Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa

LỜI MỞ ĐẦU 1

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 3

CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG Ở 4

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1 Ngân hàng và tín dụng ngân hàng 4

1.1.1 Khái niệm ngân hàng 4

1.1.2 Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại 5

1.1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn (nghiệp vụ Nợ) 6

1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng nguồn vốn (nghiệp vụ Có) 6

1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian 7

1.1.2.4. Các nghiệp vụ ngoại bảng 8

1.1.3 Hoạt động tín dụng của ngân hàng 9

1.1.3.1 Khái niệm 9

1.1.3.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng 10

1.1.3.3 Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng 11

1.1.3.4 Phân loại tín dụng 13

1.2 Chất lượng tín dụng ở Ngân hàng thương mại 17

1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng 17

1.2.2 Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng 18

1.2.2.1. Với bản thân ngân hàng 18

1.2.2.2. Với khách hàng 20

1.2.2.3. Với nền kinh tế 21

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 22

1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính 23

1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 24

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 27

1.2.4.1 Các nhân tố thuộc về phía bản thân ngân hàng 28

1.2.4.2 Các nhân tố từ phía khách hàng 32

 

doc86 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng tín dụng đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bách Khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mọi hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động tín dụng đều nằm trong khuôn khổ của nền kinh tế, do đó nó chịu sự tác động trực tiếp từ những biến động của nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ và có lãi, đẩy nhanh vòng quay của vốn tín dụng, nhờ đó chất lượng tín dụng được đảm bảo. Nhưng khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái kéo theo sự sụp đổ, kinh doanh thua lỗ của một loạt các doanh nghiệp, điều này ngay lập tức ảnh hưởng đến nguồn trả nợ cho ngân hàng, rủi ro mất vốn là điều không thể tránh khỏi. Không chỉ giới hạn trong phạm vi của quốc gia, chất lượng tín dụng của ngân hàng còn bị tác động bởi sự biến động của môi trường kinh tế thế giới như là các biến động về giá cả xăng dầu, giá vàng, giá ngoại tệ... Thứ hai là môi trường pháp lý: do đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng là kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn mà NHTM sử dụng chủ yếu dựa trên nguồn vốn huy động, sự sụp đổ của ngân hàng sẽ kéo theo sự sụp đổ của cả nền kinh tế vì vậy hoạt động của ngân hàng luôn được đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của các quy định ràng buộc về pháp luật. Chính vì vậy hoạt động tín dụng cũng bị tác động rất lớn bởi các vấn đề pháp lý. Với hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh và thống nhất sẽ tạo môi trường pháp lý lành mạnh, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế và công tác nâng cao chất lượng tín dụng tại mỗi ngân hàng. Thứ ba là môi trường chính trị: sự ổn định về chính trị sẽ góp phần tạo tâm lý yên tâm cho hoạt động của tất cả các doanh nghiệp và hoạt động của các ngân hàng. Bất kỳ một sự bất ổn