Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 3

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 3

1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế 3

1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại 4

1.3 Các phương tiện thanh toán quốc tế 5

1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu 5

1.5 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 5

1.5.1 Cơ sở ra đời của tín dụng chứng từ 5

1.5.2 Khái niệm 6

1.5.3 Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ 7

1.5.4 Quy trình tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ 7

1.6 Thư tín dụng 9

1.6.1 Khái niệm 9

1.6.2 Nội dung thư tín dụng 9

1.6.3 Thư tín dụng 11

CHƯƠNG 2 14

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 14

2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm 14

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm 14

2.1.2 Cơ cấu tổ chức 14

2.2 Thực trạng thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm. 17

2.2.1 Kết quả thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm qua các năm 2008 – 2009 17

2.2.2 Những mặt đạt được 20

2.2.3 Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế 22

CHƯƠNG 3 25

PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 25

3.1 Phương hướng và mục tiêu 25

3.2 Những giải pháp nhằm phát triển thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm 26

3.2.1Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp 26

3.2.2 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đặc biệt là công nghệ ứng dụng vào thanh toán quốc tế bằng L/C 29

3.2.3 Tăng cường công tác tổ chức đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên 30

3.2.4 Biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn 31

3.3 Kiến nghị 33

3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 33

3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 34

KẾT LUẬN 36

TÀI LIỆU THAM KHẢO 37

 

 

