. Hợp đồng thuê tàu định hạn mang tính chất là một hợp đồng thuê tài sản được ký kết giữa người thuê tàu và chủ tàu qui định những nội dung: Tên chủ tàu, người thuê tàu, tên tàu, trọng tải, dung tích đăng ký, dung tích chứa hàng, khả năng đi biển của tàu, thời gian và địa điểm giao tàu, trả tàu, thời gian thuê, vùng biển được phép kinh doanh, tiền thuê, phân chia một số chi phí hoạt động của tàu như nhiên liệu, nước ngọt... Người thuê tàu phải trả cho chủ tàu tiền thuê tàu (Hire) chứ không phải tiền cước (Freight). Tiền thuê tàu được tính theo ngày, tháng cho toàn tàu hoặc cho một đơn vị trọng tải hoặc dung tích tàu. Ngoài tiền thuê tàu, người thuê tàu còn phải chịu các chi phí hoạt động của tàu như cảng phí, hoa hồng môi giới, vật liệu chèn lót... Chủ tàu không đóng vai trò là người chuyên chở. Khi đi chở thuê theo chuyến thì người thuê tàu sẽ đóng vai trò là người chuyên chở chứ không là chủ tàu. Phương thức thuê tàu này được sử dụng khi thị trường thuê tàu nhộn nhịp, giá cước có xu hướng lên cao việc thuê tàu khó khăn. Các hình thức thuê tàu định hạn Thuê toàn bộ: Trong phương thức này thuê toàn bộ con tàu cùng với thuyền bộ, có hai cách thuê: Thuê theo thời hạn (Period time charter), tức là thuê trong một thời gian có thể là 6 tháng, 1 năm hay nhiều năm. Thuê định hạn chuyến (Trip time charter), tức là thuê theo kiểu định hạn nhưng chỉ có chở một chuyến. Thuê định hạn trơn (Bare boat charter): chủ tàu cho người thuê tàu thuê toàn bộ con tàu không có thuyền bộ. Trong cách thuê này người thuê tàu phải biên chế một thuyền bộ mới thì mới có thể khai thác con tàu được. Môi giới Môi giới là hình thức trung gian hưởng hoa hồng khi giới thiệu, dẫn dắt để người thuê tàu và người cho thuê tàu ký được hợp đồng với nhau. Môi giới gồm có hai hình thức chủ yếu là: Môi giới thuê tàu chợ và Môi giới thuê tàu chuyến. Môi giới thuê tàu chợ: Shipper: Người gửi hàng (người gửi hàng thường là người xuất khẩu) Carrier: Người chuyên chở Shipowner: Chủ tàu Shipbroker: Người môi giới, là người trung gian giữa người thuê tàu và người cho thuê tàu. Người môi giới được hưởng phí môi giới. Thông thường người môi giới của ai thì người đó chịu phí hoặc hai bên thoả thuận trích phần trăm theo giá trị hợp đồng để trả, hiện nay mức phí khoảng 0,25%. Sơ đồ 9: Môi giới thuê tàu chợ Shipper Carrier Shipowner Shipbroker (6) (5) (1) (2) (4) (3)) Các bước thực hiện: Bước 1: Chủ hàng uỷ thác cho người môi giới Bước 2: Môi giới đi thuê trên cơ sở yêu cầu của chủ hàng Bước 3: Môi giới đàm phán với người cho thuê tàu hoặc chủ tàu. Họ đàm phán dựa trên một mẫu có trước gọi là Giấy lưu khoang hay Giấy lưu cước (Booking Note). Quá trình đàm phán chính là sự sửa đổi những điều kiện ghi trên Booking Note cho đến khi đưa ra được Booking Note cuỗi cùng Bước 4: Môi giới thông báo lại cho chủ hàng Bước 5: Chủ hàng mang hàng ra cảng để xếp Bước 6: Người chuyên chở cấp một bộ B/L (Vận đơn đường biển) cho chủ hàng sau khi đã nhận hàng để xếp hoặc đã xếp hàng xong. Vận đơn đường biển là một trong những chứng từ quan trọng vì: Nó dùng để giao hàng ở cảng đi và nhận hàng ở cảng đến Nó dùng để thanh toán tiền hàng ở ngân hàng bởi vận đơn