Đề tài Một vài suy nghĩ về việc chuyển đổi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp ở Việt Nam

Một số từ viết tắt 1

LỜI MỞ ĐẦU 2

NỘI DUNG 4

Chương I: Lý luận chung về BHNT và hợp đồng BHNT 4

I.Bảo hiểm nhân thọ 4

1.Khái niệm 4

2.Đặc điểm 4

II.Hợp đồng BHNT 5

1.Khái niệm về hợp đồng BHNT 5

2.Đặc điểm của hợp đồng BHNT. 7

3. Tính chất của hợp đồng bảo hiểm 8

4.Thiết lập và thực hiện HĐBHNT. 9

Chương II :Vấn đề huỷ bỏ HĐBHNT 13

I. Khái niệm huỷ bỏ HĐBHNT. 13

II. Tình hình huỷ bỏ HĐBHNT hỗn hợp ở VN hiện nay. 13

III. Các biện pháp hỗ trợ khách hàng mà doanh nghiệp BH áp dụng nhằm hạn chế tình trạng huỷ bỏ HĐBHNT 14

Chương III: Một vài suy nghĩ về việc chuyển đổi HĐBHNT hỗn hợp 15

I.Một số băn khoăn lo ngại của khách hàng khi tham gia BHNT. 15

II. Nội dung của phương thức chuyển đổi hợp đồng BHNT hỗn hợp. 15

1. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. 15

2. Lý do chuyển đổi. 17

3. Nội dung của phương thức chuyển đổi. 17

III.Ưu và nhược điểm của phương án. 20

1.Ưu điểm của phương án. 20

2. Nhược điểm của phương án. 20

LỜI KẾT 21

Tài liệu tham khảo 22

 

