Đề tài Nâng cao hiệu quả công tác tuyển mộ và tuyển dụng lao động

LỜI NÓI ĐẦU. 1

PHẦNI: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TUYỂN MỘ VÀ TUYỂN DỤNG

 LAO ĐỘNG. 4

 I. Các học thuyết về quản lý và sử dụng lao động. 4

1. Học thuyết của F.W. Taylor. 4

2. Học thuyết của Henry Mayo. 6

 II. Vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến tuyển mộ và

tuyển dụng lao động. 7

1. Vai trò. 7

2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuyển mộ và

 tuyển dụng lao động. 8

III. Tuyển mộ lao động. 13

1. Nguồn nội bộ. 14

2. Nguồn bên ngoài. 15

IV. Quy trình tuyển dụng lao động. 20

1. Phỏng vấn sơ bộ. 21

2. Xem xét mẫu đơn xin việc. 21

3. Trắc nghiệm. 23

4. Phỏng vấn sâu. 29

5. Điều tra lý lịch. 39

6. Khám sức khoẻ và quyết định tuyển dụng. 39

PHẦNII: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN MỘ VÀ TUYỂN

 DỤNG LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CMC. 41

I. Khái quát.

doc86 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 803 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả công tác tuyển mộ và tuyển dụng lao động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khuynh hướng đào tạo phỏng vấn viên chuyên nghiệp. Công việc đào tạo phỏng vấn chuyên viên rất cần thiết vì được huấn luyện, những phỏng vấn viên này có thể rút tỉa được những điểm chính, yêu cầu phải biết, phải diễn dịch, cần phải phối hợp chứng minh, cũng như tránh được những lầm lẫn để đi đến những nhận xét khách quan về một ứng viên. Tuy nhiên bên cạnh những phỏng vấn viên chuyên nghiệp, Công ty cũng không nên quên việc huấn luyện cho một số các vị trí là những phỏng vấn viên trong một số trường hợp nào đó, đó là tổng giám đốc, trưởng phòng tổ chức, trưởng phòng kỹ thuật, chuyên viên tâm lý... Điều này có vẻ xa lạ đối với người Việt Nam. Trên thực tế các Công ty lớn trên thế giới hàng năm đều bắt buộc từ tổng giám đốc xuống các trưởng phòng đều phải qua các khoá huấn luyện. Tuy nhiên hình thức khác hẳn với các khoá huấn luyện nhân viên thông thường. 4.3. Vai trò của phỏng vấn viên. *Chuẩn bị cuộc phỏng vấn Để chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn đạt kết quả tốt, không những phỏng vấn viên mà cả người được phỏng vấn cũng cần chuẩn bị chu đáo. Về phía ứng viên thì các giấy tờ cần thiết như văn bằng chứng chỉ, giấy giới thiệu... đều phải mang theo để chứng minh các dữ kiện đã khai trong hồ sơ. Đối với phỏng vấn viên thì cần chuẩn bị một số vấn đề sau: Trước tiên cần phải chú giải hồ sơ. Hồ sơ cần có đơn xin việc của ứng viên, học bạ... Nghĩa là phỏng vấn viên phải ghi ra những điểm thắc mắc của mình đối với ứng viên, bởi vì cần làm sáng tỏ thì công việc phỏng vấn mới khách quan được. Dĩ nhiên là việc chú giải những nghi ngờ khó hiểu phải được thực hiện ngay sau khi nhận được hồ sơ của ứng viên. Ngoài ra, phỏng vấn viên sửa soạn những tài liệu và vật dụng để trình bày cho ứng viên xem như hợp đồng, hình ảnh, phiếu điều kiện làm việc, những chi tiết liên quan đến Công ty mà ứng viên cần biết. Đọc kỹ lại những hồ sơ để có một khái niệm tổng quát về một ứng viên trước khi phỏng vấn. * Không khí buổi phỏng vấn Cuộc phỏng vấn phải có tính cách hai chiều nghĩa là ứng viên đến dự không phải chỉ để nhận xét, mà ngược lại ứng viên đến là để thăm dò cũng như tìm hiểu về Công ty và các điều kiện làm việc của Công ty. Sự chênh lệch trình độ giữa phỏng vấn viên và ứng viên quá