Đề tài Một số ý kiến về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 2

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 2

1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương 2

2. Chức năng của tiền lương 2

3. Các hình thức trả lương 3

4. Nội dung các khoản trích theo lương: 6

II. HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG 7

1. Chứng từ kế toán: 7

2. Phương pháp hạch toán 7

III. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 8

III. HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 9

1. Chứng từ kế toán 9

2. Phương hướng hạch toán 9

IV. CÁC HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN, ÁP DỤNG TRONG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT, MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT 11

I. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 11

1. Các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp sản xuất 11

2. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo 11

3. Phương pháp hạch toán lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp sản xuất 11

II. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 13

1. Nhận xét, đánh giá về tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp sản xuất. 13

2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 13

PHẦN III: KẾT LUẬN 17

 

doc18 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 1129 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Một số ý kiến về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong ba yếu tố của quá trình tái sản xuất, yếu tố này cung cấp những thông tin rất quan trọng về chi phí lao động sống, về tình hình sử dụng lao động đây là những vấn đề mà doanh nghiệp hết sức quan tâm để cung cấp những thông tin trên cho công tác quản lý. Công tác kế toán tiền lương trong doanh nghiệp phải tập được mối liên hệ giữa hệ thống chứng từ lao động, thời gian lao động và kết quả lao động cũng như chứng từ trích và thanh toán lương với hệ thống sổ sách kế toán và hệ thống báo cáo kế toán. Công tác này đảm bảo những chứng từ liên quan đến lực lượng lao động trong các doanh nghiệp được ghi chép đầy đủ. Mặt khác, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương còn giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về những chi phí này trong tổng chi phí hoạt động, để có giải pháp điều chỉnh thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để làm được điều đó thì tổ chức công tác kế toán hạch toán tiền lương phải là công cụ quản lý hữu hiệu của doanh nghiệp mà thông qua việc cung cấp chính xác số lượng tiền lương và kết quả lao động cho các nhà quản trị để có thể quản lý được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Như vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi đưa các chế độ về tiền lương do nhà nước ban hành vào thực trạng doanh nghiệp phải khéo léo, bởi xu thế hiện nay tiền lương ngày càng đóng vai trò quan trọng trong tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã chọn đề tài "Một số ý kiến về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất" làm chuyên đề cuối khoá. Chuyên đề gồm 3 phần: Phần I. Lý luận cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất. Phần II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất và một số ý kiến đề xuất. Phần III. Kết luận. Phần I. Lý luận cơ bản về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất I. Những vấn đề chung 1. Khái niệm và bản chất kinh tế của tiền lương Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập mà họ nhận được khi tham gia lao động. Thu nhập này được dùng để tái sản xuất sức lao động mà họ bỏ ra trong quá trình lao động. Tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực kích thích năng lực sáng tạo và năng suất của người lao động trên cơ sở đó góp phần làm tăng lợi nhuận và nguồn phúc lợi của doanh nghiệp. Hơn nữa khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng mức lương thoả đáng sẽ tạo nên sự gắn kết cộng đồng giữa người lao động và lợi ích của doanh nghiệp. Đối với chủ doanh nghiệp, một số doanh nghiệp cho rằng tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Một số khác lại cho rằng tiền lương là một phần thu nhập nằm trong phần giá trị tăng thêm, vì vậy việc trả lương thực chất là phân phối thu nhập. Vậy về bản chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động hay tiền lương chính là 1 yếu tố của chi phí kinh doanh. Tiền lương tuân theo các quy luật cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành của Nhà nước. Tiền lương là 1 loại thước đo, 1 loại tiêu chuẩn để giám sát lượng lao động hao phí để đánh giá số lượng và chất lượng lao động, tiền lương cũng góp phần thúc đẩy việc phân phối lợi ích 1 cách hợp lý và có kế hoạch cho nền kinh tế quốc dân. Và trong mọi hoàn cảnh doanh nghiệp luôn phải trả lương cho người lao động không thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định hiện nay mức lương tối thiểu là 290.000 đồng/ tháng. 