doc23 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một vài suy nghĩ về việc chuyển đổi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đồng. Hoặc số tiền này được trả cho thân nhân và gia đình người được bảo hiểm khi người này không may bị chết sớm ngay cả khi họ tiết kiệm được một khoản tiền rất nhỏ qua việc đóng phí bảo hiểm. Số tiền này giúp những người còn sổng trang trải những khoản chi phí cần thiết: Thuốc men, mai táng, chi phí giáo dục con cái…Chính vì vậy BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro. Tính chất tiết kiệm ở đây thể hiện trong từng cá nhân, từng gia đình một cách thường xuyên có kế hoạch và có tính kỷ luật. Nội dung tiết kiệm khi mua BHNT khác với các hình thức tiết kiệm khác ở chỗ , người bảo hiểm đảm bảo trả cho người tham gia bảo hiểm hay người thân của họ một số tiền rất lớn ngay khi họ tiết kiệm được một số tiền nhỏ.Có nghĩa là,người được bảo hiểm không may gặp rủi ro trong thời hạn bảo hiểm đã được ấn định, những người thân của họ sẽ nhận được STBH hay những khoản trợ cấp từ công ty bảo hiểm điều này thể hiện tính chất rủi ro trong BHNT. - BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo hiểm Mỗi mục đích thể hiện khá rõ trong từng loại hợp đồng.Chẳng hạn hợp đồng hưu trí đáp ứng yêu cầu của người tham gia những khoản trợ cấp đều đặn hàng tháng,từ đó góp phần ổn định cuộc sống của họ khi già yếu….Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau mà loại hình bảo hiểm này có thị trường ngày càng rộng và được rất nhiều người quan tâm. - Các loại hợp đồng trong bảo hiểm nhân thọ rất đa dạng và phức tạp Tính đa dạng và phức tạp trong các hợp đồng BHNT thể hiện ngay trong các sản phẩm của nó. Mỗi sản phẩm BHNT có nhiều loại hợp đồng khác nhau, chẳng hạn: Mỗi sản phẩm BHNT có nhiều loại hợp đồng khác nhau,mỗi hợp đồng lại có sự khác nhau về thời gian,STBH,phương thức đóng phí , đôi tuổi người tham gia….. - Phí bảo hiểm nhân thọ chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố:độ tuổi người được bảo hiểm,tuổi thọ bình quân của con người,số tiền bảo hiểm, thời hạn tham gia,phương thức thanh toán….. - BHNT ra đời và phát triển trong điều kiện kinh tế -xã hội nhất định. + Điều kiện về kinh tế như: tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội, mức thu nhập của dân cư, tỷ lệ lạm phát của đồng tiền….. + Điều kiện về xã hội: dân số, tuổi thọ bình quân của người dân,trình độ học vấn…. Ngoài điều kiện kinh tế - xã hội, thì môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển của BHNT. II.Hợp đồng BHNT 1.Khái niệm về hợp đồng BHNT Hợp đồng BHNT là sự cam kết giữa hai bên ,theo đó bên nhận bảo hiểm (công ty BHNT)có trách nhiệm và nghĩa vụ chi trả cho bên được bảo hiểm khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra ,còn bên được bảo hiểm có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng phí bảo hiểm như đã thoả thuận theo quy định của pháp luật . - Bên nhận bảo hiêm chính là các công ty BHNT.Sau khi đã cam kết nhận bảo hiểm ,có trách nhiệm và nghĩa vụ chủ yếu của công ty là chi trả STBH khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra đối với người được bảo hiểm .Sự kiện bảo hiểm trong BHNT thường bao gồm : + tử vong + hết hạn hợp đồng + sống đến độ tuổi nhất định …. Bên nhận bảo hiểm không được phép huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản trong hợp đồng và cũng không được khiếu nại đòi phí bảo hiểm . - Bên được bảo hiểm trong hợp đồng BHNT có thể có 3 người sau đây : + Người được bảo hiểm là là người mà sinh mạng và cuộc sống của họ đượcbảo hiểm theo các điều kiện của hợp đồng .Người được bảo hiểm có thể là người đã trưởng thành có đủ năng lực pháp lý để tự ký hợp đồng cho mình và cũng có thể là người chưa