chứng tỏ hàng hoá đã được giao cho người nhập khẩu qua người chuyên chở Nó được dùng để khiếu nại, kiện tụng trong quá trình chuyên chở Nó được dùng để mua bán, chuyển nhượng, cầm cố hàng hoá Môi giới thuê tàu chuyến: Sơ đồ 10: Môi giới thuê tàu chuyến Shipper Carrier Shipowner Shipbroker (6) (4) (3) (7) (5) (1) (2) Các bước thực hiện: Bước 1: Thông qua người môi giới nhờ người môi giới tìm tàu và hỏi tàu Bước 2: Người môi giới chào tàu, hỏi tàu Bước 3: Người môi giới và chủ tàu đàm phán các điều khoản Bước 4: Người môi giới thông báo kết quả đàm phán cho người thuê tàu Bước 5: Người thuê tàu và chủ tàu ký hợp đồng thuê tàu Bước 6: Người thuê tàu mang hàng ra cảng xếp lên tàu Bước 7: Thuyền trưởng cấp một bộ B/L Đại lý tàu biển Công ty làm đại lý hàng hải cho các hãng tàu container như: Heung-A; APL/CSS; MOL; SFPL và các hãng tàu khác. Công ty làm đại lý cho các hãng tàu chuyến của nước ngoài ra vào xếp dỡ hàng tại các cảng Việt Nam Hình thức đại lý hàng hải của công ty là vừa làm đại lý bến bãi, vừa gom hàng và chuyên chở hàng ra các hải trình lớn của các hãng tàu lớn tại Hồng Kông, Nhật Bản, Singapo Giao nhận vận tải Đường biển Đường không Đường bộ Các dịch vụ mà giao nhận vận tải cung cấp cho người xuất khẩu: Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở Thuê khoang tàu. Giao hàng và phát hành các chứng từ liên quan. Nghiên cứu các điều khoản của Tín dụng thư và các qui định của Chính phủ áp dụng đối với việc chở hàng ở nước xuất khẩu, nước nhập khẩu cũng như nước truyền tải. Gói hàng, việc gói hàng phải chú ý tới việc lựa chọn bao gói theo quãng đường, phương thức vận tải, bản chất của hàng hoá và qui định áp dụng. Sắp xếp kho lưu hàng cho chuyến hàng. Cân đong, đo đếm hàng hoá. Cung cấp dịch vụ bảo hiểm trong trường hợp có yêu cầu. Chuyển hàng tới cảng, làm thủ tục hải quan và giao hàng cho người chuyên chở. Tham gia vào hoạt động liên quan đến ngoại tệ. Trả cước phí vận tải và các khoản phí khác có liên quan. Lấy vận đơn từ người vận chuyển và sắp xếp việc giao hàng cho người nhận. Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hoá cho người nhận hàng bằng cách liên lạc với người vận chuyển hoặc đại lý của họ ở nước ngoài. Giúp đỡ người gửi hàng trong quá trình khiếu nại người chuyên chở trong trường hợp có tổn thất, mất mát với hàng hoá. Cung cấp các dịch vụ cho người nhập khẩu: Theo dõi quá trình chuyên chở hàng hoá nếu người nhập khẩu có trách nhiệm chuyên chở hàng hoá theo hợp đồng. Nhận và kiểm tra các chứng từ liên quan đến hàng hoá. Nhận hàng và trả phí vận tải, nếu cần. Thông quan hàng nhập khẩu, trả phí và các lệ phí hải quan khác. Giao hàng đến tận kho của người nhập khẩu. Giúp đỡ người nhận hàng trong quá trình khiếu nại trong trường hợp có tổn thất, mất mát đối với hàng hoá. Giúp người nhận hàng trong quá trình lưu kho và phân phối. Các dịch vụ khác: Ngoài những dịch vụ trên cung cấp cho người kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải tuỳ theo yêu cầu của chủ hàng còn có thể cung cấp các dịch vụ khác phát sinh trong quá trình chuyên chở hàng hoá và các dịch vụ gom hàng. Hơn nữa, giao nhận vận tải còn có thể giúp khách hàng của mình tìm