cao sẽ gây ra không khí căng thẳng trong buổi phỏng vấn. Do đó buổi phỏng vấn cần phải được thoải mái và dễ chịu. Sau đây là một số điểm cần lu ý: - Phỏng vấn viên phải điều chỉnh như thế nào để ứng viên có dịp đặt những câu hỏi vì đa số ứng viên đều có khuynh hướng thụ động, họ chỉ trả lời câu hỏi hơn là đặt câu hỏi. - Phỏng vấn viên không nên tiếp đón ứng viên trong phòng làm việc của ông ta vì như vậy ứng viên sẽ có cảm tưởng e dè sợ sệt... vì khung cảnh phòng làm việc của phỏng vấn viên có thể chứng minh phần nào uy quyền của ông ta. - Trong khi phỏng vấn viên dành tất cả thời gian cần thiết vào buổi phỏng vấn, nghĩa là phỏng vấn viên nên thu xếp một thời khoá biểu thuận lợi nhất để không bị quấy rầy trong suốt cuộc phỏng vấn và làm cho ứng viên không có cảm tưởng là mình bị coi thường. Nói cách khác phỏng vấn viên phải tạo ra một khung cảnh thích hợp, tạo sự thông cảm cũng như đừng bao giờ làm cho ứng viên cảm thấy e dè nghi ngờ hoặc sợ hãi khi đối thoại. * Một số điều chú ý khi đặt câu hỏi Phỏng vấn viên có thể hỏi nhiều nội dung nhng những nội dung sau đây là chủ yếu + Những yếu tố liên quan đến quá trình nghề nghiệp của ứng viên có những điểm sau: - Chức vụ trước đây - Làm sao ứng viên đã xin được việc làm đó? - Cách xử sự của ứng viên đối với cấp chỉ huy trực tiếp với đồng nghiệp như thế nào? - Những lý do khiến ứng viên xin nghỉ việc ở cơ sở cũ. + Những yếu tố liên quan đến trình độ học vấn của ứng viên - ứng viên thích những môn học nào nhất và cho biết lý do? - ứng viên ghét những môn học nào nhất và cho biết lý do? - Trong thời gian đi học, ứng viên có làm thêm những công việc phụ nào không. Nếu có xin cho biết lý do. - Những công trình của ứng viên (nếu có) - Đã thi hành nghĩa vụ quân sự chưa và ứng viên nghĩ thế nào về vấn đề này. - ứng viên có học thêm những khoá tu nghiệp, huấn luyện, hàm thụ nào không? - Ai đã đài thọ học phí - Những sở thích cá nhân của ứng viên như các môn thể thao, sách báo, du lịch, âm nhạc, nghệ thuật... + Những yếu tố liên quan đến nhân sinh quan của ứng viên - ứng viên có theo đuổi một mục đích nào trong cuộc sống không? Và ứng viên đã làm gì để đạt được mục đích đó? - Theo quan niệm của ứng viên, để thành công trong cuộc sống phải có những mục đích nào? - Cái gì kích thích và lôi cuốn ứng viên nhất như thiện cảm, những trở ngại khó khăn, sự sợ hãi, tiền bạc, sự mạo hiểm, sự tò mò... - Cảm nghĩ của ứng viên về những vị cấp trên cũ - ứng viên quan niệm thế nào về vai trò của mình đối với cấp dới? - Làm thế nào để có thể điều khiển, hướng dẫn cấp dới. - Có khi nào người khác tìm đến ứng viên để tâm sự và có khi nào ứng viên tâm sự với người khác không? - Để nhận xét một cá nhân, ứng viên dùng trực giác hay suy luận - ứng viên có khả năng nhận xét một người ngay trong buổi gặp gỡ đầu tiên không? ứng viên theo phương pháp nào? Dựa theo từng nguyên tắc nào để ứng viên có thể kết luận về cá nhân đó. - ứng viên có khi nào kiểm soát những hành vi của mình không? Bằng cách nào? - Nghề nghiệp nào ứng viên cho là phù hợp với mình nhất. - ứng viên có khi nào mua chịu hàng hoá không? Bằng tín dụng hay ghi sổ nợ? - Theo ứng viên yếu tố nào khiến cho một tổ chức thành công. Trên đây là những nội dụng mang tính cách hướng dẫn mà phỏng vấn viên thường hay sử dụng. Tuy nhiên cũng tuỳ vào vị trí mà phỏng vấn viên hỏi những nội dung có liên quan. * Thời gian phỏng vấn Chúng ta có thể loại bỏ những ứng