Đề tài Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH NN một thành viên cơ khí Quang Trung

LỜI NÓI ĐẦU 1

I. Lý do lựa chọn đề tài 1

II. Nội dung nghiên cứu 2

III. Phương pháp nghiên cứu: 2

 1.Thu thập tài liệu: 2

 2. Phân tích tài liệu: 2

IV. Kết cấu chuyên đề: 2

Chương 1: Tổng quan về chiến lược kinh doanh trong các doanh nghiệp. 4

1.1 Khái quát chung về chiến lược. 4

1.1.1 Khái niệm: 4

1.1.2 Vai trò, chức năng của chiến lược kinh doanh trong các doanh nghiệp. 5

1.1.3 Phân loại. 5

1.1.3.1 Các chiến lược phát triển 5

1.1.3.2 Chiến lược của các bộ phân kinh doanh. 6

1.1.3.3 Chiến lược cạnh tranh 6

1.1.3.4 Các chiến lược chức năng 7

1.2.1 Phân tích môi trường kinh tế vĩ mô: 9

1.2.1.1 Các yếu tố kinh tế 9

1.2.1.2 Yếu tố văn hóa, xã hội, dân cư: 10

1.2.1.3 Các yếu tố tự nhiên 11

1.2.1.4 Yếu tố về kỹ thuật công nghệ 11

1.2.2 Môi trường tác nghiệp 12

1.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh: 12

1.2.2.2 Khách hàng: 13

1.2.2.3 Nhà cung cấp. 13

1.2.2.4 Đối thủ tiềm ẩn: 14

1.2.2.5 Sản phẩm thay thế: 14

1.2.3 Tác động của môi trường bên trong doanh nghiệp: 15

1.2.3.1 Tác động hoạt động kinh doanh: 15

1.2.3.2 Tác động của khả năng sản xuất, nghiên cứu & phát triển (R&D) 15

1.2.3.3 Ảnh hưởng của nguồn nhân lực . 16

1.2.3.4 Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp 16

1.2.3.5 Tình hình tài chính của doanh nghiệp 16

1.2.4 Xây dựng ma trận Swot. 17

1.2.5Lựa chọn chiến lược và giải pháp thực hiện chiến lược. 18

1.2.5.1 Các yêu cầu của một chiến lược kinh doanh 18

1.2.5.2 Quy trình lựa chọn chiến lược 20

Chương 2: Thực trạng xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh hiện nay của Công ty TNHH NN một thành viên cơ khí Quang Trung 21

2.1 Tổng quan chung về Công ty. 21

2.1.1 Một số nét khái quát về Công ty TNHH NN một thành viên Cơ khí Quang Trung. 21

2.1.2 Chức năng. nhiệm vụ của công ty: 22

2.1.3 Đánh giá chung tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua. 23

2.2 Phân tích môi trường kinh doanh & ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất của Công ty Cơ khí Quang Trung. 24

2.2.1 Môi trường kinh tế quốc dân 24

2.2.2 Phân tích môi trường ngành 31

2.2.2.1 Nhà cung cấp 31

2.2.2.2 Đối thủ cạnh tranh 31

2.2.2.3 Khách hàng 32

2.2.2.4 Sản phẩm thay thế 33

2.2.2.5 Đối thủ tiềm ẩn. 33

2.2.3 Phân tích nội bộ doanh nghiệp 34

2.2.3.1 Nền tảng quản trị 35

2.2.3.2 Hoạt động nghiên cứu và phát triển( R&D): 38

2.2.3.3 Nguồn nhân lực 38

2.2.3.4 Tài chính 40

 