nào về chính trị cũng ngay lập tức kéo theo những hậu quả về kinh tế, ngân hàng khó khăn trong việc tăng trưởng tín dụng, các khoản cho vay khó có khả năng thu hồi, và chất lượng tín dụng sẽ trở nên tồi tệ. Vì vậy chỉ có sự ổn định về chính trị thì kinh tế mới phát triển bền vững, khi đó công tác huy động vốn và cho vay của ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi, đảm bảo được chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Thứ tư là môi trường xã hội: Trong xã hội hiện nay, vấn đề đạo đức xã hội có liên quan rất nhiều đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu như khách hàng có ý đồ lừa đảo, hoặc trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết...có thể dẫn đến tình trạng làm ăn kém hiệu quả, không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng, gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VỚI CÔNG TY CP XNK VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT BÁCH KHOA 2.1 Giới thiệu một vài nét về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Bách Khoa 2.1.1 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức của chi nhánh 2.1.1.1 Quá trình hình thành Năm 2001 Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Bách Khoa (Chi nhánh cấp II) thuộc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Láng Hạ đã được thành lập với 17 cán bộ ban đầu (khai trương và hoạt động từ 1/8/2001). Ban đầu chi nhánh Bách Khoa chỉ thực hiện chức năng của phòng giao dịch, chủ yếu là nhận tiền gửi tiết kiệm. Sau khi có quyết định số 123/QĐ-HĐQT ngày 4/6/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chi nhánh Bách Khoa được nâng cấp thành chi nhánh cấp 2 loại 5 và sau đề án hiện đại hoá công nghệ ngân hàng thì tiếp tục được nâng cấp thành chi nhánh cấp 2 loại 4. 2.1.1.2 Cơ cấu, chức năng nhiệm vụ các phòng ban Hiện nay chi nhánh Bách Khoa được tổ chức theo mô hình của chi nhánh cấp 2, bao gồm phòng tín dụng, phòng kế toán và phòng hành chính, tổ chức cán bộ. Ngoài ra còn có một tổ thẩm định và một ban kiểm soát chi nhánh. Dưới chi nhánh còn có hai phòng giao dịch là phòng giao dịch số 4 và phòng giao dịch số 9 cũng được đặt trong địa bàn quận Hai Bà Trưng. Giám đốc của chi nhánh là ông Trương Minh Hoàng, người đã có thời gian gắn bó rất lâu với chi nhánh, ngay từ những ngày đầu thành lập, khi chi nhánh mới chỉ là một phòng giao dịch trên địa bàn thành phố. Giám đốc chi nhánh Phòng kế toán và ngân quỹ Phòng tín dụng Phòng hành chính và tổ chức cán bộ Tổ thẩm định Ban kiểm tra kiểm soát tín dụng độc lập Bộ phận rất quan trọng của chi nhánh là phòng tín dụng. Do chỉ với phạm vi của chi nhánh cấp 2, hạn chế về quy mô và nhân lực nên phòng tín dụng phải đảm nhận hầu hết mọi công việc, từ việc nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng, sản xuất lưu thông với tiêu dùng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các phương án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền, thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Phòng tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng kinh tế thí điểm, thử nghiệm trên địa bàn đồng thời theo dõi đánh giá sơ kết, tổng kết đề xuất giám đốc cho phép nhân rộng, thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục, giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NHNo và PTNT trên địa bàn. Phòng cũng kiêm luôn chức