đủ tuổi thành niên phải giao tên của mình cho người đứng ra ký kết hợp đồng + Người tham gia bảo hiểm là người đứng ra yêu cầu bảo hiểm ,thoả thuận và ký kết hợp đồng. Người tham gia bảo hiểm phải đảm bảo quy định của pháp luật về năng lực pháp lý. Trong các hợp đồng bảo hiểm cá nhân người tham gia bảo hiểm và người được bảo hiểm là hai người khác nhau chỉ khi người được bảo hiểm chưa đến tuổi vị thành niên hoặc trong các hợp đồng bảo hiểm theo nhóm người được bảo hiểm và người tham gia cũng là hai người khác nhau.Người tham gia bảo hiểm có quyền yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm. + Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm là người được nhận STBH và các khoản trợ cấp do công ty BH thanh toán như đã nêu rõ trong hợp đồng. Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm do người tham gia bảo hiểm chỉ định .Nếu việc chỉ địn không rõ ràng,STBH sẽ được giải quyết theo luật thừa kế. Người đượchưởng quyền lợi bảo hiểm thường là người được bảo hiểm, chỉ là người khác khi người được bảo hiểm bị chết. Xác định rõ được người được hưởng quyền lợi bảo hiểm là hết sức quan trọng vì tránh được những tranh chấp , khiếu nại… - Người tham gia bảo hiểm, người được bảo hiểm, người thụ hưởng phải có quan hệ huyết thống,nuôi dưỡng, cấp dưỡng hoặc vợ chồng. - Ngưòi tham gia bảo hiểm có trách nhiệm khai báo trung thực về những rủi ro và tình trạng sức khoẻ của mình để doanh nghiệp BHNT xác định chính xác mức phí. Truờng hợp nếu họ phát hiện ra sự thay đổi về những rủi ro và tình trạng sức khoẻ của mình dẫn tới việc thay đổi phí phải thông báo cho doanh nghiệp BHNT để họ điều chỉnh lại mức phí cho phù hợp. 2.Đặc điểm của hợp đồng BHNT. - Hợp đồng BHNT rất đa dạng và do các công ty bảo hiểm thực hiện đa dạng hoá sản phẩm để đáp ứng các nhu cầu phong phú của người tham gia. Các quy định trong hợp đồng có nhiều điểm khác nhau ở mỗi nước.Tuy vậy, nó đều có những điểm chung phải tuân thủ như các hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự khác như: Trách nhiệm, quyền lợi… - Hợp đồng BHNT có thể thay đổi được tuỳ theo yêu cầu của người tham gia bảo hiểm. Chẳng hạn: Bảo hiểm tử kỳ cố định có thể chuyển thành một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trường sinh, bảo hiểm tử kỳ tái tục có thể tái tục vào ngày kết thúc mà không cần bằng chứng nào về sức khoẻ…Tuy nhiên sự chuyển đổi này không nhằm mục đích trục lợi bảo hiểm. - Hợp đồng BHNT có thể dùng làm vật thế chấp vay vốn hoặc người tham gia có thể ứng trước một khoản tiền nhất định giống như công ty công ty bảo hiểm cho họ vay tiền. Khoản tiền ứng trước này được các DNBH lấy trong dự phòng phí để thực hiện.. - Hợp đồng BHNT nếu bị huỷ bỏ thì sẽ nhận được một số tiền nhất định gọi là giá trị hoàn lại từ phía doanh nghiệp bảo hiểm nếu người tham gia đóng phí đủ từ hai năm trở lên. - Hợp đồng BHNT thường là những hợp đồng có giá trị lớn - Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là hợp đồng dài hạn vì vậy chủ yếu được ký kết với từng cá nhân. Việc ký kết theo nhóm rất ít và nếu có chủ yếu là loại bảo hiểm tử vong có kỳ hạn xác định. - Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ có thể chuyển nhượng giữa các chủ hợp đồng với điều kiện chủ hợp đồng mới phải có quan hệ pháp luật với người được bảo hiểm,người thụ hưởng và được doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận. 3. Tính chất của hợp đồng bảo hiểm Hợp đồng BH có những tính chất chung trong khuôn khổ của luật pháp, ngoài ra còn có một số tính chất riêng biệt do đặc điểm kinh tế – kỹ thuật của ngành BH chi phối. HĐBH là hợp đồng song vụ, mở sẵn : có nghĩa là các bên ký kết hợp đồng đều có quyền và nghĩa vụ đối với nhau. Quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược laị. Quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng bảo hiểm đều quy định rõ và thể hiện ở các điều khoản bảo hiểm, như là đã mở sẵn. Bên tham gia bảo hiểm sau khi xem xét thấy phù hợp với nhu cầu của mình thì ký kết và ngược lại. HĐBH mang tính tương thuận : với tính chất này chỉ cần hai bên chấp thuận là đi đến ký kết. Việc đi đến ký kết hợp đồng dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng trong khuôn khổ pháp luật. HĐBH là hợp đồng có bồi thường ( phải trả tiền) : quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên tham gia hợp đồng thể hiện mối quan hệ tiền tệ rất rõ nét, tức là người tham gia bảo hiểm phải trả tiền bằng cách nộp phí bảo hiểm mới được đảm bảo có quyền lợi kinh tế từ doanh nghiệp bảo hiểm. Vì vậy dù hợp đồng đã ký kết , nhưng người tham gia bảo hiểm chưa nộp phí, thì hợp đồng vẫn chưa có hiệu lực và người tham gia chưa đòi hưởng quyền lợi của mình. HĐBH là hợp đồng may rủi : trong thời hạn có hiệu lực, nếu sự kiện bảo hiểm xảy ra, bên tham gia bảo hiểm sẽ được DNBH bồi thường hoặc chi trả. Trái lại, nếu không xaỷ ra sự kiện bảo hiểm, mặc dù đã nộp phí bảo hiểm bên tham gia bảo hiểm vẫn không nhận được bất cứ một khoản chi hoàn trả nào từ phía DNBH. DNBH chấp nhận rủi ro từ phía người tham gia bảo hiểm đổi lại DNBH nhận được phí bảo hiểm. Nhưng rủi ro này mới tồn tại ở trạng thái tương lai, có thể xảy ra hoặc không xảy ra. Vì vậy không thể xác định được hiệu qủa khi ký kết hợp đồng và người ta thường quan niệm HĐBH là hợp đồng may rủi. 4.Thiết lập và thực hiện HĐBHNT. a) Thiết lập hợp đồng - Nguyên tắc : khi thiết lập HĐBH phải tuân thủ các nguyên tắc sau: + nguyên tắc công bằng đôi bên cùng có lợi : nguyên tắc này đòi hỏi người tham gia bảo hiểm và DNBH phải thiết lập hợp đồng với điều kiện tôn trọng lợi ích của mỗi bên. Các bên được hưởng quyền lợi với điều kiện phải thực hiện những nghĩa vụ nhất định. Nguyên tắc này thể hiện tính song vụ của hợp đồng bảo hiểm. + Nguyên tắc bàn bạc thống nhất : đây là nguyên tắc đòi hỏi các bên tham gia phải tỏ rõ ý muốn của mình khi thiết lập hợp đồng và phải đạt được sự thống nhất về ý muốn đó. Có như vậy mối quan hệ giữa các bên mới đảm bảo lâu dài và hạn chế việc huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn. + Nguyên tắc tự nguyện : Tự nguyện thiết lập hợp đồng bảo hiểm có nghĩa là bên này không được dựa vào ưu thế kinh tế của mình hoặc ý muốn chủ quan của mình để áp đạt cho bên kia, bắt ép bên kia xác lập hợp đồng. + Nguyên tắc không làm tổn hại lợi ích chung của xã hội : Lợi ích chung của xã hội là lợi ích cộng đồng, lợi ích căn bản của mọi người trong xã hội mà các đạo luật khác quy định. Hai bên tham gia trong hợp đồng bảo hiểm đều phải cùng nhau bảo vệ lợi ích này. - Trình tự thiết lập hợp đồng bảo hiểm + Khai báo rủi ro : Cơ sở pháp lý đầu tiên để thiết lập hợp đồng bảo hiểm chính là những yêu cầu , đề nghị của người tham gia bảo hiểm. Những yêu cầu, đề nghị này được thực hiện bởi người tham gia bảo hiểm khai báo rủi ro và cung cấp những thông tin cần thiết có liên quan cho DNBH theo một phiếu in sẵn. + Chấp nhận rủi ro bảo hiểm : sau khi DNBH nhận được giấy yêu cầu được bảo hiểm, qua qúa trình xét duyệt thấy phù hợp với điều kiện bảo hiểm, DNHBH sẽ đồng ý chấp nhận bảo hiểm và đóng dấu vào giấy yêu cầu bảo hiểm đó. Và như vậy chứng tỏ DNBH đã chấp nhận cam kết. + Thoả thuận về việc nộp phí bảo hiểm : sau khi chấp nhận bảo hiểm, hai bên còn phải thoả thuận với nhau về việc nộp phí bảo hiểm. + Cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm : Sau khi DNBH ký tên, đóng dấu chứng nhận vào giấy yêu cầu bảo hiểm, tức là HĐBH đã lập xong. Dựa vào hợp đồng DNBH phải kịp thời cấp đơn cho người