doc83 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả chiến lược kinh doanh tại Công ty TNHH NN một thành viên cơ khí Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể điều chỉnh giá ngay khi chi phí nguyên vật liệu,vật tư tăng cao, hay phải luôn chú trọng đến công tác R&D để tìm ra những sản phẩm mới, khác biệt để thu hút khách hàng.Do vậy có thể nói áp lực từ các đối thủ cạnh tranh là khá lớn. 2.2.2.3 Khách hàng Một số khách hàng quen thuộc của Công ty trong suốt thời gian qua là: Công ty Thép Đà Nẵng Công ty CP Thép Thái Nguyên Tổng công ty máy & thiết bị công nghiệp Viện khoa học công nghệ mỏ Công ty TNHH ABB Khách hàng luôn là đối tượng tạo áp lực trực tiếp lên sự cạnh tranh của Công ty. Khi họ đẩy giá cả xuống hoặc khi học yêu cầu chất lượng sản phẩm tốt hơn, dịch vụ tốt hơn sẽ làm cho chi phí hoạt động của Công ty tăng. Nhất là vào thời điểm như hiện nay, sức mua trên thị trường đang đi xuống trong khi sản phẩm thay thế và hàng nhập ngoại khá phong phú, tình hình tiêu thụ của Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, Công ty phải hoạch định một chiến lược giá cả với chi phí thấp, đồng thời phải nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra sự lôi cuốn người tiêu dùng sử dụng sản phẩm của mình. 2.2.2.4 Sản phẩm thay thế Hầu hết các mặt hàng có thể thay thế được của Công ty đều chịu sức ép tương đối của các sản phẩm như các sản phẩm chế tạo từ nhựa có lõi thép. Tuy nhiên, khi tham gia đấu thầu đối với các công trình lớn, khả năng thay thế là rất ít nên sức ép này gây ra hiệu ứng không đáng kể. 2.2.2.5 Đối thủ tiềm ẩn. Ngành cơ khí là một ngành trọng điểm đựơc nhà nước quan tâm ưu đãi và hỗ trợ thường xuyên. Vì vậy, đây là một ngành hết sức hấp dẫn và có nhiều đối thủ tiềm ẩn. Tuy nhiên với chi phí gia nhập ngành là khá lớn về vốn tư bản, con người, và đặc biệt là kỹ năng, kinh nghiệm. Công ty Cơ khí Quang Trung với đội ngũ công nhân viên làm việc lâu năm, dày kinh nghiệm và luôn được đánh giá cao về thành công trong kinh doanh do đó, gây khó khăn cho các doanh nghiệp muốn tham gia vào thị trưòng ngành cơ khí. Bảng 2.4 Tổng kết môi trường kinh doanh Môi trường KD Cơ hội Thách thức I,Môi trường vĩ mô 1.Môi trường kinh tế Chính sách ưu đãi về vốn và lãi suất của chính phủ. Kinh tế suy thoái ảnh hưởng đến cầu thị truờng giảm sút mạnh Lạm phát tăng cao Tỷ giá hối đoái bất ổn 2.Môi trường công nghệ Luôn có nhiều công nghệ mới ra đời và công ty toàn có thể tiếp cận, áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Môi trường công nghệ biến động đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn nỗ lực để đổi mới công nghệ tránh tụt hậu. Công nghệ nội địa đã đi vào triển khai và có tác dụng rõ rệt. 3.Môi trường chính trị pháp luật Nhiều yếu tố thuận lợi như chính sách giảm thuế cho thuê đất, chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp hay thuế nhập khẩu dây chuyền sản xuất và ưu đãi khi xuất khẩu 4.Môi trường quốc tế Quá trình hội nhập tạo điều kiện thuận lợi cho công ty xuất khẩu và cạnh tranh với sản phẩm nước ngoài. Nguy cơ là bị cạnh tranh bởi các sản phẩm cùng loại nhập từ nước ngoài với mức giá giảm nhiều so với trước kia. Anh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng gây ra nhiều khó khăn trong kinh doanh. II,Môitrường ngành 1.Doanh nghiệp trong ngành Nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với mức độ cao đối với từng loại mặt hàng khác nhau 2.Nhà cung cấp Ổn định và đảm bảo cho nhu cầu doanh nghiệp, do số lượng doanh nghiệp cung cấp tương đối lớn và sẵn có nên không gây quá nhiều áp lực cho công ty Một số nguyên liệu ngoại nhập từ nhà cung cấp nước ngoài nên gây ra sức ép về giá cả. 4.Sản phẩm thay thế Ít sản phẩm thay thế 5.