hiểu những nhu cầu của thị trường, tìm thị trường mới, tình hình cạnh tranh, chiến lược xuất khẩu, điều kiện thương mại thích hợp cho một hợp đồng thương mại quốc tế và nói chung tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh. Vận tải đường bộ Chủ yếu là vận tải bằng Container Các dịch vụ khác Vận chuyển nhanh hàng nặng, tài liệu khoa học kỹ thuật, chứng từ thương mại, vật phẩm, hàng mẫuNgoài ra công ty còn hoạt động trong các lĩng vực Xuất nhập khẩu, Vận tải hàng quá cảnh, tiếp vận Cơ cấu tổ chức Sơ đồ 11: cơ cấu tổ chức của công ty Hội Đồng Quản Trị Tổng Giám Đốc Phó TGĐ Phụ trách giao nhận tiếp vận Phó TGĐ Phụ trách tài chính Phó TGĐ Phụ trách Liên doanh Và đại lý Phó TGĐ Phụ trách Vận tải biển và môi giới tàu thuỷ A: Các phòng ban quản lý Phòng Tổ chức cán bộ và Lao động Phòng Kế toán tài vụ Phòng Hành chính Quản trị (gồm cả đội xe và bảo vệ) Phòng Tổng hợp B: Các đơn vị kinh doanh trực thuộc Xí nghiệp: MOLVINA- HANOI Chi nhánh Vietfracht Vinh Phòng giao nhận 2 Phòng giao nhận 1 Phòng vận tải biển Trung tâm thuê tàu và môi giới C: Các đơn vị hoạch toán độc lập Công ty liên doanh APL Việt nam C ty LD vận tải biển Thế kỷ CSS C ty CP Vận tảiần thuê tàu Đà nẵng C ty CP Cơ khí sửa chữa GTVT Chi nhánh Vietfracht Hải Phòng Chi nhánh Vietfracht Quảng Ninh Chi nhánh Vietfracht Hồ Chí Minh Cty CP Giao nhận kho vận vietfracht Tình hình hoạt động SXKD tại công ty Kết quả hoạt động SXKD Bảng 1: Tốc độ tăng trưởng về doanh thu, lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước của công ty trong 14 năm (1991-2004) Đơn vị: Triệu đồng Năm Doanh thu Lợi nhuận Nộp ngân sách 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 48.599 52.273 48.827 57.718 65.884 79.557 70.129 80.794 99.076 115.811 147.953 159.423 165.567 165.080 3.409 5.139 9.063 12.866 28.212 17.631 7.562 11.740 14.985 16.002 16.819 22.405 17.552 18.341 2.547 5.592 6.487 14.124 13.717 17.861 21.310 31.510 29.759 37.399 40.047 49.254 26.141 21.500 Qua tính toán ta xác định được các thông số về tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận bình quân hàng năm như sau: Tốc độ tăng bình quân doanh thu hàng năm là: 11.1% Tốc độ tăng bình quân lợi nhuận hàng năm là: 11.4% Tuy nhiên nếu xem xét kỹ hơn thì độ biến động của lợi nhuận cao hơn sự biến động của doanh thu. Đồng thời tỷ số Lợi nhuận trên Doanh thu thuần qua các năm cũng cho ta thấy được tình hình hoạt động SXKD của công ty. Bảng 2: tỷ số Lợi nhuận trên Doanh thu từ năm 1991 đến 2004 Năm 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 % LN/DT 7.01 9.83 18.56 22.29 42.82 22.16 10.78 Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 % LN/DT 14.53 15.12 13.82 11.37 14.05 10.6 11.11 Qua bảng trên ta thấy: Trong giai đoạn 1991- 1995 tỷ lệ LN/DT của công ty là rất cao. Nguyên nhân chủ yếu ở đây là trong thời kỳ này doanh nghiệp vẫn đang là độc quyền trong lĩnh vực vận tải và cho thuê tàu biển. Tuy nhiên từ thời kỳ 1996 đến nay tỷ lệ LN/DT của doanh nghiệp lại giảm đi nhanh và rõ nét và dần về trạng thái ổn định. Sự giảm về tỷ lệ LN/DT này thì nguyên nhân chủ yếu là do cạnh tranh trong lĩnh vực hoạt động của công ty ngày càng gay gắt. Tình hình xây