viên kém sau 15 đến 20 phút phỏng vấn. Nhưng đối với những ứng viên suất sắc thì phỏng vấn viên dành một thời gian dài hơn (có thể đến 45 phút) để có thể đánh giá chính xác về ứng viên này. Nhng cũng không nên kéo dài cuộc phỏng vấn quá đáng vì sẽ gây sự nhàm chán cho cả phỏng vấn viên cũng như ứng viên. Nói tóm lại phỏng vấn viên phải uyển chuyển thời gian cần thiết cho thích hợp. 4.4. Phân loại phỏng vấn. Các nhà khoa học ngày nay đã đưa ra nhiều loại phỏng vấn khác nhau nhưng về cơ bản, chỉ có hai loại phỏng vấn thường được áp dụng phổ biến trong việc tuyển nhân viên đó là phỏng vấn theo mẫu hoặc phỏng vấn không theo mẫu. + Phỏng vấn theo mẫu Bảng phỏng vấn dựa vào những câu hỏi đã được soạn sẵn và áp dụng cho tất cả ứng viên. Phương pháp này vẫn rất hữu dụng khi ta muốn tuyển nhiều ứng viên vào cùng một công việc và nhất là Công ty không có đủ thời gian để phỏng vấn sâu. Dưới đây là bảng phỏng vấn mẫu do Mc.Murray lập ra. Bảng phỏng vấn này sẽ giúp cho phỏng vấn viên khai thác một số khía cạnh có liên quan đến quá trình nghề nghiệp của ứng viên. Bảng 2:Bảng phỏng vấn mẫu Công ty... địa chỉ... Điện thoại... Tại sao ứng viên tìm được công việc tại cơ sở này... Bản chất công việc lúc khởi đầu... Lương bổng nhận được lúc bắt đầu công việc... Công việc đã thay đổi nh thế nào... Lương bổng nhận được lúc thôi việc... Liệt kê những đặc điểm trong chức vụ đảm nhiệm... Tên vị chỉ huy trực tiếp của đương sự... Địa chỉ của vị chỉ huy trực tiếp... Lý do đương sự thôi việc... Trong lúc làm việc ở đây đương sự có xin một công việc bán thời gian nào không... Nếu có hãy cho biết các chi tiết về sở làm, chức vụ và bản chất của việc làm... + Phỏng vấn không theo mẫu Trong một số trường hợp phỏng vấn viên muốn tìm hiểu sâu về một vấn đề nào đó hoặc đối với vài chi tiết mà nếu phỏng vấn viên hỏi trực tiếp thì có thể ứng viên không trả lời hoặc trả lời miễn cưỡng vì một lý do bí mật hoặc tự ái...Do đó phỏng vấn viên phải dùng phương pháp hỏi gián tiếp. Nghĩa là, phỏng vấn viên "lái" câu chuyện xung quanh những điểm mà ông ta muốn biết. Trong cuộc phỏng vấn gián tiếp này, ứng viên sẽ vô tình cung cấp những tin tức hoặc những dữ kiện cần thiết. Sau đó phỏng vấn viên sẽ phối hợp những câu trả lời để biết rõ về ứng viên hơn đối với một số lĩnh vực nào đó. Đây là một loại phỏng vấn rất phức tạp, nhưng tế nhị đòi hỏi phỏng vấn viên phải là người có năng khiếu, có tài khéo léo riêng biệt, và nhất là có kinh nghiệm phong phú. Ngoài ra loại phỏng vấn gián tiếp đòi hỏi thời gian khá dài, bởi vậy phương pháp này chỉ nên áp dụng khi tuyển dụng những nhân viên cao cấp trong xí nghiệp hay tổ chức mà thôi. 4.5. Phương pháp phỏng vấn. * Phỏng vấn hội đồng Đây là phương pháp nhiều người phỏng vấn một người trong một buổi phỏng vấn. Công ty sẽ đa ra một vài người để phỏng vấn ứng viên. Bởi vì phỏng vấn kiểu này khá tốn kém nên nó thường được áp dụng để phỏng vấn ứng viên xin chức vụ quản trị. * Phỏng vấn căng thẳng Hầu hết các cuộc phỏng vấn đều hạn chế tới mức tối thiểu sự căng thẳng của ứng viên. tuy nhiên đôi khi Công ty lại cố ý tạo sự căng thẳng của ứng viên để xem ứng viên phản ứng như thế nào trong một số tình huống. Phỏng vấn này được gọi là phỏng vấn căng thẳng. Loại phỏng vấn này chỉ áp dụng đối với các phỏng vấn viên có trình độ và nghiệp vụ chuyên môn cao. * Phỏng vấn mô tả hành vi Đây là phương pháp phỏng vấn dựa trên lập luận rằng hành vi trong