năng thanh toán quốc tế, thực hiện các giao dịch ngoại hối và nghiệp vụ L/C. Bộ phận thẩm định được tổ chức thành tổ thẩm định có nhiệm vụ thu thập quản lý. cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh quy định, đưa ra các phán quyết cho vay và mức phán quyết cho vay. Ở chi nhánh Bách Khoa tổ thẩm định chỉ có hai người, được tổ chức khá gọn nhẹ, và chỉ tiến hành thẩm định đối với những món vay giá trị lớn hoặc dự án thương mại nhiều rủi ro. Tại chi nhánh cấp 2 không có phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ nên ban kiểm tra giám sát tín dụng là do các cán bộ kiêm nhiệm làm công tác kiểm tra và giám sát tín dụng, độc lập với phòng tín dụng. Trách nhiệm của bộ phận này là đánh giá mức độ rủi ro của danh mục tín dụng và quy trình quản lý rủi ro từ góc độ kinh doanh của từng phòng ban nghiệp vụ tại chi nhánh. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc nghiêm túc chấp hành pháp luật, các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và các quy định và chính sách của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong lĩnh vực tín dụng tại chi nhánh nhằm kịp thời phát hiện những vi phạm, sai lệch và khuyết điểm trong hoạt động tín dụng, từ đó đề xuất các biện pháp chấn chỉnh sửa chữa khắc phục có hiệu quả. Định kỳ tiến hành kiểm tra, kiểm soát về hoạt động tín dụng tại chi nhánh, đề ra các biện pháp phòng ngừa tránh vi phạm mới phát sinh, đưa ra các kiến nghị cải thiện các chính sách quy định và thủ tục lên trung tâm điều hành nghiên cứu thực hiện. Làm đầu mối tiếp xúc và phối hợp làm việc với kiểm tra, kiểm toán trung tâm điều hành, bên ngoài và thanh tra NHNN, làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của giám đốc và trung tâm điều hành 2.1.2 Tình hình hoạt động của chi nhánh 2.1.2.1 Bối cảnh kinh tế Trong những năm gần đây, kinh tế cả nước tiếp tục trên đà tăng trưởng cao và ổn định, sản xuất các ngành có nhiều biến động do nhiều doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hoá. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế có nhiều thuận lợi, đặc biệt là sự kiện Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO trong năm 2006 đã tạo cho cả nước nhiều cơ hội phát triển kinh tế xã hội toàn diện. Tốc độ tăng trưởng GDP đạt 8-9%, tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội đạt 41%GDP, một số lĩnh vực thu được kết quả rất nổi bật, giá trị sản xuất công nghiệp 2006 tăng 18% so với năm 2005, tổng thu ngân sách tăng 19%, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 37tỷ USD tăng 20%. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó, nền kinh tế vẫn tồn tại nhiều yếu kém, cơ cấu kinh tế dịch chuyển chậm, việc giải ngân các dự án lớn bị hạn chế, tham nhũng lãng phí vẫn còn nghiêm trọng, dịch bệnh, thiên tai xẩy ra nhiều gây tổn thất lớn. Chịu ảnh hưởng những biến động của nền kinh tế, kinh doanh tiền tệ tín dụng của các Ngân hàng cũng gặp phải không ít thách thức, việc huy động vốn trên địa bàn có nhiều khó khăn do giá vàng trong nước biến động mạnh, cơn sốt chứng khoán bùng phát, các doanh nghiệp tranh thủ trong năm 2006 phát hành cổ phiếu để niêm yết trên thị trường chứng khoán. Bên cạnh đó nhiều kênh huy động vốn mới được thành lập, các ngân hàng thương mại trong nước cạnh tranh gay gắt trong khi các ngân hàng nước ngoài không ngừng mở rộng tầm với, thông qua nhiều