Đối thủ tiềm ẩn Rào cản gia nhập là khá cao 2.2.3 Phân tích nội bộ doanh nghiệp 2.2.3.1 Nền tảng quản trị Tổ chức bộ máy quản lý hành chính của công ty. Sơ đồ 1.5 Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty. Phòng kế hoạch sản xuất Phòng bảo vệ Xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp Phòng tổ chức lao động Phòng tài chính kế toán Tổng Giám Đốc P.Tổng Giám Đốc sản xuất kinh doanh. P.Tổng Giám Đốc xuất nhập khẩu P.Tổng Giám Đốc kĩ thuật Phân xưởng thiết bị công nghệ Phân xưởng thiết bị áp lực Phân xưởng cơ khí Chi nhánh Miền Nam (Nguồn: Phòng tổ chức lao động) Ban lãnh đạo: Ban lãnh đạo gồm một Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc khác. Tổng Giám Đốc: Là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật về mọi hoạt động của công ty, được ban giám đốc tín nhiệm và bổ nhiệm. Tổng giám đốc là người có quyền cao nhất trong ban giám đốc, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, các bộ phận sản xuất kinh doanh trong công ty; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý từ trưởng phó các phòng, ban trở xuống và quyết định các khoản chi phí hay đầu tư. Phó Tổng Giám Đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các mặt kĩ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến và thiết kế sản phẩm mới. Xây dựng các chỉ tiêu định mức về kĩ thuật cho từng sản phẩm, nghiên cứu xây dựng các phương án đầu tư theo chiều sâu, định hướng chiến lựơc cho sản phẩm của công ty. Đồng thời phụ trách công tác đào tạo, nâng cấp bồi dưỡng trình độ cán bộ công nhân viên kĩ thuật trong toàn bộ công ty. Phó Tổng Giám Đốc sản xuất: Là người hỗ trợ cho tổng giám đốc phụ trách khâu sản xuất kinh doanh, chỉ đạo sản xuất thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch của công ty. Đông thời phải nắm bắt được các chiến lược dài hạn, trung hạn, ngắn hạn, các kế hoạch sắp được triển khai, nắm bắt được tiến độ bán hàng và doanh thu của công typhụ trách điều hành trực tiếp các phân xưởng sản xuất. Phó Tổng Giám Đốc kinh doanh( xí nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp) trực tiếp chỉ đạo các khối phòng ban chức năng, bộ phận kinh doanh dịch vụ. Phó tổng giám đốc kinh doanh chịu trách nhiệm công tác giao dịch thị trường, tiêu thụ. Liên doanh liên kết nhằm mở rộng thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty theo hướng đa phương hóa chủng loại sản phẩm cũng như loại hình kinh doanh; đề ra kế hoạch bán hàng, tìm kiếm và lựa chọn các nhà cung cấp có uy tín đồng thời đề ra các chính sách đẩy mạnh công tác tiêu thụ Các phòng ban: Phòng kế hoạch-sản xuất: Theo dõi, cải tiến thiết bị công nghệ sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo thiết bị máy móc hoạt động có hiệu quả, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, nội quy an toàn và quy trình vận hành máy móc thiết bị một cách hiệu quả nhất. Đồng thời chịu trách nhiệm tìm kiếm các hợp đồng kinh tế thực hiện triển khai kế hoạch để hợp đồng được kí kết. Tổ chức lập kế hoạch thu hút nguồn vốn, lao độngcho kì kế hoạch nhằm đóng góp vào sự lớn mạnh của công ty. Ngoài những chức năng trên phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ quan trọng là đấu thầu dự án. Đây là một việc làm đầy hấp dẫn có sự tập trung trí tuệ và năng lực của cán bộ chuyên môn và chuyên ngành để tìm ra những giải pháp tối ưu nhất của nhà đấu thầu trong vấn đề đấu thầu để khai thác việc làm cho Công ty. Phòng tài chính-kế toán: Chịu trách nhiệm về cồng tác hạch toán kế toán toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn bộ công ty theo đúng chế độ và chuẩn mực kế toán do Bộ tài chính ban hành cũng như các văn bản pháp quy khác có liên quan. Đồng thời tìm hiểu và thực hiện các chính sách về nghĩa vụ đóng thuế với nhà