2. Chức năng của tiền lương 2.1. Chức năng tái sản xuất Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao động thông qua lương. Sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên khôi phục và phát triển, còn tái sản xuất sức lao động có lượng tiền lương cung cấp vật phẩm tiêu dùng nhất định để người lao động có thể duy trì và phát triển sức lao động, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao trình độ hoàn thiện kỹ năng lao động. 2.2. Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp Thông qua việc trả lương cho người lao động mà người sử dụng lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động để trả công xứng đáng cho họ, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. 2.3. Chức năng kích thích người lao động Mức tiền lương thoả đáng với công việc và kết quả là động lực kích thích được tinh thần hăng say và sáng tạo của người lao động, tiền lương được sử dụng làm đòn bẩy kinh tế kích thích lao động làm việc tích cực hơn, gắn bó lợi ích của doanh nghiệp làm tăng năng suất và chất lượng công việc. 2.4. Chức năng điều tiết lao động Thông qua hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp được xây dựng cho từng vùng, từng ngành, như những người làm việc trong điều kiện nặng nhọc hao tốn nhiều năng lượng được trả lương cao hơn so với những lao động làm việc trong điều kiện bình thường để bù đắp sức lao động đã hao phí. 3. Các hình thức trả lương Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp. Trên thực tế các doanh nghiệp thường áp dụng hình thức trả lương theo thời gian theo sản phẩm và lương khoán. 3.1. Hình thức trả lương theo thời gian Đây là hình thức trả lương thường được áp dụng cho người lao động làm công tác hành chính văn phòng như tổ chức lao động, thống kê, kế toán trả lương theo thời gian là hình thức căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề, nghiệp vụ cụ thể có 1 thang lương riêng. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra thành: - Tiền lương tháng: là tiền lương cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. Lương tháng được dùng để trả lương cho công nhân viên làm công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các ngành hoạt động ít mang tính chất sản xuất. Tiền lương tháng = Tiền lương cấp bậc + các khoản phụ cấp (nếu có) - Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho 1 tuần làm việc, được xác định trên cơ sở tiền lương tháng Tiền lương tuần = - Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng. Tiền lương ngày = 3.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm là một hình thức trả lương được áp dụng phổ biến trong khu vực sản xuất hiện nay, đây là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng và chất lượng sản phẩm họ làm ra. Tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào đơn giá tiền lương sản phẩm, công đoạn chế biến sản phẩm, số lượng sản phẩm họ làm ra với chất lượng theo tiêu chuẩn quy định. Điều kiện để 1 doanh nghiệp sử dụng hình thức trả lương theo sản phẩm được chính xác và chặt chẽ là: - Phải xây dựng được đơn giá tiền lương; - Phải tổ chức tốt phần hạch toán ban đầu để xác định một cách chính xác kết quả lao động của từng người hoặc nhóm người lao động; - Phải có hệ thống kiểm tra kiểm soát chất lượng chặt chẽ. Việc trả lương theo sản phẩm có thể được thực hiện dưới những hình thức sau: 3.2.1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế Công thức tính: = x Hình thức này được áp dụng phổ biến để tính lương phải trả cho người lao động trực tiếp, lao động trong dây chuyền sản xuất hàng loạt. 3.2.2. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp Hình thức này thường được áp dụng để trả lương cho công nhân làm công việc phục vụ sản xuất như: công nhân vận chuyển, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị sản xuất lao động này không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. Công thức tính: = x 3.2.3 Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến Trong trường hợp này, doanh nghiệp cần xây dựng đơn giá tiền lương tại các mức sản lượng khác nhau theo nguyên tắc: Đơn giá tiền lương ở mức sản lượng cao sẽ lớn hơn đơn giá tiền lương ở sản lượng thấp. Căn cứ để xác định tiền lương theo mức độ hình thức này: - Căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức lao động tính ra tiền lương theo sản phẩm trong định mức. - Căn cứ vào mức độ vượt định mức tính ra tiền lương phải trả cho người lao động theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt định mức càng cao thì luỹ tiến càng nhiều 3.2.4. Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Hình thức này giống 1 trong 2 hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp và trực tiếp nhưng sử dụng thêm chế độ thưởng phạt cho người lao động: doanh nghiệp có thể thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, năng suất lao động cao, tiết kiệm vật tư. Doanh nghiệp có thể phạt trong trường hợp người lao động làm ra những sản phẩm hỏng, lãng phí vật tư, không hoàn thành kế hoạch được giao: = + 3.3. Hình thức trả lương khoán - Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập cho cho sản phẩm hoàn thành cuối cùng. - Trả lương khoán theo quỹ lương: Doanh nghiệp tính toán và giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch công tác. - Trả lương khoán thu nhập: Đây là hình thức trả lương dựa vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh để hình thành quỹ lương chia cho người lao động. 4. Nội dung các khoản trích theo lương: Theo chế độ hiện hành các khoản trích theo lương bao gồm: bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế; Kinh phí công đoàn. - Quỹ bảo hiểm xã hội: là quỹ được dùng để đài thọ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong những trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Theo quy định, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20% trong đó người sử dụng lao động chịu 15% tính vào chi phí kinh doanh, 5% người lao động phải chịu được trừ vào thu nhập hàng tháng của họ. - Quỹ bảo hiểm y tế: là quỹ dùng để trang trải các khoản tiền khám chữa bệnh, viện phí thuốc men cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong những trường hợp ốm đau, sinh đẻ Tỷ lệ trích quỹ này là 3%, trong đó người lao động chịu 1%, còn người sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí kinh doanh. - Quỹ kinh phí công đoàn: Theo chế độ hiện hành, kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách trích theo một tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương, tiền công và phụ cấp thực tế phải trả cho người lao động tính vào chi phí kinh doanh. Tỷ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% trong đó 1% doanh nghiệp phải nộp lên công đoàn cấp trên, 1% doanh nghiệp được phép giữ lại để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn cơ sở. II. Hạch toán tiền lương 1. Chứng từ kế toán: chứng từ để hạch toán tiền lương là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất, trong đó ghi rõ số ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi người lao động. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương từng bộ phận. Ngoài ra chứng từ hạch toán tiền lương còn bao gồm "Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành"; " Phiếu báo làm thêm giờ"; "Giấy báo ca" 2. Phương pháp hạch toán -Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản khác với người lao động kế toán sử dụng tài khoản 334 "phải trả công nhân viên". Tài khoản này phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản thuộc về thu nhập của họ. Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với công nhân viên chức TK 334 TK 622,627 TK 141,138 TK 3383,3384 TK 241 TK 641,642 TK 431.1 TK 3383 TK 111,152 Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV Tiền lương, tiền công CNSX và nhân viên quản lý phân xưởng Tiền công, tiền lương công nhân XDCB Tiền lương nhân viên bán hàng nhân viên quản lý doanh nghiệp Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT Thanh toán lương, thưởng, BHXH các khoản cho CNV Tiền thưởng BHXH phải trả CNV từ quỹ BHXH III. Hạch toán các khoản trích theo lương 1. Chứng từ kế toán chứng từ kế toán được sử dụng làm căn cứ để tính các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội trả thay lương theo chế độ quy định đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động là "phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội" 2. Phương hướng hạch toán - Tài khoản sử dụng: tài khoản 338 "phải trả phải nộp khác", dùng để phản ánh các khoản phải trả phải nộp cho các cơ quan pháp luật, các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về bao hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn TK 338 chi tiết thành 6 TK cấp 2 ã TK 338.1: Tài sản thừa chờ giải quyết ãTK 338.2: Kinh phí công đoàn ã TK 338.3: Bảo hiểm xã hội ã TK 338.4: Bảo hiểm y tế ã TK 338.7: Doanh thu nhận trước ã TK 338.8: Phải trả phải nộp khác. Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương TK 338 TK 334 TK 622,641,642 TK 111,112 TK 334 TK 111,112 Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấp IV. Các hình thức sổ kế toán, áp dụng trong hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hiện nay chế độ kế toán hiện hành có 4 hình thức kế toán: Hình thức kế toán: Nhật ký - sổ cái Hình thức kế toán: Chứng từ ghi sổ Hình thức kế toán: Nhật ký chứng từ Hình thức kế toán: Nhật ký chung Mỗi hình thức kế toán có 1 đặc điểm riêng, hệ thống sổ sách riêng và thích hợp với từng doanh nghiệp cụ thể. Tuỳ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên kế toán, khả năng trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật mà lựa chọn sử dụng một hình thức kế toán phù hợp nhất. Phần II Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất, một số ý kiến đề xuất I. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất 1. Các hình thức trả lương trong các doanh nghiệp sản xuất Các doanh nghiệp sản xuất thường áp dụng hai hình thức trả lương: - Trả lương theo thời gian: hình thức này được áp dụng cho cán bộ văn phòng như: phòng tài chính kế toán, phòng kinh doanh, phòng hành chính Mức lương tối thiểu hiện nay là 290.000đ/ tháng. Công thức tính lương theo thời gian mà các doanh nghiệp thường áp dụng như sau: LCB = hệ số lương cơ bản x Mức lương theo quy định LTG = - Trả lương theo đơn giá sản phẩm 2. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo Theo Nghị định 25/CP và 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ về áp dụng hệ thống thang bảng lương, tuỳ theo chức vụ công việc mà doanh nghiệp tính ra số phụ cấp được hưởng dựa vào đó để tính số tiền phụ cấp được hưởng cho mỗi người tuỳ theo chức vụ của họ. 3. Phương pháp hạch toán lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp sản xuất - Tính số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả công nhân viên Nợ TK 622,627,641,642 Có TK 334 - Thanh toán BHXH phải trả công nhân viên Nợ TK 3383 Có TK 334 - Khi nhận được tiền thanh toán BHXH của cơ quan BHXH Nợ TK 111 Có TK 338.3 - Hàng tháng trích KPCĐ (2% trên tổng quỹ lương cơ bản), BHXH (15% trên tổng quỹ lương cơ bản), BHYT (2% trên tổng quỹ lương cơ bản) Nợ TK 642 Có TK 3382 Có TK 3383 Có TK 3384 - Trích số BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân viên phải nộp: Nợ TK 3382 Nợ TK 3383 Nợ TK 3384 Có TK 111 - Thanh toán tiền phụ cấp, tiền thưởng phải trả công nhân viên. Nợ TK 642 Có TK 111 - Số tiền thực trả cho công nhân viên. Nợ TK 334 Có TK 111 Hàng tháng sau khi quyết toán xong, phòng sản xuất có trách nhiệm báo cáo kết quả sản xuất, lập bảng tính lương làm đề nghị thanh toán gửi về phòng tổng hợp để trình lãnh đạo duyệt. Để quản lý thời gian lao động doanh nghiệp sử dụng bảng chấm công để làm căn cứ cho kế toán viên tính lương. Các chứng từ hạch toán lao động phải được phòng lao động tiền lương xác nhận, các chứng từ được chuyển về phòng kế toán để tính lương cho cán bộ công nhân viên. II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp sản xuất 1. Nhận xét, đánh giá về tình hình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp sản xuất. Nhìn chung trong công tác tổ chức kế toán tại các doanh nghiệp đã không ngừng hoàn thiện bộ máy kế toán của mình. Công tác quyết toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm đều thực hiện tốt, rõ ràng và đúng thời gian. Nhờ có độ ngũ nhân viên kế toán có năng lực và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ, nên đã cung cấp đủ thông tin một cách kịp thời, chính xác phục vụ đắc lực cho lãnh đạo công ty trong việc ra quyết định và chỉ đạo kinh doanh một cách xác thực: Công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động hiện được chấp hành đúng các chế độ tiền lương, tiền thưởng. Chế độ trợ cấp, phụ cấp BHXH được kế toán tiền lương thực hiện đầy đủ chính xác kịp thời. 2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp đều ý thức được tầm quan trọng của lao động và nguyên tắc đảm bảo công bằng trong việc trả lương. Đó không chỉ là nguyên tắc mà là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp. Trả lương không tương xứng với sức lao