quá khứ là một số chỉ tiêu chí hành vi trong tương lai cũng như hoàn thành công việc trong tương lai. Phương pháp này đòi hỏi ứng viên đưa ra các ví dụ cụ thể là họ giải quyết các vấn đề như thế nào hoặc đã hoàn thành công việc như thế nào. Sau đây là một trong số các câu hỏi mẫu: - Bạn hãy cho tôi biết trong thời gian qua bạn đã có một ý kiến hay và thuyết phục cấp trên chấp nhận ý kiến đó như thế nào? - Bạn hãy kể cho tôi nghe có một lần nào đó bạn hoàn tất một thủ tục công việc của bạn tiến hành trôi chảy. * Phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm Phỏng vấn cá nhân là chỉ có một người phỏng vấn một người. Đây là phương pháp phổ biến nhất. Tuy nhiên có Công ty vừa áp dụng phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm. Phỏng vấn nhóm nghĩa là một người phỏng vấn nhiều người trong cùng một lúc trong một cuộc họp bàn tròn. Trong cuộc phỏng vấn này các ứng viên được xếp ngồi chung quanh một bàn tròn để cùng thảo luận về một vấn đề nào đó và phỏng vấn viên sẽ ở ngoài để nhận xét từng cá nhân. Với phương pháp phỏng vấn này, phỏng vấn viên sẽ có dịp quan sát dễ dàng và khách quan từng ứng viên mà không sợ bị lầm lẫn qúa nhiều. Mặt khác ứng viên sẽ cảm thấy tự tin hơn và có thể đa ra những quan niệm, những ý tưởng cùng những nhận xét của họ. Đây cũng là dịp phỏng vấn viên rà xét lại xem những nhận xét của ông hay bà ta về ứng viên trong lần phỏng vấn cá nhân có chính xác không. 4.6. Những vấn đề cần chú ý. Để phỏng vấn đạt hiệu quả cao và khách quan nhất thì phỏng vấn viên nên thực hiện những điều sau * Những điều nên làm - Phỏng vấn viên nên cho ứng viên biết về chức vụ cũng như công việc mà anh ta sẽ đảm nhận trong tương lai đông thời cho phép anh ta bàn luận về chức vụ này. - Phỏng vấn viên nên trả lời thẳng thắn các câu hỏi của ứng viên, chân thành cung cấp các thông tin cần thiết cho ứng viên. Tuy nhiên, không nên tiết lộ quan niệm riêng của phỏng vấn viên trước khi cần tiết lộ. - Phỏng vấn viên nên trình bày sơ qua về hợp đồng làm việc, điều kiện làm việc hoặc nếu ứng viên xin được tuyển vào chức vụ đại diện thương mại thì phỏng vấn viên nên cho ứng viên xem những sản phẩm mà Công ty sản xuất... - Phỏng vấn viên nên đề cập một cách chân thật về những vấn đề phức tạp, mà ứng viên có thể gặp phải sau này trong khi làm việc để cho anh ta chuẩn bị tinh thần khi thực sự làm việc sau này. - Dù trong tương lai phỏng vấn viên có thể là vị chỉ huy trực tiếp của ứng viên nhưng trong khi phỏng vấn, phỏng vấn viên phải tạo ra cho ứng viên cảm thấy có một sự tương quan bình đẳng giữa hai người, như vậy ứng viên mới có cơ hội diễn tả những ý nghĩ kiến thức cũng như trình bày những thắc mắc của mình. * Những điều nên tránh - Không nên phán xét một ứng viên bằng cách so sánh họ với một người khác vì không bao giờ có hai người giống nhau hoàn toàn. - Không nên biểu lộ sự hài lòng hay khó chịu khi ứng viên trả lời đúng hay sai đồng thời tránh để ứng viên trình bày dông dài, lan man. - Không nên tự cho mình là một nhân vật kỳ cựu của Công ty hay là một người hiểu biết rộng, biết nhiều khi đánh giá các ứng viên, bởi vì với quan niệm sai lầm này, phỏng vấn viên có thể cho rằng không một ứng viên nào hội đủ điều kiện mà ông ta muốn. - Phỏng vấn viên không nên tạo cho ứng viên có cảm tưởng lạc quan quá đáng về những quyền lợi mà ứng viên sẽ được hưởng. Phỏng vấn viên nên trình bày cho ứng viên biết nếu muốn được thăng