nước. Phòng tổ chức lao động: thực hiện chức năng tham mưu, nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty lập kế hoạch và tổ chức nâng bậc tuyển dụng lao động. Theo dõi bố trí hợp lý, sử dụng lao động có hiệu quả, giải quyết các chế độ chính sách đối với cán bộ và công nhân viên của công ty. Phòng bảo vệ quân sự: chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn về tài sản thiết bị vật tư trong Công ty, thực hiện công tác an ninh quốc phòng. Xí nghiệp kinh doanh Xuất nhập khẩu tổng hợp: Thực hiện công tác mua bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng mua bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng phôi thép phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty . Các phân xưởng sản xuất: Nhăm phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty đả tiến hành tổ chức sản xuất theo từng phân xưởng. Cụ thể hiện nay công ty có 3 phần xưởng: Phân xưởng cô khí: Là xưởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiét lẻ rồi lắp ráp thành máy móc và các phụ tùng theo máy Phân xưởng thiết bị áp lực: Là xưởng chuyên gia công, chế tạo các sản phẩm áp lực. Phân xưởng thiết bị công nghệ: Là xưởng chuyên gia công, tạo hình cho sắt, thép, đồng, gang từ phôi sau đó hàn lại thành các sản phẩm kết cấu. Hơn 45 năm xây dựng hoạt động và phát triển cho đến nay, bộ máy lãnh đạo của Công ty đã có một bề dày trong công tác quản trị kinh doanhtheo cơ chế một thủ trưởng. Họ đã gắn bó với Công ty, nhiệt tình công tác, am hiểu về tình hình thị trường và có nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạotạo thế mạnh cho sự phát triển của Công ty trong tương lai. 2.2.3.2 Hoạt động nghiên cứu và phát triển( R&D): Nguồn nguyên liệu chủ yếu của Công ty như thép hợp kim, thép không rỉ và các kim loại màu cho chế tạo máy đều phải nhập ngoại, các ngành công nghiệp phụ trợ vẫn kém phát triển, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sản phẩm của công ty, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động nghiên cứu sản phẩm mới cho Công ty nên công tác này hiện nay cũng chưa phát huy hết tác dụng. Công tác tư vấn thiết kế còn yếu cũng hạn chế đến khả năng làm chủ trong việc chế tạo các sản phẩm cơ khí phức tạp. Do đó, chất lượng sản phẩm vẫn thấp, trong khi đó giá thành lại cao làm cho sức cạnh tranh bị giảm sút. Sự khan hiếm về nguồn nhân lực có tay nghề cao khiến các hoạt động nghiên cứu sáng tạo các sản phẩm mới cũng bị hạn chế phần nào. Nó tạo ra một khó khăn cho việc tạo ra các sản phẩm mang tính khác biệt với các tính năng mới phục vụ nhu cầu khách hàng của công ty 2.2.3.3 Nguồn nhân lực Hiện nay Công ty có tổng cán bộ công nhân viên là 1050 người trong đó số người có trình độ cao đẳng đại học chiếm khoảng 14.3%. Công ty có một nguồn nhân lực mạnh mẽ và có bề dày trong công tác quản trị kinh doanh. Họ gắn bó với Công ty, nhiệt tình lao động, công tác và có rất nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là đội ngũ quản lý. Đây là một thế mạnh của Công ty Cơ khí Quang Trung tạo ra sự vững mạnh cho sự phát triển của Công ty trong tương lai. Bảng 2.10: Nguồn nhân lực của Công ty Chỉ Tiêu 2006 2007 2008 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lưọng Tỷ lệ % Số lao động 900 100 987 100 1050 100 Lao động trực tiếp 627 69.7 619 62.7 629 59.9 Lao động gián tiếp 173 17.3 260 26.3 295 28.1 Nhân viên quản lý 100 13 108 10.9 126 12 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động của Công ty) Tuyển dụng: Tuỳ theo từng vị trí cụ thể mà công ty đề ra những tiêu chuẩn bắt buộc riêng, song tất cả các chức danh đều phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản như: có trình độ chuyên môn cơ bản, cán bộ quản lý phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành, nhiệt