động mà người lao động bỏ ra sẽ khiến họ chán nản, năng suất lao động không cao. Nếu doanh nghiệp đưa ra chính sách tiền lương hợp lý sẽ thu hút được những lao động tài năng, giàu kinh nghiệm đồng thời khơi dậy những khả năng tiềm ẩn của người lao động, kích thích họ làm việc tốt, nâng cao hiệu quả công việc. Qua nghiên cứu thực tế và trên cơ sở những kiến thức đã học em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương: 2.1. Về công tác hạch toán các khoản trích theo lương: - Để đảm bảo quyền lợi cũng như thu nhập của người lao động, theo quy định hiện hành doanh nghiệp không được trích kinh phí công đoàn đối với người lao động có hợp đồng ngắn hạn hoặc thời vụ. - Như chúng ta đã biết, theo chế độ BHXH thì vịêc trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào mức lương trả cho người lao động nhưng hiện nay các doanh nghiệp đều trích nộp các khoản tiền lương cơ bản. Như vậy là sai với chính sách và gây ảnh hưởng như: ã ảnh hưởng đến trợ cấp của người lao động trong những ngày ốm, đi phép, thai sản ã ảnh hưởng đến chế độ hưu trí: chế độ trợ cấp người lao động về hưu được tính trên cơ sở mức lương trung bình người lao động đóng BHXH trước khi về hưu 5 năm. Như vậy nếu doanh nghiệp nộp BHXH cho người lao động với mức lương thực tế trả thì khoản trợ cấp hàng tháng mà họ hưởng sẽ giảm đi. 2.2. Về sổ sách: Kế toán của các doanh nghiệp nên mở thêm sổ chi tiết riêng cho từng tài khoản TK338.2: KPCĐ; TK 338.3: BHXH, TK 338.4: BHYT. Từ đó mới thuận lợi cho việc theo dõi Sổ chi tiết TK 338 (3382): Kinh phí công đoàn Đối tượng: TT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Sổ chi tiết TK 338 (3383): Bảo hiểm xã hội Đối tượng: TT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có Sổ chi tiết TK 338 (3384): Bảo hiểm y tế Đối tượng: TT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 2.3. Một số giải pháp tiết kiệm chi phí lao động và nâng cao năng suất lao động của công ty: - Thực hiện chế độ trả lương theo công việc được giao gắn với mức độ phức tạp và tính trách nhiệm (theo cách một của hướng dẫn 4320), căn cứ các chỉ tiêu sau: + Ngày công thực tế của người lao động + Tính chất phức tạp, phạm vi trách nhiệm, mức độ quan trọng của từng chức danh công tác tại đơn vị. + Trình độ chuyên môn, năng lực và khả năng lao động - Bảo đảm công bằng hợp lý, đồng thời khuyến khích người lao động có chuyên môn giỏi, làm việc có năng suất, chất lượng. - Tốc độ tăng tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động. - Tổ chức sắp xếp lao động phù hợp với công việc - Căn cứ vào mức độ phức tạp và cấp bậc của từng chức danh, phòng tổ chức lao động phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát, sắp xếp lao động đảm bảo số lượng biên chế và phù hợp với trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên. - Khuyến khích tập thể, đơn vị và mỗi cán bộ công nhân viên phát huy tính chủ động, sáng tạo nâng cao hiệu quả công tác, khắc phục khó khăn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là một yêu cầu tất yếu khách quan của các doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp cần phải ngày một hoàn thiện hơn đối với công tác hạch toán của mình, thực hiện tính đúng, tính đủ, đảm bảo cho người lao động phát huy trí tuệ, gắn bó với doanh nghiệp. Làm tốt công tác này là thể hiện sự thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp trong việc tạo dựng thế đứng vững chắc trong kinh tế thị trường Phần III: Kết luận Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp là công tác vô cùng quan trọng do vậy để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương vừa là công cụ hữu hiệu cho các nhà quản lý, vừa là chỗ dựa tin cậy cho người lao động nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của người lao động. Điều này đòi hỏi phải có sự kết hợp khéo léo giữa các chế độ lao động tiền lương hiện hành với đặc thù lao động tại doanh nghiệp. Quản lý có hiệu quả lao động tiền lương được coi như một điều kiện cần mà thiếu nó doanh nghiệp khó có thể tồn tại trên thương trường hiện nay. Qua thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, mặc dù đã cố gắng tìm hiểu song do hạn chế về thời gian nghiên cứu cũng như kinh nghiệm chưa tích luỹ được nhiều, cùng với sự khác biệt giữa lý luận và thực tiến, xử lý phân phối chưa thật đầy đủ nên chuyên đề tất yếu sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự thông cảm và góp ý của các thầy cô. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1117.doc
Tài liệu liên quan