thưởng, tăng lương thì phải hội đủ một số điều kiện nào đó. 5. Điều tra lý lịch. Sau khi đã trắc nghiệm và phỏng vấn sâu, nhà quản trị nên kiểm tra lại tất cả những điều mà ứng viên trình bày có đúng sự thật không. Ngoài ra nhà quản trị cần tìm hiểu một vài nét về ứng viên qua một số người khác. Điều này gọi là điều tra lý lịch. Điều tra lý lịch hoàn toàn không có nghĩa là đến công an xác minh lý lịch nhng là để kiểm tra lại một số chi tiết liên quan đến trình độ chuyên môn nghề nghiệp, tư cách tác phong của ứng viên và thẩm tra lại một số việc còn nghi ngờ. Chẳng hạn như một số Công ty gửi một mẫu tường trình cho Công ty cũ hoặc thầy giáo của ứng viên các vị này chỉ cần điền vào mẫu có sẵn. Hoặc cũng có thể sử dụng phương pháp gọi điện thoại thẩm tra. Đây là cách nhanh nhất và dễ dàng thuận lợi nhất. Các chuyên viên phỏng vấn thường áp dụng phương pháp điều tra riêng của mình. Như trên đã nói không có phương pháp nào đầy đủ và hoàn thiện mà cần phải phối hợp với các phương pháp khác như phỏng vấn và trắc nghiệm. Đối với các quốc gia Phương Tây phương pháp điều tra này tương đối hữu dụng vì những người được hỏi thường khách quan thẳng thắn dù không lạ ứng viên lắm. Còn ở Việt Nam phương pháp này khi cần thiết nhưng khó khăn bởi lẽ sự duy trì tình cảm luôn chi phối các câu trả lời. Đây là chưa kể phải tốn công mới được đối phương cung cấp tin tức. 6. Khám sức khoẻ và quyết định tuyển dụng. Một ứng viên hội đủ những điều kiện về trình độ học vấn, kiến thức, kinh nghiệm nghề nghiệp và các tiêu chuẩn khác nhng nếu không đủ sức khoẻ, hoặc sức khoẻ không phù hợp với công việc thì quy trình tuyển dụng sẽ trở nên vô ích. Hiện nay ở Việt Nam cách thông dụng nhất là ứng viên phải nộp phiếu khám sức khoẻ tổng quát khi đến phỏng vấn.Cuối cùng trước khi quyết định tuyển dụng Công ty nên làm một bản tổng kết đánh giá tất cả các ứng viên qua các giai đoạn và quyết định xem ai là người sẽ được chọn vào làm việc. Trên đây là toàn bộ lý luận về quy trình tuyển mộ và tuyển dụng lao động. Để đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác này Công ty cần phải căn cứ vào đặc điểm của mình chứ không nên áp dụng quy trình này một cách máy móc, dập khuôn. Phần ii Thực trạng công tác tuyển mộ và tuyển dụng lao động Công ty CMC. I . Khái quát. 1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty máy tính CMC. 1.1. Sư hình thành và phát triển. Từ năm 1990 trung tâm ADCOM ra đời và là tiền thân của công ty CMC hiện nay. Sự phát triển tiếp tục của ADCOM là công ty HT & NT, một trong nhưng tên tuổi nổi tiếng từ những năm 1993. Do nhu cầu phát triển vẫn với hai thành viên ban đầu của ADCOM ,CMC đã được thành lập vào năm 1995. Ngày nay, công ty máy tính – truyền thông CMC đang là một trong những công ty tin học hàng đầu của Việt Nam với doanh thu hơn 400 tỷ và đội ngũ nhân viên hơn 400 người.Công ty đang hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như tích hợp hệ thống, cung cấp giả pháp, phát triển ứng dụng, phân phối sản phẩm, bán lẻ kinh doanh thiết bị và chuyển giao công nghệ. Công ty hiện đang cung cấp công nghệ và sản phẩm của nhiều hãng nước ngoài có tên tuổi, hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực; tài chính, giáo giục, viễn thông, bảo hiểm, điện lực. Cuối năm 1996 thành lập thêm chi nhánh là công ty CMC Sài Gòn. Hiện nay CMC Sài Gòn đã phát triển trở thành một công ty tin học lớn mạnh ở thị trường phía nam. Để