tình, ham học hỏi, yêu thích công việc, chủ động trong công việc, có ý tưởng sáng tạo. Do nhu cầu mở rộng thị trường và nguồn nhân lực tại Nhà máy chế tạo thiết bị nâng hạ, Cơ khí Quang Trung đang có đợt tuyển các ứng viên đủ năng lực, năng động và cầu tiến cho các vị trí sau: Kế toán, Xuất Nhập khẩu, Kinh tế - dự án, Kỹ thuật điện... Chính sách thu hút nhân tài: Công ty có chính sách lương, thưởng đặc biệt đối với các nhân viên giỏi và nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực liên quan, một mặt để “ chiêu hiền đãi sĩ”, thu hút nhân lực giỏi từ nhiều nguồn khác nhau về làm việc cho công ty. Chính sách lương: công ty xây dựng chính sách lương riêng phù hợp với đặc trưng ngành nghề hoạt động và bảo đảm cho người lao động được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định của Nhà nước, phù hợp với trình độ, năng lực và công việc của từng người. Cán bộ công nhân viên thuộc khối văn phòng gián tiếp được hưởng lương tháng, công nhân sản xuất trực tiếp được hưởng lương công nhật, hệ số lương được xét dựa theo cấp bậc và tay nghề. Chính sách thưởng: Nhằm khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên Công ty gia tăn hiệu quả đóng góp, Công ty có chính sách thưởng hàng kỳ, thưởng đột xuất cho cá nhân và tập thể. Tổ chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên: Công đoàn và Đoàn Thanh niên Công ty hoạt động khá hiệu quả, các phong trào thể dục thể thao, văn nghệ của công nhân viên diễn ra hàng năm rất sôi nổi, tạo điều kiện cho công nhân viên Công ty được nâng cao đời sống tinh thần và rèn luyện sức khoẻ. Ngoài ra hàng năm cán bộ công nhân viên Công ty còn được tổ chức đi nghỉ mát vào các dịp lễ Chính sách ưu đãi cổ phiếu: Nhằm tạo sự gắn bó lâu dài của nhân viên với Công ty và tạo động lực khuyến khích cho cán bộ công nhân viên làm việc, Công ty thực hiện chính sách ưu đãi cổ phiếu cho cán bộ công nhân viên dưới hai hình thức: thưởng cổ phiếu và bán cổ phiếu với giá ưu đãi so với giá thị trường. Tuy nhiên, nhìn chung lực lượng cán bộ KH&CN của Công ty còn yếu về trình độ và thiếu về số lượng, đặc biệt số lượng cán bộ kỹ thuật tham gia vào hoạt động KH&CN. Với lực lượng KH&CN như vậy, Công ty khó có thể tự mình có được những đầu tư lớn để đổi mới công nghệ. 2.2.3.4 Tài chính Trong những năm vừa qua lợi nhuận mà Công ty thu đuợc là những con số khá ấn tượng, tạo tiền đề tài chính vững chắc và ổn định trong những năm phát triển tiếp theo. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bảng 2.11 : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2005-2008 Đơn vị: Nghìn đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ. 900.925.73 148.947.883 190.986.480 258.066.765 Gía vốn hàng bán 87.713.341 145.033.893 187.031.124 253.918.114 Lợi nhuận gộp từ bán hàng&cung cấp dịch vụ 3.212.391 2.609.327 3.93.356 4.148.650 Doanh thu từ hoạt động tài chính. 9.178 14.836 28.962 25.584 Chi phí từ bán hàng và quản lý doanh nghiệp 2.344.062 2.750.794 2.906.959 3.025.504 Lợi nhuận trước thuế 325.970 374.773 445.974 625.876 Thuế thu nhập doanh nghiệp 91.271 104.936 124.872 175.245 Lợi nhuận sau thuế 234.698 269.886 331.900 450.631 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng số liệu ta có thể thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2005-2008 như sau: Từ năm 2005 đến năm 2008 thì doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ liên tục tăng qua các năm. Nếu như năm 2005 doanh thu của công ty chỉ đạt trên 90 tỷ đồng thì đến năm 2008 con số này đã lên đến 258 tỷ, tăng gần gấp 3 lần so với năm 2005. Điều đó chứng tỏ được phần nào thành công của công ty trong quá trình hoạt động và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng liên tục qua