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thư tín dụng được áp dụng phổ biến trong thương mại quốc tế hiện nay. Theo quy định trong UCP 500: Nếu không có ghi chú gì khác về loại thư tín dụng được mở thì ngân hàng được quyền hiểu đó là thư tín dụng không thể huỷ ngang. Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng không huỷ ngang được ngân hàng khác trả tiền cho người thụ hưởng trong trường hợp ngân hàng mở không thể trả tiền. Do có 2 ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nên loại thư tín dụng này rất đảm bảo quyền lợi cho bên bán. Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): là loại thư tín dụng không huỷ ngang mà sau khi người thụ hưởng đã được trả tiền, ngân hàng mở không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ trường hợp nào. Thư tín dụng không huỷ ngang có thể chuyển nhượng (Irrevocable transferable L/C): là loại thư tín dụng không huỷ ngang mà ngân hàng trả tiền được phép trả toàn bộ hay một phần số tiền của thư tín dụng cho người khác theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng thư tín dụng chỉ có thể được thực hiện một lần. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực, lại tự động có giá trị như cũ và được tiếp tục sử dụng sau một thời gian nhất định. Thư tín dụng tuần hoàn cần được chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn và giá trị của mỗi lần đó. Đồng thời cũng phải quy định rõ số dư của hạn ngạch L/C dùng chưa hết lần trước, được cộng dồn hay không vào hạn ngạch sử dụng L/C của lần kế tiếp. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại thư tín dụng được mở ra dựa trên cơ sở số tiền của một thư tín dụng khác đã được mở trước đó. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng nhiều trong phương thức giao dịch mua bán qua trung gian, chuyển khẩu. Việc vận hành quá trình thanh toán theo loại thư tín dụng này khá phức tạp, đặc biệt là những điều kiện về thời hạn, về bộ chứng từ. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thu tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi thư tín dụng của bên đối tác cũng đã được mở ra. Thư tín dụng thanh toán dần (Deferred L/C): là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở sẽ thanh toán dần trị giá thư tín dụng cho người hưởng lợi, theo tiến trình hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá của họ đối với bên mua. Loại thư tín dụng này chỉ thích ứng với các hợp đồng giao hàng nhiều lần. Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại thư tín dụng có một điều khoản đặc biệt, thể hiện ở chỗ: người yêu cầu mở cho phép người thụ hưởng được nhận một số tiền nhất định trong tổng số tiền của thư tín dụng đã mở, ngay cả khi người này còn chưa thực hiện nghĩa vụ xuất chuyển hàng hoá cho người mua. Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): là loại thư tín dụng được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho bên mua. Bên mua yêu cầu bên bán, thông qua ngân hàng phục vụ mình mở thư tín dụng dự phòng cho bên mua hưởng. Trong trường hợp bên bán vi phạm hợp đồng thương mại đã ký kết, gây thiệt hại cho bên mua thì ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán tiền, đền bù những thiệt hại đó. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm Ngày 29 tháng 2 năm 2008, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm được điều chỉnh từ một Chi nhánh phụ thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội về phụ thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam, căn cứ theo Quyết định số 141/QĐ/HĐQT-TCCB của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Theo Quyết định này thì kể từ sau ngày 29 tháng 2 năm 2008, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm từ Chi nhánh cấp 2 chuyển lên thành Chi nhánh cấp 1. Trụ sở chính của Chi nhánh hiện nay là số nhà 26, 28, phố Cửa Đông, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Chi nhánh có 2 phòng giao dịch trực thuộc là PGD số 17 tại địa chỉ số 26 Cao Thắng, Hoàn Kiếm, Hà Nội và PGD số 18 tại số 29 Lò Sũ, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hai PGD này làm nhiệm vụ huy động tiền gửi tiết kiệm, chuyển tiền, kiều hối và cho vay đối với khách hàng là cá nhân. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức Cũng như các tổ chức doanh nghiệp khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm được điều hành bởi Ban Giám đốc, gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Ngoài ra Giám đốc Chi nhánh còn trực tiếp chỉ đạo 4 phòng ban nghiệp vụ: phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng Kế toán - Ngân quỹ, phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, phòng Hành chính - Nhân sự và 2 phòng giao dịch. (xem hình 2) Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm BAN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ PHÒNG KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ PGD SỐ 17 PGD SỐ 18 Tuy mới được nâng lên thành Chi nhánh cấp 1 nhưng mọi nghiệp vụ và hoạt động của Chi nhánh Hoàn Kiếm đã rất chuyên nghiệp, nhiệm vụ của mỗi phòng ban được phân chia rất cụ thể và rõ ràng. 1. Phòng Kế hoạch kinh doanh Trong bốn phòng trực thuộc Chi nhánh, phòng Kế hoạch kinh doanh đảm nhận vai trò quan trọng nhất, 90% lợi nhuận của Chi nhánh được tạo ra từ phòng này. Các nghiệp vụ của phòng KHKD: Kế hoạch nguồn vốn Tín dụng Cho vay ngắn hạn các nhu cầu vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Cho vay vốn trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng mới nhà xưởng, mua sắm dây truyền thiết bị, tài sản. Cho vay vốn dài hạn các dự án lớn, cho vay đồng tài trợ, hợp vốn. Cho vay bằng Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ mạnh theo yêu cầu của khách hàng. Thực hiện dịch vụ bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh tài chính cho các tổ chức, doanh nghiệp như: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành sản phẩm, bảo lãnh hoàn tạm ứng,... Thanh toán quốc tế Thư tín dụng xuất khẩu, nhập khẩu Dịch vụ chuyển tiền Nghiệp vụ nhờ thu DA, DP Mua bán ngoại tệ Bảo lãnh Quốc tế Marketing Tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của Chi nhánh Các dịch vụ liên quan đến thẻ 2. Phòng Kế toán - Ngân quỹ Kế toán khách hàng Mở và quản lý tài khoản tiền gửi, thanh toán cho các doanh nghiệp, tổ chức Chi trả lương thông qua thẻ ATM Chuyển tiền điện phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức Kiểm tra, đếm hộ tiền mặt, ngoại tệ. Kế toán nội bộ Chi trả lương, thưởng cho CBCNV Ngân quỹ 3. Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ Kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trong Chi nhánh 4. Phòng Hành chính – Nhân sự Tiếp nhận, xử lý, thông báo các Quyết định từ phía trên cho toàn bộ Chi nhánh Công tác nhân sự 5. Hai phòng giao dịch số 17 và số 18 Huy động tiền gửi tiết kiệm Dịch vụ chuyển tiền, kiều hối,… Cho vay đối với khách hàng cá nhân 2.2 Thực trạng thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm. 2.2.1 Kết quả thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm qua các năm 2008 – 2009 Không chỉ bó hẹp trong hoạt động truyền thống của ngân hàng là huy động vốn và cho vay, hoạt động TTQT là một trong những dịch vụ của Chi nhánh. Trong thời gian đầu hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện công nghệ còn hạn chế, trình độ của các thanh toán viên chưa cao, phải cạnh tranh với các ngân hàng khác đã triển khai dịch vụ TTQT từ rất lâu. Cho đến nay, hoạt động TTQT đã đạt được những thành công bước đầu đáng khích lệ. (xem bảng 1) Bảng 1. Doanh số thanh toán quốc tế Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tỷ lệ Tăng/ Giảm Xuất khẩu 680,000 516,132 -24% Nhập khẩu 15,296,842 21,390,401 40% Tổng 15,976,842 21,906,533 37% Đơn vị: USD Nguồn: [5] Nhìn vào bảng 1 có thể thấy được rằng tuy mới thành lập nhưng ngay trong năm đầu tiên, chi nhánh đã có được doanh số thanh toán quốc tế khá khả quan. Tổng giá trị thanh toán năm 2008 là 15,976,842 USD, sang năm 2009 con số này đã tăng lên tương đối là 37% tương ứng với 21,906,533 USD. Tỷ lệ khách hàng hợp tác nhập khẩu với Chi nhánh nhiều hơn tỷ lệ khách hàng hợp tác xuất khẩu. Cơ cấu thanh toán hàng xuất và nhập có sự chênh lệch rất lớn, doanh số 680,000 USD hàng xuất so với 15,296,842 USD hàng nhập, chỉ bằng gần 5%. Qua những số liệu thống kê ta cũng thấy được khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước làm đối tác với chi nhánh. Cuộc khủng hoảng làm cho doanh số thanh toán xuất khẩu năm 2009 giảm 24% so với năm 2008, tuy nhiên doanh số thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu lại tăng lên khá lớn, gần 40% tăng, từ 15,296,842 USD lên đến 21,390,401 USD. Bảng 2. Doanh thu từ thanh toán quốc tế Đơn vị: VNĐ Năm Phí dịch vụ về TTQT Tỷ lệ Tăng/ Giảm 2008 948,000,000 2009 959,004,930 1% Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế năm đầu thành lập đạt 948 triệu đồng, năm tiếp theo tăng 1% lên con số hơn 959 triệu đồng. Trong hai năm đầu thành lập và hoạt động, là một Chi nhánh mới còn rất nhiều khó khăn trong tổ chức và kinh doanh song nhờ sự nỗ lực của các nhân viên cũng như sự chỉ đạo và giúp đỡ của lãnh đạo chi nhánh, doanh thu mỗi năm từ hoạt động thanh toán quốc tế đạt gần một tỷ đồng không phải là một con số nhỏ. Bảng 3: Doanh số thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu bằng L/C Đơn vị: USD Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Số món Số tiền Số món Số tiền Thanh toán Xuất khẩu L/C 1 36,705 4 160,050 Thanh toán nhập khẩu L/C 43 3,080,705 106 8,359,963 Tổng số 44 3,117,410 110 8,520,013 Nguồn: [6] Cũng như các phương thức thanh toán quốc tế khác, thanh toán quốc tế bằng L/C cũng đạt được kết quả khá lớn. Năm 2008, Chi nhánh đã mở 44 món thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu bằng L/C với tổng giá trị là 3,117,410 USD, trong đó chỉ có 1 món L/C xuất với số tiền là 36,705 USD, còn lại là 43 món L/C nhập với số tiền là 3,080,705 USD. Về tỷ trọng thanh toán quốc tế bằng L/C giữa hàng xuất và nhập khẩu cũng có sự chênh lệch rất lớn, tương tự như doanh số thanh toán quốc tế nói chung của Chi nhánh. Sang năm 2009, nhưng con số này đã tăng lên đáng kể, tổng số món tăng từ 44 lên thành 110 trong đó có 4 món hàng xuất khẩu tương ứng với 160,050 USD và 106 món hàng nhập khẩu với số tiền là 8,359,963 USD. Điều đó chứng tỏ phòng thanh toán quốc tế của chi nhánh đã hoạt động năng suất và hiệu quả hơn năm ngoái và nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C được chú trọng phát triển để góp phần đem lại lợi nhuận chung cho Chi nhánh. Bảng 4: Tỷ trọng doanh số thanh toán quốc tế giữa các phương thức Đơn vị: USD Chỉ tiêu Năm 2008 Tỷ trọng Năm 2009 Tỷ trọng TTQT bằng L/C 3,117,410 20% 8,520,013 39% TTQT bằng các phương thức 15,976,842 100% 21,906,533 100% Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế Tỷ trọng doanh số thanh toán quốc tế bằng L/C của năm đầu thành lập Chi nhánh chỉ bằng một phần năm tổng doanh số TTQT theo tất cả các phương thức. Điều này là do khách hàng của Chi nhánh chưa có nhiều do mới thành lập. Tuy nhiên những khách hàng này đều là những khách hàng thường xuyên thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, nên số món và giá trị thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp này cũng không phải là nhỏ và nó đóng góp phần lớn vào doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh. Sang năm 2009, tuy vẫn chịu ảnh hưởng của cơn bão suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng doanh số thanh toán quốc tế bằng L/C của Chi nhánh đã tăng cả về tương đối lấn tuyệt đối, năm 2008 chỉ dừng lại ở con số 3,117,410 USD nhưng sang năm 2009 đã là 8,520,013 USD để góp phần làm tăng tổng doanh số thanh toán từ 15,976,842 USD lên 21,906,533 USD; về tỷ trọng tăng gần gấp đôi, 20% so với tổng các phương thức tăng lên thành 39%. Đó là một sự cố gắng của các nhân viên trong phòng thanh toán quốc tế nói riêng và các cán bộ, lãnh đạo liên quan nói chung. 2.2.2 Những mặt đạt được Mặc dù nghiệp vụ thanh toán quốc tế mới được áp dụng tại Chi nhánh cũng như mới được áp dụng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, nhưng cho đến nay hoạt động này đã trở thành một trong những dịch vụ rất quan trọng đối với Chi nhánh, hiện nay có đến 60% tổng nguồn vốn huy động được của toàn Chi nhánh là để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế. Tổng doanh thu và tổng lợi nhuận đạt được từ hoạt động thanh toán quốc tế liên tục tăng qua hai năm, nó đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng lợi nhuận của Chi nhánh và hiện nay Thanh toán quốc tế đã trở thành một trong những dịch vụ quan trọng nhất của Chi nhánh. Lượng khách hàng thường xuyên của Chi nhánh cũng tăng đều qua các năm: Năm 2008 do mới thành lập nên lượng khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp không có nhiều (16 doanh nghiệp); sang năm 2009 lượng khách hàng thường xuyên của Chi nhánh tăng lên 31 doanh nghiệp vượt chỉ tiêu đề ra là 5 doanh nghiệp. Như vậy có thể thấy rằng hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh đã từng bước được nâng cao hiệu quả và ngày càng có nhiều doanh nghiệp trên địa bàn sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh. Thời gian và quy trình thanh toán quốc tế hiện nay cũng đã từng bước được rút gọn, trước đây thời gian để làm thủ tục thanh toán của Chi nhánh thường bị kéo dài và mất nhiều thời gian hơn so với các ngân hàng thương mại khác, nhưng hiện nay các khâu thực hiện quy trình đã được rút gọn đặc biệt là trong khâu thẩm định cho vay thanh toán quốc tế và đã trở nên nhanh gọn. Quy trình thanh toán quốc tế cũng đã được rút gọn rất nhiều so với thời gian đầu mới đi vào hoạt động, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp là khách hàng quen của doanh nghiệp. Đây là một chính sách được Chi nhánh thực hiện để giữ chân các khách hàng và nó đã đem lại nhiều hiệu quả cho Chi nhánh. Trình độ của các CBCNV trong thanh toán quốc tế ngày càng được củng cố và nâng cao một cách rõ rệt, quy trình thực hiện thanh toán quốc tế ngày càng được thực hiện một cách nhanh chóng mà vẫn đảm bảo an toàn cho Chi nhánh. Điều này được thể hiện rõ là trong hai năm hoạt động, Chi nhánh chưa gặp phải tình trạng sai phạm lớn nào có thể dẫn tới rủi ro và gây thiệt hại cho Chi nhánh. Mức lương và thưởng của CBCNV trong phòng thanh toán quốc tế cũng như toàn bộ Chi nhánh cũng được nâng cao một cách rõ rệt, nếu như năm 2008 hệ số tiền lương trung bình của toàn Chi nhánh chỉ đạt 1 thì sang năm 2009 hệ số tiền lương đã được nâng lên thành 1,36 và năm 2010 là 2,06. Thêm vào đó mức thưởng của CBCNV cũng được tăng lên cả về số lần thưởng và số tiền thưởng trong một năm. Điều này chứng tỏ rằng thu nhập của CBCNV trong Chi nhánh ngày càng được nâng cao hơn, ổn định hơn trước, một phần lớn là do Chi nhánh đã đạt được những thành công rất lớn trong hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế đạt hiệu quả cao còn giúp phần thúc đẩy sự phát triển của các nghiệp vụ ngân hàng khác trong Chi nhánh. Thanh toán quốc tế phát triển giúp cho hoạt động huy động vốn của Chi nhánh đạt hiệu quả cao hơn, có được điều này là do số tiền của các doanh nghiệp ký quỹ nhằm thanh toán hợp đồng ngoại, số tiền ký quỹ này giúp Chi nhánh có thêm nguồn vốn để cho các đối tượng khách hàng khác vay. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Chi nhánh tận dụng tốt hơn nguồn vốn huy động được thông qua việc cho các doanh nghiệp vay để thanh toán hàng nhập khẩu (khi tỷ lệ ký quỹ dưới 100%) từ đó giúp ngân hàng có thêm thu nhập từ lãi suất cho vay. Ngoài ra Chi nhánh còn có thêm những khoản phí dịch vụ khác nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, như phí mở tài khoản của khách hàng. 2.2.3 Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế a. Về chính sách thu hút khách hàng: Các cán bộ quản trị chưa có những chiến lược cụ thể về công tác marketing, quảng cáo cũng như các công tác khác nhằm thu hút thêm các khách hàng mới. Việc thu hút khách hàng cho hoạt động thanh toán quốc tế mới chỉ được thực hiện một cách riêng lẻ và phần lớn là được thực hiện bởi các cán bộ của Chi nhánh và chủ yếu dựa vào mối quan hệ cá nhân là nhiều. Ngoài biện pháp này ra Chi nhánh còn khuyến khích bằng phần thưởng cho các nhân viên trong Chi nhánh nếu họ tìm được khách hàng mới cho Chi nhánh tuy nhiên biện pháp này không đạt được hiệu quả như mong muốn do các nhân viên của Chi nhánh hầu hết là còn rất trẻ, họ chưa có được nhiều mối quan hệ về công việc cũng như kinh nghiệm trong việc thu hút khách hàng. Chưa có chiến lược về khách hàng cụ thể như thu hút khách hàng ở thành phần kinh tế khác nhau, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp Ngoài quốc doanh… Các khách hàng của Chi nhánh mặc dù là các doanh nghiệp hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau, có cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân nhưng nếu nhìn vào lượng khách hàng này thì không thể biết được đâu là khách hàng mục tiêu của Chi nhánh. Thêm vào đó Chi nhánh chưa có những chính sách ưu đãi đối với các khách hàng thường xuyên của