tham gia bảo hiểm. Đơn bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm là văn bản pháp lý, là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, song chúng chỉ đề cập đến những thông tin cơ bản, vắn tắt về HĐBH. Khi DNBH cấp đơn và giấy chứng nhận bảo hiểm là bằng chứng hoàn thành toàn bộ trình tự thiết lập HĐBH. b) Thực hiện HĐBHNT. *Quyền và nghĩa vụ của bên tham gia bảo hiểm. - Bên tham gia bảo hiểm có quyền: + Lựa chọn doanh nghiệp để mua BH. +Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích rõ các điều kiện, điều khoản bảo hiểm,cấp đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm. + Đơn phương đình chỉ hợp đồng theo luật định nếu như DNBH cố ý cung cấp thông tin sai sự thật để giao kết hợp đồng,không chấp nhận giảm phí nếu rủi ro được bảo hiểm thay đổi theo hướng có lợi cho cho DNBH mà bên tham gia đã yêu cầu giảm phí… +Yêu cầu DNBH trả tiền BH hoặc tiền bồi thường khi sự kiện BH xảy ra. +Chuyển nhượng HĐBH theo thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật. +Các quyền khác theo quy định của pháp luật. - Bên tham gia BH có nghĩa vụ: + Kê khai đầy đủ trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.Việc kê khai này phải được tiến hành khi ký kết hợp đồng và suốt trong quá trình thực hiện hợp đồng, chẳng hạn như việc thay địa chỉ,trụ sở của người tahm gia BH,mức độ tăng giảm rủi ro…Những thông báo này có liên quan tới việc quản lý hợp đồng,tăng phí hay giảm phí bảo hiểm… +Đóng phí đầy đủ theo thời gian và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hay định kỳ.Trong trường hợp nộp phí chậm thì doanh nghiệp bảo hiểm ấn định một thời hạn để người tham gia bảo hiểm nộp phí.Nếu hết thời hạn đó mà người tham gia BH không đóng phí thì hợp đồng chấm dứt +Thông báo cho DNBH về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo như thoả thuận trong hợp đồng, việc thông báo này phải được thực hiện nhanh chóng.Việc áp đặt thời hạn thông báo là để bảo vệ quyền lợi cho DNBH,giúp họ giải quyết hậu quả rủi ro nhanh chóng,chính xác,đặc biệt giúp bảo vệ khả năng truy đòi người thứ 3 có liên quan.Sau khi khai báo lần đầu về những tổn thất xảy ra, bên tham gia bảo hiểm còn phải cung cấp tất cả các giấy tờ cần thiết có liên quan để DNBH làm rõ nguyên nhân và mức độ tổn thất giúp hoàn tất thủ tục bồi thường. + áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất để hạn chế tối đa hậu quả của rủi ro. * Quyền và nghĩa vụ của DNBH - DNBH có quyền: + Thu phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. + Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. + Đơn phương đình chỉ hợp đồng nếu bên tham gia cố ý cung cấp các thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng để được bồi thường hoặc được trả tiền bảo hiểm.Trong trường hợp phí đóng nhiều lần nhưng người tham gia bảo hiểm đóng phí một hoặc một số lần sau đó không thể tiếp tục đóng phí thì sau một thời gian nhất định DNBH có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng… + Từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối thanh toán tiền bồi thường cho khách hàng trong những trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo như thoả thuận trong hợp đồng. + Yêu cầu khách hàng áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật. - DNBH có nghĩa vụ: + Giải thích cho khách hàng về các điều kiện,điều khoản bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của họ khi mua bảo hiểm.Sự giải thích ở đây có thể bằng lời hoặc bằng văn bản,thông thường các điều kiện, điều khoản bảo hiểm ,DNBH phải giải thích bằng văn bản. Nội dung giải thích càng rõ ràng, dễ hiểu thì thời hạn thiết lập hợp đồng càng nhah chóng.Nghĩa vụ giải thích mặc dù không phải là nghĩa vụ thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, nhưng lại rất quan trọng vì đây là một hành động chuẩn bị sẵn sàng thiết lập hợp đồng, là cơ sở, tiền đề để thiết lập hợp đồng hợp pháp,có hiệu quả. Thêm vào đó, kỹ thật nghiệp vụ bảo hiểm rất phức tạp, thuật ngữ chuyên môn khó hiểu,trình độ hiểu biết của kkhách hàng về bảo hiểm còn nhiều hạn chế thì giải thích, hướng dẫn mọi thủ tục giấy tờ cho họ là hết sức cần thiết. + Cấp đơn hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm cho bên tham gia bảo hiểm ngay sau khi hợp đồng được ký kết. + Bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho bên tham gia bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời hạn bảo hiểm quy định.Đây là nghĩa vụ chính của doanh nghiệp bảo hiểm,nó thể hiện cam kết chặt chẽ giữa hai bên nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của bên tham gia bảo hiểm. + Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối trả bồi thường. Chương II :Vấn đề huỷ bỏ HĐBHNT I. Khái niệm huỷ bỏ HĐBHNT. Huỷ bỏ hợp đồng là hành vi pháp luật của các bên tham gia theo đó HĐBH sẽ chấm dứt trước thời hạn. Thông thường bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng đưa ra ý kiến với phía bên kia về việc này,nhằm làm cho HĐBH đã lập xong bắt đầu bị huỷ bỏ. Pháp luật quy định rất chặt chẽ về mối quan hệ giữa hai bên trong việc giao kết hợp đồng, nhưng cũng cho pháp huỷ bỏ trong những trường hợ nhất định. - HĐBH có thể bị huỷ bỏ do bên tham gia bảo hiểm trong những trường hợp như: DNBH điều chỉnh giá phí bảo hiểm,rủi ro giảm nhưng DNBH từ chối không giảm phí BH cho người tham gia… - DNBH cũng có quyền đơn phương huỷ bỏ hợp đồng trong những trường hợp khách hàng không thanh toán phí BH, khai báo rủi ro không chính xác… - HĐBH bị huỷ bỏ do sự thoả thuận giữa hai bên trong các trường hợp: Thay đổi chỗ ở, hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp,về hưu… Trong những trường hợp đơn phương huỷ bỏ hợp đồng, bên đơn phương phải thông báo cho bên kia biết. Nếu không thông báo mà gây thiệt hại cho phía bên kia thì phải bồi thường. II. Tình hình huỷ bỏ HĐBHNT hỗn hợp ở VN hiện nay. Trong những năm gần đây,số lượng người tham gia BH nói chung và BHNT nói riêng nhìn chung là tăng. Tuy nhiên ,số lượng HĐBHNT bị huỷ bỏ trước thời hạn trong thời gian qua cũng nhiều. Khi người tham gia BH huỷ hợp đồng BHNT trước thời hạn thì số tiền mà họ nhận lại được từ các công ty BHNT hoặc DNBHNT (nếu họ đóng phí đủ từ hai năm trở lên ) thường nhỏ hơn rất nhiều so với số phí thực mà họ đã đóng cho công ty BH. Mặc dù người tham gia bị thiệt thòi như vậy khi huỷ bỏ HĐBH nhưng số lượng HĐBH bị huỷ bỏ vẫn ra tăng trong những năm qua. Vậy để giảm bớt tình trạng huỷ bỏ hợp đồng thì các biện pháp mà công ty BH(hoặc các DNBH) áp dụng trên thực tế như thế nào? III. Các biện pháp hỗ trợ khách hàng mà doanh nghiệp BH áp dụng nhằm hạn chế tình trạng huỷ bỏ HĐBHNT Hỗ trợ của công ty BH đối với khách hàng khi tham gia BHNT. Trên thực tế các công ty sử dụng các biện pháp hỗ trợ sau: - Khi HĐ đến hạn nộp phí BH nếu khách hàng chưa nộp phí ngay,thời gian nộp phí sẽ được tự động ra hạn thêm 60 ngày. - Trong thời gian HĐ có hiệu lực khách hàng có thể yêu cầu giảm STBH ở mức thấp hơn phù hợp với khả năng tài chính của mình. - Khi hợp đồng có giá trị còn lại các công ty BH sẽ cho khách hàng tạm ứng từ giá trị còn lại để nộp phí BH,nếu sau thời gian ra hạn nộp phí BH mà phí BH vẫn chưa được nộp và khách hàng cũng không yêu cầu huỷ bỏ HĐBH thì khách hàng có thể yêu cầu: + Tạm ứng một số tiền không vượt quá 80% từ giá trị hoàn lại để giải quyết những vấn đề về tài chính. + Dừng nộp phí và duy trì hợp đồng miễm phí với STBH giảm dần. - Nếu HĐBH mất hiệu lực vì chưa nộp phí BH đến hạn trong vòng 24 