các năm. Điều đó được thể hiện rõ qua biểu đồ sau: Hình 2.12: Biểu đồ lợi nhuận sau thuế của Công ty trong giai đoạn 2005-2008 Đơn vị: Triệu đồng Nhìn vào biểu đồ ta thấy từ năm 2005 đến năm 2008 thì lợi nhuận sau thuế của công ty liên tục tăng: Năm 2005, lợi nhuận sau thuế của Công ty là 234.698 nghìn đồng. Năm 2006, lợi nhuận sau thuế của Công ty là 269.886 nghìn đồng, tăng 35.188 nghìn đồng( tương ứng tăng khoảng 14.99%) so với năm 2005. Năm 2007, lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 331.900 nghìn đồng, tăng 62.014 nghìn đồng( tương ứng tăng khoảng 22.98%) so với năm 2006. Năm 2008, lợi nhuận sau thuế của công ty là 450.631 nghìn đồng, tăng 118.731 nghìn đồng( tương ứng tăng 35.78%) so với năm 2007. Như vậy tốc độ tăng của lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2008 so với năm 2007 tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế năm 2007 so với 2006. Tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế của năm 2007 so với năm 2006 lại tăng nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế của năm 2006 so với năm 2005. Điều này nó phần nào chứng tỏ được hiệu quả kinh doanh của công ty. Trong 5 năm qua Công ty đã có sự "khởi sắc" và chuyển biến tích cực, đạt nhiều hiệu quả rõ nét; có những đổi mới, chú trọng đầu tư phát triển năng lực công nghệ, thiết bị và từng bước nâng cao năng lực thiết kế, trình độ quản lý, điều hà 2.2.4 Ma trận SWOT. CÁC ĐIỂM MẠNH (S) 1. Ban lãnh đạo có năng lực, có kinh nghiệm kinh doanh. 2. Có vốn lớn, máy móc thiết bị chuyên dụng, nhân công có kinh nghiệm. 3. Có uy tín kinh doanh. 4. Được sự ưu đãi của chính phủ. CÁC ĐIỂM YẾU (w) 1. Chất lượng các công trình chưa cao. 2. Cơ chế quản lý chưa thực sự hoàn hảo. 3. Chưa chú trọng đến hoạt động Marketting. 4. Áp dụng khoa học công nghệ còn yếu. CÁC CƠ HỘI (O) 1. Khoa học kỹ thuật phát triển mạnh tạo cơ hội trong việc nghiên cứu, sáng tạo ra sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu đa dạng của thị trường. 2.Sự quan tâm ưu tiên của chính phủ vào lĩnh vực cơ khí_ một ngành mũi nhọn cấn kích thích đầu tư. 3. Sự xuất hiện nhiều khu CN mới tạo thêm cơ hội đặt hàng cho công ty. 4.Tình hình chính trị ổn định, hệ thống luật pháp ngày càng hoàn thiện với nhiều chính sách ưu đãi phát triển. CÁC KẾT HỢP CHIẾN LƯỢC SO Tận dụng ưu thế về vốn, nhân công, máy móc và uy tín của công ty để thắng 1 số công trình lớn sắp tới. Thâm nhập các khu công nghiệp, thành phố lớn Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến các chức năng để tăng khả năng cạnh tranh ở thị trường trong và ngoài nước. CÁC KẾT HỢP CHIẾN LƯỢC WO 1. Có thể tham gia vào một số công trình mới nhờ sự ưu đãi của chính phủ, lựa chọn những dự án hiệu quả. 2. Tận dụng sự phát triển của khoa học công nghệ vào lĩnh vực nghiên cứu chế tạo sản phẩm. 3. Chính sách cân đối thu- chi và dự phòng để hạn chế biến động về giá CÁC NGUY CƠ (T) 1. Nước ta gia nhập WTO, hàng rào bảo hộ bị bãi bỏ. 2. Sức mạnh của các đối thủ cạnh tranh trong ngành khá mạnh. 3.Yêu cầu cao về chất lượng các công trình của chủ đầu tư. 4.Chính sách pháo luật thay đổi thường xuyên hơi phức tạp. 5. Gía cả, vật tư trên thị trường không ổn định ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm CÁC KẾT HỢP ST Nâng cao hiệu quả quản lý, tiết kiệm chi phí giảm giá thành sản phẩm để cạnh tranh với Các doanh nghiệp trong ngành có thể liên kết với công ty trong nội bộ tổng công ty để thắng trong cạnh tranh. 3. Tận dụng sức mạnh về vốn để chống lại sức ép của chủ đầu tư. 4. Tận dụng sự ưu đãi của chính phủ để vượt lên khó khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính. 5.