dựng và nội dung KHSXKD của công ty giai đoạn 2001-2005 Các nhân tố tác động đến quá trình xây dựng KHSXKD Môi trường Vĩ mô Thông thường khi xác định các yếu tố vĩ mô tác động tới quá trình xây dựng kế hoạch của doanh nghiệp thì ta thường phân chia thành các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô quốc tế và trong nước. Tuy nhiên đối với thị trường vận tải biển do tính chất của nó ta có thể phân chia các yếu tố tác động theo lĩnh vực như: Kinh tế, Chính trị và ngoại giao, Pháp luật. Và do hình thức công ty nhà nước nên công ty còn chịu tác động của cơ quan chủ quản là bộ GTVT. Kinh tế: Vận tải biển mà hàng hóa của nó chủ yếu là hàng hóa xuất nhập khẩu và hàng hóa thuộc dự án, do đó tình hình kinh tế trong và ngoài nước có ảnh hưởng lớn tới tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành. Các chỉ tiêu lớn như: Tốc độ tăng trưởng GDP, Kim ngạch XNK là những biến lớn trong quá trìng tính toán các chỉ tiêu của doanh nghiệp vận tải biển. Các chỉ tiêu về GDP và XNK thì ảnh hưởng tới sản lượng của ngành vận tải biển, còn các chỉ tiêu kinh tế như: lạm phát, tiền tệ thì ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Thông thường lạm phát làm tăng chi phí hoạt động của tàu do đó các hãng tàu sẽ tăng cước phí đánh vào hàng hoá vận chuyển. Và nếu có sự điều chỉnh tiền tệ của các nước tham gia xuất nhập khẩu thì cũng xẽ có những ảnh hưởng khác nhau tới chi phí của doanh nghiệp. Với sự thả nổi của tiền tệ, các loại tiền tệ khác nhau đôi khi dao động mạnh theo những hướng khác nhau, giả dụ đồng đôla Mỹ có thể tăng cao hơn đồng Việt Nam. Một chủ tàu ở Hải Phòng có thể nhận được tiền cước vận tải bằng VND nhưng phải trả tiền nhiên liệu bằng đôla Mỹ khi ông ta phải mua nguyên liệu ở nước ngoài trên đường vận chuyển. Do sự dao động khác nhau của tiền tệ, nguồn thu cước vận tải của một đội tàu vận tải có thể thấp hơn so với thời điểm tỷ giá hối đoái ổn định. Do đó các chủ tàu thường áp dụng nguyên tác tính giá CAF trường hợp này nhằm giữ nguồn thu cước vận tải ổn định (tính theo đồng tiền của chủ tàu) mà không cần quan tâm đến sự biến động của tỷ giá hối đoái. Chính trị và ngoại giao: Đây là yếu tố nhạy cảm trong kinh doanh và khó dự báo trước cũng như các tác động của nó trong thời gian dài. Trong nhiều trường hợp thì tác động của nó là rất lớn. Ví dụ khi Mỹ bình thường hóa quan hệ với Việt nam thi đã làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt nam lên rất nhiều, và do đó ngành vận tải biển cũng đạt tăng trưởng mạnh mẽ. Hoặc tình hình Irac rơi vào khủng hoảng và chiến tranh đã làm ảnh hưởng mạnh tới giá dầu mỏ, do đó nó không những ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí Vậ tải biển mà nó còn gây tác động tiêu cực lên nền kinh tế thế giới. Từ những tác động tiêu cực lên nền KT như vậy nó lại gây phản ứng dây chuyền và đối với ngành Vận tải biển thì nó lại bị nhận thêm một tác động tiêu cực nữa. Pháp luật: Yếu tố pháp luật ở đây chủ yếu là Luật hàng hải và các Bộ luật về thương mại của trong nước và quốc tế. Trước hết phải kể đến Bộ Luật hàng hải Việt Nam do Quốc hội nước ta thông qua ngày 30/6/1990 và có hiệu lực thi hành từ 1/1/1991. Cùng với 