dịch vụ đa dạng. Trong tổng dư nợ còn chứa đựng một khối lượng chậm luân chuyển tập trung ở một số dự án XDCB, công trình giao thông... đã có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh. Tuy phải chịu sự tác động chung của những biến động nền kinh tế, nhưng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp Láng Hạ nói chung và ngân hàng nông nghiệp Bách Khoa nói riêng vẫn ổn định và phát triển: kinh doanh đa năng được mở rộng và có hiệu quả, tiếp nhận được các dự án đầu tư. Thực hiện tốt việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định, cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu đầu tư tín dụng có chuyển biến rõ nét, kết quả tài chính tăng trưởng, đảm bảo thu nhập vượt chỉ tiêu được giao. Công tác quản trị được ổn định và hoàn thiện theo hướng an toàn, hiệu quả, bền vững. 2.1.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh Sau 5 năm hoạt động chi nhánh đã từng bước khẳng định mình và đã đạt được kết quả rất khả quan. * Nguồn vốn: Tính đến thời điểm 31/12/2006, nguồn vốn chi nhánh đã đạt 338.9 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 97%, tăng so với số liệu theo cân đối 31/12/2005 là 167 tỷ, tốc độ tăng trưởng là 97%. - Nếu phân theo thời gian huy động Nguồn vốn không kỳ hạn đạt 127.9 tỷ chiếm 38% so với tổng nguồn vốn. Nguồn này chủ yếu là của các tổ chức kinh tế, đoàn thể và các doanh nghiệp. Tiển gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 88 tỷ chiếm 26% so với tổng nguồn vốn trong đó tiền gửi dân cư là 75 tỷ chiếm 22%, tiền gửi của tổ chức kinh tế là 13 tỷ chiếm 4%. Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng đạt 123 tỷ chiếm 32% so với tổng nguồn vốn trong đó tiền gửi dân cư là 96 tỷ chiếm 24%, tiền gửi của các tổ chức kinh tế là 27 tỷ chiếm 8%. - Nếu phân theo tính chất nguồn vốn Tiền gửi dân cư đạt 171.2 tỷ chiếm 51% so với tổng nguồn vốn, tăng so với kế hoạch giao là 1%, tăng so với năm trước là 81 tỷ, tốc độ tăng trưởng là 90%. Trong đó ngoại tệ quy đổi là 60 tỷ chiếm 30% nguồn tiền gửi dân cư. Tiền gửi của tổ chức kinh tế đạt 167.7 tỷ chiếm 49% so với tổng nguồn vốn. Trong đó ngoại tệ quy đổi là 24.5 tỷ chiếm 14% nguồn tiền gửi từ tổ chức kinh tế. Tổng nguồn vốn nội tệ đạt 254.2 tỷ chiếm 75%, nguồn ngoại tệ là 84.7 tỷ chiếm 25% (so với kế hoạch giao là 100 tỷ, đạt 84.7% so với kế hoạch) *Dư nợ: Đến 31/12/2006 dư nợ thực hiện 127.7 tỷ/160 tỷ đạt 80% kế hoạch năm. So với năm 2005 tăng 40 tỷ, tốc độ tăng trưởng là 46%. Doanh số cho vay trong năm đạt 257.993 tỷ. Doanh số thu nợ trong năm đạt 217.09 tỷ. Dư nợ nội tệ là 105 tỷ, chiếm 82.2% tổng dư nợ tăng so với năm 2005 là 29 tỷ. Dư nợ ngoại tệ quy đổi đạt 22.7 tỷ chiếm tỷ lệ 17.8% so với tổng dư nợ - Dư nợ phân theo thời gian Ngắn hạn: 105.596 tỷ (87 khách hàng với 183 món vay) chiếm 82.6% tổng dư nợ, so năm 2005 tăng 0.6% Trung hạn: 22.114 tỷ (90 khách hàng với 126 món vay) chiếm 17.4% tổng dư nợ giảm 7.6% so kế hoạch giao, so năm 2005 giảm 0.6%. Việc đầu tư cho vay trung hạn chủ yếu phục vụ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để trang bị máy móc thiết bị thi công phục vụ hoạt động kinh doanh, các hộ gia đình mua sắm phương tiện vận tải, còn thị trường bất động sản trong năm qua bị đóng băng, rất trầm lắng nên chi nhánh tạm thời dừng đầu tư vào lĩnh vực này. - Dư nợ phân theo thành phần kinh tế Doanh nghiệp nhà nước (2DN): 44.1 tỷ chiếm 34.5% so tổng dư nợ. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (36DN): 66.8 tỷ chiếm 52.3% tổng dư nợ đạt tốc độ tăng trưởng là 25% so với năm 2005. Hộ sản xuất cá thể (139 khách hàng): 16.8 tỷ chiếm 13% tổng dư nợ, tăng so với 2005 là 7.4 tỷ, tốc độ tăng trưởng là 78%. Trong đó dư nợ cho vay cầm cố (59 khách hàng) là 1.465 tỷ đồng, dư nợ cho vay hộ sản xuất (36 hộ) là 14.43 tỷ đồng, dư nợ cho vay tiêu dùng (44 khách hàng) là 0.65 tỷ đồng. - Về cơ chế đảm bảo tiền vay: tổng dư nợ có tài sản đảm bảo là 82.96 tỷ, tương đương 65% tổng dư nợ, trong đó dư nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và dư nợ cho vay hộ sản xuất được đảm bảo 100% bằng tài sản. Dư nợ không có tài sản đảm bảo là 44.75 tỷ của 2 doanh nghiệp nhà nước là Tổng công ty chè: 15 tỷ, công ty SONA: 29.1 tỷ và các hộ cho vay tiêu dùng. - Nợ quá hạn và nợ xấu: tổng nợ quá hạn đến 31/12/2006 trên cân đối thực tế là 564 triệu đồng, chiếm 0.44% tổng dư nợ. Nợ xấu theo phân loại là 4.042 tỷ chiếm 3.1% so với tổng dư nợ. * Công tác bảo lãnh: từ quý II/2006 sau khi được hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam cho phép chi nhánh cấp II phát hành bảo lãnh, đến 31/12/2006 doanh số thực hiện bảo lãnh trong và ngoài nước của chi nhánh như sau: Tổng số món là 27, số tiền 99.758 tỷ. Trong đó: bảo lãnh thanh toán 3 món (số tiền 3.744 tỷ), bảo lãnh thực hiện hợp đồng 6 món (số tiền 507 triệu đồng), bảo lãnh dự thầu 7 món (số tiền 217 triệu đồng), bảo lãnh bảo hành 1 món (số tiền 4.9 triệu đồng), bảo lãnh mở L/C 10 món (số tiền 95.763 tỷ). Số dư bảo lãnh đến ngày 31/12/2006 là 11.93 tỷ. * Công tác thanh toán quốc tế Doanh số mua vào 13 307 818.22 USD so năm 2005 là 7 890 800 USD tăng 145%. Trong đó tự khai thác của các tổ chức là 8 783 575.54 USD đảm bảo cân đối cho 66% nhu cầu thanh toán ngoại tệ của chi nhánh. Doanh số bán ra 14 094 345.11 USD tăng so với năm 2005 là 8 690 107 USD tăng 160%. Trong đó bán ra cho Ngân hàng Láng Hạ và trụ sở chính là 8 726 783.66 USD. Doanh số chuyển tiền 320 738.75 USD số món 67 món tăng so với năm trước là 41 món. Doanh số mở L/C 5 951 385.87 USD số món 10. Thanh toán biên mậu 605 010.67 CNY số món 8. Thanh toán nhờ thu 39 010 USD số món 2. Thanh toán qua WU 80 101.3 USD số món 50. Phí thanh toán quốc tế 5 875.87 USD. Các món thanh toán L/C, chuyển tiền... đều đảm bảo an toàn chính xác kịp thời. * Công tác kế toán: Tổng doanh số thanh toán năm 2005 là 505.485 triệu, năm 2006 là 686.487 triệu, tăng 36%. Trong đó tiền mặt chiếm tỷ trọng 23% trên tổng doanh số thanh toán. Doanh số chuyển tiền điện tử 77% tăng so với năm 2005 là 13%. Doanh số thanh toán bù trù 0%. Dịch vụ thẻ ATM đã đạt được những kết quả hết sức đáng khích lệ. Tổng số thẻ phát hành là 2214 thẻ/ 1550 đạt 143% so với kế hoạch. Tổng số giao dịch của 3 máy ATM trực thuộc chi nhánh là 16 781 giao dịch, tổng phí giao dịch thực hiện 36 168 000 VNĐ. Tổng số dư tiền gửi phát hành thẻ ATM là 14.321 tỷ VNĐ Về công tác kho quỹ: Doanh số thu tiền mặt là 111.318 tỷ, tương đương với 240% so với cùng kỳ, doanh số chi tiền mặt là 114.491 tỷ, tương đương với 235% so với cùng kỳ. Lượng thu chi tiền mặt bình quân 1 ngày: 1 tỷ/ngày. Trong năm bộ phận kiểm ngân đã trả lại tiền thừa cho khách hàng với tổng số tiền là 58 518 000 VNĐ tương ứng với tổng số 33 món. Về công tác