mình, vì thế không có gì đảm bảo rằng các khách hàng này lúc nào cũng sẽ sử dụng dịch vụ của Chi nhánh mà sẽ không sang các ngân hàng khác. b. Trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên Trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên chưa cao, vì Chi nhánh chưa có một chính sách đào tạo cán bộ ngay từ đầu, và các lớp đào tạo trình độ cho CBCNV thường chỉ mang tính tạm thời và chưa bài bản, điều này làm cho việc đào tạo phải diễn ra nhiều lần mà vẫn không đạt được hiệu quả như mong muốn. Chính do việc đào tạo chưa có kế hoạch cụ thể này sẽ làm tăng thêm chi phí đào tạo mà trình độ của CBCNV không được nâng cao như ý muốn. c. Hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh trong hoạt động thanh toán chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, và hầu như các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn không có sự thay đổi lớn, trong khi đó lượng vốn huy động để đưa vào hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh là rất lớn chính điều này đã làm cho hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế chưa đạt được hiệu quả cao như đúng với tiềm năng của Chi nhánh. d. Công nghệ Ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tuy là một trong những Ngân hàng thương mại có cơ sở hạ tầng tốt nhất Việt Nam hiện nay nhưng Chi nhánh Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp hai nên mọi dữ liệu khi tiến hành thủ tục đều phải chuyển qua Hội sở nên không có sự chủ động trong công việc liên kết, trao đổi thông tin liên tiếp với khách hàng; nhưng so với các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới thì lĩch vực công nghệ thông tin của Ngân hàng còn yếu kém. Điều này thể hiện ở khả năng lắp đặt, ứng dụng các máy móc thiết bị, đặc biệt là công nghệ thông tin trong lĩnh vực hoạt động Ngân hàng của NHNo&PTNT VN còn yếu kém. Đây là thực trạng cần phải sớm khắc phục vì hiện nay, trong thanh toán quốc tế bằng L/C, thì việc thông báo L/C chủ yếu tiến hành qua mạng thông tin quốc tế. Nếu công nghệ thông tin không đáp ứng được, NHNo&PTNT VN sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức để thực hiện một hợp đồng thanh toán L/C, điều này sẽ làm giảm thị phần thanh toán quốc tế. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, khi mà các Ngân hàng thương mại cổ phần, các Ngân hàng liên doanh, và các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được trang bị cơ sở hạ tầng rất hiện đại. CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HOÀN KIẾM 3.1 Phương hướng và mục tiêu Trong những năm sắp tới Việt Nam sẽ có nhiều khó khăn và thách thức lớn, cuộc khủng hoảng kinh tế đang phát huy được “sức mạnh” của nó, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế đang phát triển của nước ta. Thêm vào đó trong thời gian vừa qua sự cạnh tranh về kinh tế giữa các quốc gia ngày càng diễn ra mạnh mẽ, các vụ kiện chống bán phá giá liên tục diễn ra và nó đã ảnh hưởng nhiều tới kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm vừa qua và sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại trên cả nước.Và Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Trước bối cảnh đó, Chi nhánh đang khẩn trương xây dựng các văn bản mới, hướng dẫn toàn diện, đồng bộ về nghiệp vụ dựa trên cơ sở tập hợp ý kiến rộng rãi từ các chi nhánh khác để có những chỉnh sửa hợp lý không những đảm bảo an toàn cho ngân hàng mà còn tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế. Nâng cao trình độ của các thanh toán viên một cách toàn diện bằng cách tổ chức tập huấn về nghiệp vụ, Ngoài UCP 500 sẽ tập huấn thêm về URC 525, URR 525, ISP 98, E-UCP qua đó Chi nhánh sẽ tiếp tục hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo hướng nhanh chóng, thuận lợi cho khách hàng và an toàn, lợi nhuận cho ngân hàng. Trên cơ sở đó sẽ tăng doanh số hoạt động, tăng sức cạnh tranh và thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán L/C tại Chi nhánh. Tiếp tục cải thiện, nâng cấp các công nghệ trong hoạt động thanh toán quốc tế. Chi nhánh hiện nay đang từng bước đưa chương trình của World Bank vào trong hoạt động thanh toán quốc tế. Cần đưa ra cách chính sách thích hợp để làm tăng lượng vốn trong Chi nhánh. 