tháng kể từ ngày HĐ mất hiệu lực,khách hàng có thể yêu cầu phục hồi hợp đồng để tiếp tục được bảo hiểm. - Nếu người tham gia bảo hiểm không muốn tiếp tục hợp đồng BH(huỷ bỏ) thì công ty BH sẽ chi trả giá trị hoàn lại cho hợp đồng cho khách hàng nếu họ tham gia đóng phí từ hai năm trở lên. Chương III: Một vài suy nghĩ về việc chuyển đổi HĐBHNT hỗn hợp I.Một số băn khoăn lo ngại của khách hàng khi tham gia BHNT. 1. Những khách hàng mà khẳ năng tài chính của họ không phải là mạnh họ lo sợ trong tương lai khó có thể tiếp tục tham gia nên họ có thể chần chừ ,e ngại không quyết định có tham gia bảo hiểm hay không. 2. Đứng trước một hợp đồng BHNT người ta thường so sánh lãi suất của nó với các hình thức tín dụng khác ở hiện tại và tương lai (như gửi tiết kiệm,mua cổ phiếu, trái phiếu).Mức lãi suất của hợp đồng BHNT thường thấp hơn rất nhiều so với hình thức tín dụng nên không có sức lôi cuốn bằng các hình thức tín dụng khác. 3. Đối với những khách hàng thích rủi ro, mạo hiểm họ sẽ không tham gia hoặc không thích thú lắm với loại hình bảo hiểm vì lãi suất thấp, không hấp dẫn so vời hình thức đầu tư khác nhất là khi thị trường chứng khoán đang vô cùng sôi động như ngày nay(đầu tư vào chứng khoán có cơ hội mang lại siêu lợi nhuận cho người tham gia). 4. HĐBHNT có một bất tiện là không dễ rút tiền khi chưa đến ngày đáo hạn mà vẫn đảm bảo lãi suất ở mức chấp nhận được. Với những lý do trên mà khách hàng thường phân vân, e ngại trước việc ra quyết định có nên mua bảo hiểm để đảm bảo an toàn và đầu tư cho tương lai không? II. Nội dung của phương thức chuyển đổi hợp đồng BHNT hỗn hợp. 1. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Thực chất của loại hình này là BH trong cả trường hợp người được BH bị tử vong hay còn sống.Yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen nhau vì thế nó được áp dụng rộng rãi ở tất cả các nước tên thế giới. - Đặc điểm: +STBH được trả khi hết hạn hợo đồng hoặc người được BH bi tử vong trong thời hạn BH. + Thời hạn BH là xác định( thường là 5 năm, 10 năm,20 năm…) + Phí BH thường đóng định kỳ. + Có thể được chia lãi thông qua đầu tư phí BH và cũng có thể được hoàn phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia. - Mục đích: + Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và người thân. + Tạo lập quỹ hưu trí, giáo dục, trả nợ. + Dùng làm vật thế chấp vay vốn hoặc khởi nghiệp kinh doanh… Khi triển khai BHNT hỗn hợp ,các công ty BH có thể đa dạng hoá các loại sản phẩm này bằng các loại HĐ có thời hạn khác nhau, HĐ phi lợi nhuận, HĐ có lợi nhuận và các loại HĐ khác tuỳ thuộc vào yêu cầu thực tế. *Nguyên tắc định phí trong BHNT - Phí BHNT đước xác định sao cho tất cả các khoản thu phải đủ trang trải các khoản chi phí và các khoản tiền BH đồng thời mang lại lợi nhuận hợp lý cho công ty.Đây không chỉ là nguyên tắc mà còn là mục tiêu số một của các công ty BH. - Phí phải được tính toán dựa trên cơ sở khoa học nhất định.Chẳng hạn phải dựa vào quy luật số lớn trong toán học, vào bảng tỷ lệ tử vong trong thống kê, quy luật về giới tính và tuổi thọ tăng dần trong dân số và nhân khẩu học … - Quá trình địn phí phải dựa trên một số giả định.Các giả định phải đảm bảo tính thống nhất và hợp lý.Các giả định sau đây được áp dụng vào để xác định phí BHNT. + Giả định về tỷ lệ tử vong giữa các ngành nghề,các vùng địa lý và các địa phương là khác nhau. + Giả định về lãi suất giữa các loại hình đầu tư, tỷ trọng lãi suất trong từng loại hình đầu tư. + Giả định về chi phí. + Giả định về tỷ lệ huỷ bỏ hợp đồng. + Giả định về thời gian thanh toán. - Phí BHNT còn đảm bảo yếu tố cạnh tranh.Yừu tố này phụ thuộc vào thị trường hiện tại cũng như tương lai của công ty, thuế và một số vấn đề liên quan đến hệ thống