tin học: trong năm 2006 chi nhánh đã bổ xung thêm 4 máy tính để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Nâng cấp mạng nội bộ cho trụ sở và các phòng giao dịch của chi nhánh để phục vụ hiện đại hoá hệ thống thanh toán. * Kết quả tài chính: Tổng thu nội bảng là 81.108 tỷ so với cùng kỳ đạt 189%, trong đó thu dịch vụ là 3.6%/tổng thu (đã trừ thu phí điều vốn). Tổng chi nội bảng là 73.162 tỷ so với cùng kỳ đạt 189%, trong đó chi về hoạt động huy động vốn chiếm 17% trên tổng chi. Chênh lệch thu nhập chi phí đạt 7.945 tỷ so với cùng kỳ tăng 93%, so với kế hoạch 2006 (6 tỷ) đạt 132%. Quỹ thu nhập 946A đạt 8.287 tỷ so với năm 2005, đạt 173%. Lãi suất bình quân đầu vào 0.68% đầu ra 1%, chênh lệch lãi suất đạt 0.32% so với cùng kỳ, giảm 0.04%. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ 1.141 tỷ chiếm 1.5% so với tổng chi, so với năm 2005 giảm 1.5%. Hệ số lương làm ra đạt 1.37 lần so với năm 2005 tăng 0.07 lần. Trong năm 2006 chi nhánh đã thay đổi trụ sở phòng giao dịch số 4 từ 170 về 224 Lò Đúc, đến tháng 12/2006 chi nhánh đã có 02 phòng giao dịch trực thuộc. Tại trụ sở chi nhánh đã thuê thêm địa điểm giao dịch, đầu tư thêm trang thiết bị cho các phòng tổ, tạo điều kiện thực hiện đầy đủ các dịch vụ để triển khai tốt các sản phẩm mới của ngành. 2.1.2.3 Một số vấn đề còn tồn tại - Công tác huy động nguồn tăng trưởng cao nhưng chưa triển khai mạnh việc phát hành thẻ ATM để trả lương tại các trường đại học, bệnh viện, cơ quan lân cận. Thu phí dịch vụ đạt tỷ lệ thấp 3,6% trên tổng thu (đã trừ thu phí điều vốn) chủ yếu là các dịch vụ đi cùng với nghiệp vụ tín dụng và thanh toán quốc tế. Dịch vụ vãng lai chưa hiệu quả. Nghiệp vụ thẻ tín dụng mới dừng ở mức giới thiệu sản phẩm, chưa triển khai để phát triển. - Công tác tín dụng tăng trưởng 40% nhưng vẫn còn thấp so với yêu cầu về hoạt động của chi nhánh. Cơ cấu dư nợ chưa có tín dụng dài hạn. Vẫn còn nợ xấu và tín dụng thuộc nhóm 2 theo phân loại. - Công tác thanh toán quốc tế do tỷ giá mua - bán ngoại tệ còn chưa cạnh tranh với các Ngân hàng trong cùng hệ thống, cho vay ngoại tệ: lãi suất thấp kém hiệu quả về tài chính, nên việc phát triển khách hàng và dịch vụ còn hạn chế. - Công tác nhân lực: việc phân công bố trí cán bộ có nhiều biến động, cán bộ sáo trộn nhiều, một số cán bộ chưa thể hiện tính tích cực trong công việc. Trình độ ngoại ngữ tin học, sử dụng các sản phẩm mới còn yếu, nhiều cán bộ cần phải được đào tạo thêm theo các lớp, các khoá học cơ bản để đảm bảo cho công tác chuyên môn. - Công tác điều hành: chưa sử dụng có hiệu quả các công cụ điều hành trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh, chưa có cơ chế thưởng phạt để thúc đẩy khả năng phấn đấu của người lao động cao hơn mang lại kết quả kinh doanh cho chi nhánh, cùng với sự thay đổi trong cán bộ quản lý vì thế một số mục tiêu đặt ra còn chưa thực hiện được. 2.2 Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản 2.2.1 Vài nét giới thiệu về công ty Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản có trụ sở của công ty đặt tại xã Ngũ Hiệp, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, được chuyển đổi từ công ty vật tư nông nghiệp cấp I Hà Nội theo quyết định số 156/1999/QĐ/BNN-TCCB ngày 11 tháng 11 năm 1999 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000754 cấp ngày 16/01/2002 do phòng đăng ký kinh doanh - sở kế hoạch đầu tư - thành phố Hà Nội cấp, trong đó ghi rõ ngành nghề sản xuất kinh doanh. Giấy chứng nhận đăng ký thuế mã số 0100101548 cấp ngày 29 tháng 4 năm 2002 do Cục thuế Hà Nội cấp. Giám đốc cũng đồng thời là chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty là Ông Phạm Quang Vinh, là người đại diện theo pháp luật của công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000754 ngày 16/1/2002 do sở kế hoạch đầu tư chứng nhận. Kế toán trưởng công ty cổ phần là bà Vương Thị Yên được bổ nhiệm theo quyết định số 02 TC/QĐ do chủ tịch hội đồng quản trị công ty cổ phần XNK vật tư nông nghiệp và nông sản ký ngày 18/4/2002. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản được cổ phần hoá từ doanh nghiệp nhà nước, hình thức sở hữu hiện nay là vốn nhà nước và vốn cổ đông. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp là buôn bán phân bón hoá học như đạm Urêa, đạm SA, DAP, Kaly clorua, Lân các loại, NPK và nông sản như ngô tẻ, gạo xuất khẩu, giống rau..v..v... Với lợi thế rất lớn ở nước ta là hoạt động nông nghiệp chiếm tới gần 70% trong cơ cấu nền kinh tế, vì vậy nhu cầu về phân bón hoá học và nông sản là rất lớn, trong khi đó khả năng tự đáp ứng từ nền kinh tế trong nước còn rất thấp, phải nhập một phần từ nước ngoài, do đó công ty có sẵn một thị trường tiêu thụ rộng lớn và có nhiều đièu kiện để mở rộng hoạt động của mình. Qua nhiều năm hoạt động kinh doanh, công ty đã có quan hệ với một mạng lưới khách hàng rộng lớn trên khắp cả nước, việc tiêu thụ hàng hoá có nhiều thuận lợi. Hiện công ty đã có quan hệ làm ăn và bạn hàng với rất nhiều đối tác cả trong và ngoài nước như Công ty Long Hải, Công ty vận tải 1 Traco, Công ty Tety, Kho dự trữ Duy Tiên Hà Nam..... 2.2.2 Hoạt động của công ty Chính thức đi vào hoạt động từ năm 1999, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, và những thuận lợi sẵn có trong lĩnh vực mình, công ty luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, tình hình tài chính kinh doanh ổn định, được thể hiện qua bảng kết quả kinh doanh qua các năm như sau: (đơn vị 1000đồng) STT chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Tổng doanh thu 485.501.655 615.655.887 465.454.366 2 Doanh thu thuần 485.259.052 615.655.887 465.454.366 3 Giá vốn hàng bán 456.328.352 585.279.025 449.055.555 4 Lợi nhuận gộp 28.930.699 30.376.862 16.398.810 5 Lợi nhuận thuần từ HĐKD -1.379.120 528.129 692.464 6 Lợi nhuận khác 1.879.918 21.870 62.282 7 Tổng lợi nhuận trước thuế 500.797 550.000 754.746 8 Lợi nhuận sau thuế 360.574 396.000 543.417 (Nguồn: báo cáo tài chính trong ba năm 2004-2006 của công ty) Doanh thu từ 2004 đến 2006 ở mức tương ứng là 485,501 tỷ đồng, 615,655 tỷ đồng và 465,454 tỷ đồng, mức tăng doanh thu có sự đột biến trong năm 2005 là do nhu cầu của thị trường tăng đột biến, toàn bộ hàng tồn kho và dự trữ từ năm 2004 và cả năm 2005 đều được tiêu thụ hết. Đặc trưng của ngành nông nghiệp là có tính thời vụ rất cao nên doanh số của công ty tăng vọt trong đặc biệt trong thời điểm mùa vụ bắt đầu. Mặc dù có sự khác biệt trong doanh thu, nhưng lợi nhuận của công ty thì vẫn tăng trưởng ổn định và ở mức cao. Biểu đồ lợi nhuận của công ty qua 3 năm từ 2004-2006: Lợi nhuận tăng ổn định năm 2004 là 360,574 triệu, năm 2005 là 396 triệu (tăng 10%), và năm 2006 là 543,417 triệu (tăng 37% so với năm 2005 và 50% so với