30 văn bản dưới luật, 7 công ước quốc tế và 9 Hiệp định hàng hải mà nước ta ký kết hoặc tham gia. Luật quốc tế áp dụng chung và rộng rãi hiện nay gồm có ba công ước chính sau: "Công ước Quốc tế để thống nhất một số quy tắc về vận đơn đường biển" The international Convention for Unification of Certain Rules of Law relating to Bill of Lading (ký ngày 25/8/1924 tại Brucxel), gọi là Công ước Brucxel hay qui tắc Hague. Nghị định thư Visby 1968 Hague - Visby Rules 1968 "Công ước của Liên hợp quốc về chuyên chở hàng hoá bằng đường biển" The UN Convention on the Carriage of Goods by Sea (1978 tại Hamburg), gọi là qui tắc Hamburg. Yếu tố pháp luật có ảnh hưởng tương đối mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lính vực. Do tính chất buôn bán qua lại giữa nhiều quốc gia và mỗi một nơi không chỉ có những điều luật chung mà lại có những điều luật riêng phức tạp của từng vùng, từng quốc gia và từng cảng biển. Do đó trong việc lập kế hoạch hoặc một dự án phát triển thị trường thì doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ luật pháp nới đó. Không chỉ thế việc quy định độ tuổi tàu được phép vận hành, mua bán trên thị trường cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quyết định đầu tư của doanh nghiệp trong ngành. Đặc biệt là giá cả tàu sẽ rất khác biệt khi có sự phân biệt giới hạn độ tuổi tàu được phép mua ban và do đó nó ảnh hưởnh lớn tới dự định tầu tư của doanh nghiệp. Cơ quan chủ quản bộ GTVT: Cơ chế chủ quản sẽ tác động tới sự định hướng chiến lược của doanh nghiệp. Cụ thể như các dự định đầu tư mở rộng hoạt động kinh doanh hoặc các quy định về cổ phần hóa và các cơ chế hoạt động của doanh nghiệp. Do đó trong việc lập và thực hiện kế hoạch ngoài những lợi thế về người đỡ đầu thì doanh nghiệp lại phải chịu những cứng nhắc và không linh hoạt. Môi trường Ngành: Các nhân tố trong môi trường ngành tác động tới quá trình xây dựng KHSXKD của doanh nghiệp bao gồm các nhân tố như: Đối thủ cạnh tranh trong nội bộ ngành; Nhà cung cấp sản phẩm và dịng vụ là yếu tố đầu vào; Khách hàng; Đối thủ tiềm ẩn và Sản phẩm thay thế. Đối thủ cạnh tranh trong nội bộ ngành: Doanh nghiệp là một công ty lớn của nhà nước hoạt động trong lĩnh vực vận tải biển. Công ty có những thế mạnh nhất định trong ngành về truyền thống cũng như quy mô, tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay sức ép về cạnh tranh trong nội bộ ngành là tương đối lớn. Đối thủ cạnh tranh chính ngoài các doanh nghiệp lớn của nhà nước hoạt động trong lĩnh vực còn có các doanh nghiệp khác mới hình thành. Các doanh nghiệp mới hình thành này có nguồn gốc là các chủ tàu và người ủy thác nước ngoài chuyển từ hình thức chỉ định đại lý sang phương thức liên doanh liên kết, sử dụng đại lý là các công ty TNHH, hoặc là các công ty tư nhân dưới dạng mua danh để tự doanh. Các công ty lớn của nhà nước thì cạnh tranh về quy mô và lợi thế ưu đãi, còn các doanh nghiệp nhỏ thì rất nhạy bén và năng động. Và xu hướng cạnh tranh trong ngành là ngày càng quyết liệt, do đó nhiệm vụ đối với doanh nghiệp là ngày càng nặng nề. Vì vậy việc có một chiến lược dài hạn là không thể chậm chễ và yêu cầu về đổi mới công tác kế hoạch, để