quản lý vĩ mô của Chính phủ. 2. Lý do chuyển đổi. Ông A tham gia BHNT hỗn hợp cho chính mình thời hạn là 12 năm, phí đóng hằng năm, đóng phí đầy đủ được 3 năm (trong thời gian này không có sự kiện BH xảy ra với ông A).Do gặp khó khăn về mặt tài chính nên không thể tiếp tục duy trì hợp đồng: + nếu huỷ bỏ hợp đồng thì ông A nhận được một số tiền (giá trị giải ước của hợp đồng) do công ty BH thanh toán. Giá trị giải ước này nhỏ hơn nhiều so với số tiền mà ông A đã đóng cho công ty như vậy người tham gia BH rất bị thiệt thòi. +Nếu ông A tìm được ông B có nhu cầu mua lại hợp đồng của mình thì công ty BH có thể giải quyết như thế nào? Theo điều 20 luật KDBH có quy định: Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí, dẫn đến việc giảm các yếu tố rủi ro được bảo hiểm thì bên mua BH có quyền yêu cầu công ty bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của HĐBH. Khi ông A tìm được ông B để chuyển đổi HĐBH khi đó mức phí của HĐBH lúc này sẽ phải thay đổi do sức khoẻ của ôngA và ông B khác nhau,độ tuổi khác nhau…nên các yếu tố rủi ro của hai người này là khác nhau. Như vậy việc chuyển đổi HĐBH từ ông A sang ông B là có thể được. 3. Nội dung của phương thức chuyển đổi. -Công ty cử đại lý của hợp đồng này đến tư vấn cho ông B về hợp đồng bảo hiểm chuyển đổi này và những điều ông B cần biết khi tham gia BH(.Công việc này thuộc trách nhiệm quản lý hợp đồng của đại lý nên công ty hoàn toàn có quyền yêu cầu). -Khi ông B đồng ý mua hợp đồng của ông A,ông B phải thực hiện đầy đủ các thủ tục ký hợp đồng: thẩm định sức khoẻ để tính lại phí,khai báo trung thực tuổi,đổi tên các bên tham gia…. Chi phí của quá trình chuyển đổi hợp đồng từ ông A sang ông B một phần được trích từ hoa hồng của hợp đồng BH này , công ty hỗ trợ một phần, một phần do ông B chụi(ông A có công tìm được ông B tiếp tục duy trì HĐBH này nên không phải chụi chi phí trong quá trình chuyển đổi này). -Công ty nhận chuyển đổi hợp đồng từ ông A sang ông B khi đó công ty phải mở thêm một nghiệp vụ để quản lý các hợp đồng chuyển đổi này bằng tin học hoá.Với hệ thống máy tính hiện đại cùng với trình độ chuyên môn của đội ngũ nhân viên thì quá trình chuyển đổi HĐBH này sẽ diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm chi phí cho tất cả các bên. Việc chuyển đổi HĐBH này sẽ mang lại lợi ích gì cho các bên có liên quan tới HĐ? Chẳng hạn: Ông A tham gia bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, đối tượng được bảo hiểm là tính mạng và sức khoẻ của chính ông , thời hạn là 12 năm, phí đóng hằng năm là,đóng phí được 3 năm do khó khăn về mặt tài chính nên ông không tiếp tiếp tục tham gia nữa: *Ông A từ bỏ hợp đồng: - Về phía ông A: + Ông nhận được một khoản tiền do công ty bảo hiểm hoàn trả(giá trị hoàn lại của hợp đồng)là 17.900.171VNĐ. Như vậy so với phí thực đóng 36.960.000VNĐ ông đã mất đi một khoản tiền là 28.241.000VNĐ. + Ông có được sự yên tâm trong 3 năm. - Về phía công ty bảo hiểm: Công ty sẽ mất đi cơ hội đầu tư từ phí thu được cuả hợp đồng này.Nếu số lượng hợp đồng bị huỷ bỏ quá lớn không những ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư tài chính của công ty mà còn gây khó khăn trong việc bồi thường hay chi trả bảo hiểm cho người tham gia bảo hiểm(hoặc người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm) khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. - Về phía đại lý: Thu nhập chính của đại lý là hoa hồng từ phí bảo hiểm của các hợp đồng.Khi ông A huỷ hợp đồng đại lý mất đi phần hoa hồng còn lại từ hợp đồng đã ký với ông A,làm giảm thu nhập đáng kể của đại lý. *Ông A chuyển nhượng hợp đồng cho ông B - Về phía ông A: Có thể thoả thuận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docD0124.doc
Tài liệu liên quan