Đầu tư công nghệ, mở rộng các kênh phân phối một cách thích hợp để tạo lợi thế về quy mô, giảm chi phí sản xuất, từ đó giảm giá bán. 6. Mở rộng chiến lược khác biệt hoá sản phẩm, đi đầu tạo những dòng sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao với các đối thủ cùng ngành 7. Có chiến lược marketing và quảng bá thương hiệu, củng cố uy tín và vị thế của công ty trên thị trường CÁC KẾT HỢP WT Khắc phục chất lượng công trình. Đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ. Có chính sách dự phòng và hạn chế rủi ro cho những biến động giá cả. Thay đổi và điều chỉnh các chính sách dài hạn cho phù hợp với biến động, đồng thời linh hoạt điều chỉnh giá bán trong ngắn hạn và dài hạn cho phù hợp Trước bối cảnh đặt ra, một yêu cầu trước mắt là Công ty cơ khí Quang Trung cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trước các đối thủ, từng bước vươn lên khẳng định vị trí và tăng khả năng cạnh tranh của ngành trên thị trường, phục vụ đắc lực cho nhu cầu trong nước và từng bước tiến ra thị trường nước ngoài. 2.3 Thực trạng việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh hiện nay của Công ty Cơ khí Quang Trung. Với những điểm mạnh, điểm yếu và đứng trước các cơ hội thách thức như đã phân tích ở trên, thực tế cho thấy so với các tập đoàn, các doanh nghiệp cơ khí khác Công ty cơ khí Quang Trung vẫn chưa khẳng định được vị thế cạnh tranh cao trên thị trường trong và ngoài nước. Thể hiện: Hiệu quả kinh doanh chưa cao ảnh hưởng đến chất lượng các sản phẩm cơ khí. Sản phẩm cơ khí mới chỉ chiếm được một ít thị phần trong nước,chưa thu hút được sự quan tâm chú ý của nhiều khách hàng Tham gia xuất khẩu còn nhỏ lẻ Trong điều kiện đất nước mở cửa hội nhập hiện nay, sự cạnh tranh của Công ty trên thị trường diễn ra ngày càng gay gắt. Các công ty không ngừng cạnh tranh về thị phần và khách hàng thông qua cơ chế giá cả và chất lượng sản phẩm. Công ty Cơ khí Quang Trung có công nghệ lạc hậu so với thế giới 30-40 năm, 95% thiết bị là thiết bị lẻ, không đồng bộ, không có chuyển giao công nghệ, hầu hết đã hết khấu hao, 20% thiết bị hư hỏng hoặc đã lỗi thời. Trong khi đó Công ty lại rất khó khăn về vốn đầu tư đổi mới thiết bị và công nghiệp nên công tác nghiên cứu phát triển không được chú trọng. Do vậy để giữ vững vị thế của mình Công ty cần phải có những chiến lược về chất lượng và giá cả, các chiến lược chức năng để thu hút khách hàng và giữ lượng khách hàng đã có của mình. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh của thị trường, Công ty đã tổ chức xây dựng chiến lược kinh doanh mới, phù hợp với sự bất ổn của thị trường hiện nay, và đưa vào triển khai thực hiện trong thời gian tới. 2.3.1 Kế hoạch thực hiện chiến lược kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo của Công ty Cơ khí Quang Trung 2.3.1.1 Phương hướng nhiệm vụ và chiến lược phát triển của Công ty đến 2010. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên cơ khí Quang Trung đã có chương trình hành động trong giai đoạn 2006-2010. Nội dung của chương trình cũng là phương hướng nhiệm vụ và chiến lược phát triển của Công ty đến năm 2010, thể hiện trên các mặt công tác sau đây: Nội dung 1: Công tác sản xuất kinh doanh Đảm bảo tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp nhanh, ổn định, bền vững và có hiệu quả. Tăng trưởng bình quân hàng năm không dưới 25%. Công tác tìm việc của Công ty và các đơn vị đảm bảo đủ việc và hoàn thành vượt kế hoạch được giao với phương châm nhanh, tốt giá cả hợp lý. Nội dung 2: Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực, tham nhũng. Triệt để tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh theo các Quy định của Nhà nước và Công ty như tiết kiệm lao động, vật tư, hàng hóa, điện nước và các chi phí khác, Bảo quản và sử dụng hợp lý, có hiệu quả thiết bị, dụng cụ sản xuất, thiết bị văn phòng, Chống