sao cho kế hoạch phát huy được vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô đáp ứng tình hình mới của thị trường. Nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ đầu vào: Đối với lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp thì đầu vào quan trọng nhất là nguyên liệu và dịch vụ cảng (cảng phí). Trước tình hình biến động bất thường của nguyên liệu Dầu đã làm ảnh hưởng lớn tới tình hình hoạt động của doanh nghiệp, do đó cũng ảnh hưởng tới các chỉ tiêu kế hoạch của doanh nghiệp mặc dù đã dự đoán và có kế hoạch chuẩn bị. Khách hàng: Đa số là các khách hàng truyền thống. Tuy nhiên trong tình hình cạnh tranh như hiện nay thì doanh nghiệp vẫn phải luôn có các chính sách phù hợp để giữ chân bạn hàng, đồng thời phải tìm kiếm các bạn hàng mới. Do đó kế hoạch của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở mặt mở rộng đầu tư, tìm bạn hàng mà doanh nghiệp phải có các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh bằng cách năng cao chất lượng dịch vụ. Đối thủ tiềm ẩn: .Là các doanh nghiệp sắp tham gia vào lĩnh vực trong thời gian tới. Với xu hướng mở của như hiện nay và đặc biệt là tình hình Xuất nhập khẩu ngày càng phát triển, cộng thêm đặc điểm địa lý thuận tiện cho đường biển quốc tế. Do đó có rất nhiều các nhà đầu tư sẵn sàng và mong muốn đầu tư vào lĩnh vực Vận tải biển để tránh phải đóng thuế, những cuộc đầu tư này được gọi là “Chào giá công khai”. Chính vì vậy hiện nay trên thị trường có rất nhiều nguồn tiền dư thừa và các nhà đầu tư rất muốn mua bất kỳ một con tàu hiện đại nào dưới 15 tuổi. Do đó ta có thể khẳng định rằng đối thủ tiềm ẩn là rất lớn. Vì vậy không thể chậm trễ hơn nữa doanh nghiệp phải có Chiến lược dài hạn và Quản lý thực hiện bằng các kế hoạch hành động chi tiết. Sản phẩm thay thế: Các dạng thay thế cho vận tải biển là vận tải bộ, vận tải đường không và đường ống. Hiện nay vận tải biển vẫn đang thể hiện ưu thế vược trội của mình khi nó chiếm tới 80% vận tải toàn cầu. Và vận tải biển đã ra đời và phát triển bền vững, tuy nhiên đối với vận tải hàng nhanh và hàng giá trị cao thì sản phẩm thay thế là vân tải đường không ngày càng lấn lướt. Điều này cho thấy các doanh nghiệp trong ngành sẽ phải cạnh tranh quyết liệt hơn khi lĩnh vực hoạt động ngày càng thu hẹp. Các yếu tố Doanh nghiệp: Yếu tố doanh nghiệp tác động tới quá trình xây dựng KHSXKD bao gồn các yếu tố sau: Ban lãnh đạo công ty: Đối với công ty hiện nay, Tổng giám đốc cũng như ban lãnh đạo đang có mong muốn mạnh mẽ là phát triển công ty. Yêu cầu đặt ra là không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn phải phát triển những hướng mới, đặc biệt là hình thức Vận tải đa phương thức mà công ty đang thử nghiệm. Đây là một hình thức mới ở VN và công ty đang là một trong những đơn vị thực hiện thành công loại hình này. Do đó xu hướng lập kế hoạch trong giai đoạn tới sẽ chú trọng hơn vào chất lượng và nội dung kế hoạch hóa. Các phòng ban chức năng: Các phòng ban đều có các kế hoạch hành động riêng, tuy nhiên khả năng liên kết các kế hoạch giữa các phòng ban trong quá trình Kế hoạch hóa thành một hệ thống là chưa mạnh và linh hoạt. Do đó cũng ảnh hưởng tới việc lập và