3.2 Những giải pháp nhằm phát triển thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong môi trường có cạnh tranh đề phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng phù hợp, mà trong đó chủ động tìm đến khách hàng và gây được lòng tin đối với khách hàng là hoạt động không thể thiếu được đặc biệt là hoạt động mở rộng, nâng cao số lượng khách hàng đến với mình. Vấn đề được các nhà quản lý Ngân hàng quan tâm nhiều là làm thế nào để tạo ra được sự tin tưởng và uy tín đối với khách hàng, lôi kéo được họ đến giao dịch với Chi nhánh đồng thời xây dựng và thiết lập được mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng của của mình. Đặc biệt trong hoạt động thanh toán quốc tế. Để đảm bảo được chắc chắn về khả năng thanh toán các khách hàng là những người kinh doanh XNK thường chọn cho mình những Ngân hàng có uy tín, có nghiệp vụ thanh toán hoàn hảo, chính xác và xử lý các sai sót trong quá quá trình thanh toán nhằm đảm bảo được lợi ích của mình. Để thu hút khách hàng đến với dịch vụ thanh toán quốc tế của mình, Chi nhánh cần thực hiện một số chính sách sau đây. a. Các chính sách ưu đãi cụ thể đối với từng nhóm khách hàng Chi nhánh cần đưa ra những chính sách phân loại khách hàng thành từng nhóm và có biện pháp ưu đãi thích hợp: như khách hàng có uy tín giao dịch thanh toán thường xuyên, có giá trị thanh toán lớn qua Chi nhánh thì sẽ được hưởng các mức ưu đãi đặc biệt như được hưởng các mức lãi suất cho vay thấp (lãi suất tín dụng), giảm mức phí dịch vụ thông báo L/C, sửa đổi hồ sơ L/C ; trợ giúp các khách hàng này về thông báo, sưả đổi bổ sung hay lập các chứng từ cho bộ chứng từ thanh toán. Còn đối với các khách hàng là khách hàng mới, khách hàng đột xuất thì Chi nhánh cần đưa ra những khuyến khích, hướng dẫn giúp đỡ họ thực hiện các quy trình thanh toán xuất bằng phương thức tín dụng chứng từ , và có thể giảm các mức phí dịch vụ xuống thấp hơn so với các Ngân hàng khác, để từ đó nhằm thu hút tạo lòng tin và duy trì mối quan hệ dài lâu với họ. Cuối cùng là cuốn họ trở thành khách hàng tin tưởng và khả năng thanh toán xuất khẩu qua Chi nhánh. Để tiến hành được các chính sách trên Phòng thanh toán quốc tế của Chi nhánh cần phải thường xuyên lập những báo cáo về các đối tượng khách hàng lên ban lãnh đạo để từ đó ban lãnh đạo có những chính sách khách hàng phù hợp. Ngoài các khách hàng là các công ty và các cá nhân, Chi nhánh cũng cần quan tâm tới các đối tượng khách hàng là các tổ chức tín dụng. Chi nhánh cũng cần có các chính sách ưu đãi đối với các tổ chức tín dụng khác, thông qua các hình thức như hợp tác, trực tiếp cấp vốn cho họ khi họ thiếu vốn, sửa đổi các mức thấu chi, hợp đồng tài trợ, hợp đồng bảo lãnh, đặc biệt là về thanh toán quốc tế. Cấp tín dụng cho người xuất khẩu và người nhập khẩu Chi nhánh với tư cách là Ngân hàng của người bán (người xuất khẩu ),là Ngân hàng thông báo L/C cho người bán, là Ngân hàng nhờ thu, là Ngân hàng xác nhận. ... Để giúp đỡ cho người bán trong quá trình sản xuất, thu gom và chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng ngoại thương với đối tác nước ngoài. Chi nhánh sẽ đứng ra ứng trước cho người bán bằng một khoản tín dụng hỗ trợ xuất khẩu và sẽ chiết khấu dần các khoản thanh toán của người bán (người XK) khi người người mua (người Nhập khẩu) ở nước ngoài thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu ở trong nước. Với khoản tín dụng này Chi nhánh có thể áp dụng các mức lãi suất linh hoạt, và thường thấp hơn so với các Ngân hàng khác. Ngoài ra Chi nhánh có thể cấp tín dụng cho khách hàng là người xuất khẩu trong nước bằng cách mua chọn bộ chứng từ thanh toán của người xuất khẩu và chịu mọi rủi ro về khả năng thanh toán của người mua (người NK) ở nước ngoài. Còn với tư cách là Ngân hàng của người nhập khẩu, Chi nhánh có thể cấp tín dụng cho người nhập khẩu bằng cách giảm tỷ lệ ký quỹ xuống, hoặc gia hạn thời gian thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho khách hàng. Trong những trường hợp khả quan, Chi nhánh có thể cho khách hàng vay ngoại tệ để mở L/C với mức lãi suất linh hoạt. c. Tư vấn nâng cao nghiệp vụ của khách hàng tham gia thanh toán bằng phương thức L/C Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) là một phương thức thanh toán đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn K.doc
Tài liệu liên quan