tiêu cực, tham nhũng: Yêu cầu toàn Đảng bộ, các đơn vị và toàn thể Cán bộ Công nhân viên tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động, phòng chống tiêu cực, tham nhũng của Công ty giai đoạn 2006-2010 đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 1-3-2006 Nội dung 3: Cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo vệ sinh công nghiệp, vệ sinh môi trường. Đảm bảo quy định vệ sinh công nghiệp, vệ sinh máy móc thiết bị phân xưởng tại các đơn vị, nêu cao tinh thần tự quản, tổ chức kiểm tra của các đơn vị, tự đánh giá việc thực hiện các quy định đã ban hành, trước khi Ban, hoặc tổ kiểm tra của Công ty kiểm tra đánh giá. Trang bị đủ và sử dụng nghiêm túc, đúng mục đính các trang thiết bị Bảo hộ lao động tại các đơn vị, bảo đảm sản xuất có hiệu quả và an toàn tuyệt đối lao động. Tổ chức tập trung, đồng bộ, phong trào chống các tệ nạn xã hội bảo đảm môi trường sản xuất kinh doanh của công ty luôn trong sạch, lành mạnh. Nội dung 4: Tổ chức thực hiện, kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính nghiêm túc và chặt chẽ. Thực hiện công tác quản lý tài chính đúng quy định của pháp luật. Bảo toàn và phát triển vốn theo quy định của Nhà nước. Kê khai, nộp đúng, nộp đủ và kịp thời các khoản nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định. Tổ chức công tác hạch toán kế toán, hạch toán phân xưởng đảm bảo chính xác, kịp thời đúng quy cách của Công ty và của Nhà nước. Nội dung 5: Công tác đầu tư và sử dụng tài sản cố định Công tác này có liên quan mật thiết đến công tác di dời cơ sở sản xuất của Công ty ra khỏi nội thành Hà Nội. Đây là việc làm phù hợp với chủ trương của Nhà nước và quy hoạch của thành phố Hà Nội. Đảng ủy Công ty đã có nghị quyết từ năm 2005. Đây cũng là cơ hội tạo nguồn vốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất để mở rộng sản xuất, đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực sản xuất, có điều kiện thuận lợi hơn để tăng trưởng hàng năm đạt ở mức cao hơn, xây dưng Công ty ngày càng lớn mạnh. Cơ sở sản xuất mới sẽ thuận tiện hơn về giao thông, môi trường, diện tích mặt bằng rộng hơn, thiết bị đầu tư sẽ phì hợp hơn theo thiết kế mới, đảm bảo tính khoa học của hồ sơ thiết kế xưởng mới, tạo chuyển biến mạnh cho công nghệ sản xuất sau này. Thiết kế cơ sở sản xuất mới và đầu tư phải đảm bảo đúng trình tự theo đúng với quy định của bộ tài chính, kỹ thuật, phải có những bước đổi mới công nghệ, cảnh quan, môi trường. Nội dung 6: Công tác khoa học kỹ thuật và chất lượng sản phẩm Xem xét, đánh giá từng đơn vị, cá nhân thực hiện có hiệu quả ISO 9001-2000 trên các lĩnh vực lao động, tiền lương, đào tạo, tuyển dụng, quy trình triển khai công tác phục vụ sản xuất, thực hiện việc triển khai sản xuất, công tác chất lượng sản phẩm và nghiệm thu công trình, bàn giao đúng quy cách. Nội dung 7: Công tác giáo dục lối sống văn hóa công nghiệp Giáo dục và rèn luyện mọi người lao động có khoa học, có kỷ luật, trách nhiệm, nhận và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ khi được tổ chức, đơn vị phân công. CBCNV nhất là lao động trẻ tình nguyện làm bất cứ công việc nào, dù khó khăn, gian khổ đến đâu cũng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Tổ chức Công đoàn và Đoàn thanh niên Công ty theo dõi và xây dựng được các tập thể và cá nhân điển hình tiên tiến, tiêu biểu phát động toàn công ty học tập các điển hình tiên tiến đó. Nội dung 8: Công tác An ninh Quốc phòng, phòng chống thiên tai, cháy nổ, lụt bão đảm bảo an toàn sản xuất, an ninh địa bàn khu vực và Công ty. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện, có nhận xét đánh giá nghiêm túc các đơn vị cá nhân t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1972.doc
Tài liệu liên quan