thực hiện kế hoạch. Phòng Tổng hợp: Đây là phòng có nhiều chức năng trong công ty và việc lập kế hoạch cũng là một nội dung của phòng. Trong việc lập Kế hoạch hàng năm của công ty thì Phòng Tổng Hợp có chức năng tổng hợp báo cáo và phân tích tình hình để từ đó đưa ra bản kế hoạch hoàn chỉnh. Đội ngũ công nhân và thuyền viên: Tổng số lao động của công ty hiện nay bao gồm cả các công ty thành viên là khoảng 900 nhân viên. Thu nhập bình quân trên 3 triệu/người/tháng. Công ty có đội ngũ thuyền viên có trình độ, tay nghề cao, và có nhiều kinh nghiệm trong ngành, và luôn được đào tạo, bồi dưỡng định kỳ. Đội ngũ kinh doanh có trình độ cao, và nhiều kinh nghiệm trong ngành. Vậy ta có thể thấy rằng đội ngũ công nhân viên đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như tương lai của công ty. Quy mô nguồn vốn và cơ sở hạ tầng, kỹ thuật: Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty đạt trên 150 tỷ. Công suất vận tải biển trên 500.000 tấn/năm , đội xe container có công suất trên 100.000 tấn/năm và hệ thống bến bãi phục vụ công tác giao nhận cũng đạt trên 200.000 tấn/năm. Qua đó, ta nhận thấy rằng quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu kinh doanh hiện tại và mở rộng trong tương lai của công ty Phương pháp xây dựng Phương pháp xây dựng quy kế hoạch của công ty hiện nay được chuẩn hóa trong quy trình Quản lý chất lượng ISO9001-2000 được chính thức cấp vào đầu năm, tháng 1/2003. Các chỉ tiêu về sản lượng và tài chính được tính toán dựa trên cơ sở đăng ký kế hoạch của các đơn vị trực thuộc và công thêm 5%. Sau đây là quy trình xây dựng kế hoạch của công ty hiện nay Nội dung quy trình: Bước 1: Đăng ký kế hoạch Trước ngày 15 tháng 1 hàng năm, Trưởng các đơn vị đăng ký kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của đơn vị mình gửi về phòng TH của công ty (Bản đăng ký có thể gửi kèm theo báo cáo tổng kết và phương hướng hàng năm) Bước 2: Lập kế hoạch Căn cứ báo cáo tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh năm trước và đăng ký kế hoạch của đơn vị, Trưởng phòng Tổng hợp chịu chách nhiệm lập kế hoạch để trình Tổng giám đốc phê duyệt (Việc lập và thống nhất kế hoạch thực hiện xong trước ngày 15 tháng 3 hàng năm) Bước 3: Giao kế hoạch Tổng Giám Đốc căn cứ kế hoạch chung của công ty, giao kế hoạch cho các đơn vị bằng quyết định. Bước 4: Thực hiện kế hoạch Căn cứ vào kế hoạch được giao phụ trách các đơn vị có trách nhịêm triển khai thực hiện KH. Bước 5: Báo cáo Hàng tháng; quý; 6 tháng; năm, Trưởng các đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình đồng thời thông kê kết quả theo biểu mẫu BM13.02 giửi về công ty theo lịch: - Báo cáo tháng : Trước ngày 5 của tháng sau báo cáo - Báo cáo quý : Trước ngày 10 tháng đầu của quý tiếp sau - Báo cáo 6 tháng : Trước ngày 10 tháng 7 - Báo cáo năm : Trước ngày 20 tháng 1 năm sau Bước 6: Tổng hợp báo cáo Cán bộ tổng hợp của phòng tổng hợp có trách nhiệm tập hợp báo cáo của các đơn vị, lập báo cáo chung của công ty trình Tổng giám đốc. Tổng giám đốc phê duyệt các báo cáo để trình các cơ quan chức năng theo yêu cầu. Sơ đồ12: quy trình lập kế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0030.doc