năm 2004). Trong năm 2004, do giá cả hàng hoá thế giới tăng trong đó giá cả mặt hàng phân bón và nông sản thế giới lại giảm mạnh, mức giá cả trong nước cũng vì thế mà giảm theo, doanh nghiệp đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh và tiêu thụ sản phẩm,công ty vẫn phải bán ra để thu hồi vốn. Tuy nhiên với những nỗ lực và cố gắng công ty vẫn đạt mức doanh thu tăng trưởng ổn định (tăng 27% so với năm 2003), lợi nhuận tăng 40%. Các hệ số tài chính ổn định, đảm bảo khả năng thanh toán và trả nợ. Theo bảng cân đối thì lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2004 âm là do công ty đã hạch toán nhầm các khoản chi phí bất thường vào chi phí bán hàng mà không hạch toán vào chi phí bất thường khác làm cho chi phí bán hàng tăng lên, dẫn tới lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bị âm. Bảng các hệ số tài chính của công ty qua các năm 2004-2006 Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1.Hệ số khả năng thanh toán - Hệ số thanh toán ngắn hạn lần 1.01 1.011 1.003 - Hệ số thanh toán nhanh lần 0.16 0.49 0.019 2. Tỷ suất tự tài trợ % 2.1 2.1 2.7 3. ROE % 6 6.5 6.6 ( Nguồn: thuyết minh báo cáo tài chính trong 3 năm của công ty) Nhìn chung, tình hình tài chính công ty tương đối lành mạnh, có khả năng thanh toán ngắn hạn đảm bảo (ở mức 1.01 lần) tuy nhiên hệ số thanh toán nhanh của công ty là thấp do nguồn vốn của công ty tập trung chủ yếu ở hàng hoá tồn kho, các khoản phải thu...mà không phải ở dạng vốn bằng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Đây cũng là tính đặc thù của doanh nghiệp kinh doanh thương mại, lượng vốn tập trung chủ yếu ở hàng hoá dự trữ, nợ phải thu, hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn vốn đi vay , chính vì thế mà tỷ suất tự tài trợ của công ty ở mức rất thấp(2-3%), chủ yếu là tài sản hình thành từ vốn vay. Mức vốn chủ sở hữu thấp hơn nhiều so với tổng nguồn vốn, chỉ chiếm khoảng 3-5% so với tổng nguồn vốn. Tỷ lê dự trữ hàng tồn kho hàng năm luôn duy trì cân bằng ở mức 30-40%, bên cạnh đó khoản mục các khoản phải thu cũng chiếm tỷ lệ khá cao (30%), vì hoạt động kinh doanh thương mại chủ yếu là chiếm dụng vốn, mua bán chịu. Thông qua bảng cân đối kế toán trong 3 năm có thể thấy tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản tăng dần, trong khi đó tỷ lệ tài sản lưu động trên tổng tài sản lại có xu hướng giảm, đồng thời cơ cấu giữa nợ phải trả và tổng nguồn vốn giảm và nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn tăng qua các năm chứng tỏ công ty đã kinh doanh tốt hơn, đã giảm bớt được nợ phải trả và có thêm tích lũy. Tuy vậy, do vốn lưu động giảm nên khả năng thanh toán cũng giảm theo, mặc dù vậy lượng tiền mặt của công ty luôn đảm bảo mức thanh khoản tối thiểu, đảm bảo được khả năng chi trả cho công ty. 2.2.3 Thuận lợi và khó khăn 2.2.3.1 Thuận lợi - Công ty có thị trường tiêu thụ rất rộng lớn. Nước ta thành phần kinh tế Nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo và có tỷ trọng lớn nhất, chính vì vậy nhu cầu về phân bón và nông sản là rất lớn, và đây sẽ là điều kiện tiên quyết để công ty hoạt động có hiệu quả, đảm bảo tăng trưởng và có lợi nhuận ổn định. - Được sự hỗ trợ lớn từ các chính sách của Nhà nước. Lĩnh vực Nông nghiệp là một trong những khu vực được ưu đãi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36553.doc
Tài liệu liên quan