chuyên nghiệp hoá các hoạt động kinh doanh công ty TNHH Thế Trung (CDS Co, Ltd) ra đời chuyên sản xuất, lắp ráp và phân phối các sản phẩm tin học vào tháng 5 năm 1999. Công ty này được đổi tên thành công ty CMS ngày 3/5/2002 để phù hợp với sản phẩm máy tính Việt Nam của mình. Các hoạt động của CMC không chỉ tập chung vào lĩnh vực dịch vụ thương mại mà còn đầu tư lớn vào việc phát triển phần mềm, tạo một nền móng cho công nghiệp phần mềm đặc thù Việt Nam. 1.2. Mục tiêu của CMC. - Công nghệ tiên tiến . - Dịch vụ hoàn hảo . - Sự hài lòng khách hàng . - Thu nhập cao của khách hàng và tập thể . 1.3. Chính sách đầu tư và phát triển của CMC. CMC đang tiến tới trở thành một tập đoàn các công ty có nhiều hoạt động sâu rộng trong lĩnh vực thông tin. Hiện tại một số lĩnh vực như kinh doanh thiết bị và chuyển giao công nghệ kinh doanh dịch vụ, lắp ráp và sản xuất máy tính, phát triển ứng dụng và phần mềm còn là một bộ phận phụ thuộc. Trong tương lai gần chúng sẽ trở thành các thành viên độc lập, đầy sức sống của hệ thống CMC 2. Các lĩnh vực hoạt động chính. 2.1. tích hợp hệ thống: giải pháp và dịch vu. Kết hợp những công nghệ và giải pháp hàng đầu thế giới cùng với các kinh nghiệm sâu rộng thị trường việt Nam và đội ngũ kỹ thuật viên hùng hậu, CMC đã và đang thực hiện các giải pháp và dịch vụ tích hợp hệ thống đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trên toàn quốc. 2.1.1. Cung cấp sản phẩm công nghệ thông tin va truyền thông. Là nhà tích hợp hệ thống và cung cấp dịch vụ uỷ quyền của các hãng công nghệ thông tin hàng đầu thế giới như : HP, IBM, CISCO,MICRSOFT, ORACLE Là một trong số các nhà cung cấp giải pháp cũng như sản phẩm công nghệ thông tin và truyền thông uy tín, chất lượng cao hàng đầu tại Việt Nam. 2.1.2. Giải pháp. a, Giải pháp Internet cho các doanh nghiệp. Ưng dụng công nghệ Internet ngày nay trở thành một nhu cầu bức thiết để đáp ứng các mục tiêu chiến lược của các tổ chức và doanh nghiệp. CMC đã tích hợp các mô hình giải pháp chuẩn để đáp ứng điều đó cho các tổ chức, doanh nghiệp với các quy mô hình thức khác nhau với các giải pháp và sản phẩm chuẩn của các hãng công nghệ thông tin hàng đầu thế giới. b, Giải pháp thư viện số Là một trong những giải pháp tích hợp được CMC xây dựng và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác hiện đại hoá hệ thống thư viện. Giải pháp này được thiết kế ứng dụng chung cho hệ thống thư viện công cộng cũng như các thư viện các trường đại học với quy mô từ nhỏ tới rất lớn. Giải pháp giải quyết mọi nhu cầu của một hệ thống thư viện số hiện đại từ hạ tần mạng tới tầng ứng dụng cũng như các thiết bị ngoại vi phục vụ công tác quản trị và nghiệp vụ thư viện khác. c, Giải pháp sao lưu và khôi phục dữ liệu tự động. Thông tin và dữ liêu số là tài nguyên đáng giá của mọi cơ quan và doanh nghiệp, trên cơ sở nhu cầu của khách hàng CMC đã tích hợp lên các mô hình sao lưu và khôi phục dữ liệu tự động cho các khách hàng ở quy mô khác nhau trên cơ sở các công nghệ hiện đại phù hợp với môi trường việt nam. 2.1.3. Dịch vụ. a, Dịch vụ hạ tầng thông tin. Cung cấp đầy đủ các dịch vụ phục vụ xây dưng hệ thống hạ tầng thông thin chất lượng cao, đáp ứng tốt nhất các yêu cầu tác nghiệp và sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên.dịch vu bao gồm: Đánh giá, hoạch định,thiết kế, triển khai, tối ưu và quản trị cho hạ tầng mạng LAN / WAN / WIRELEN, các hệ thống máy chủ máy trạm, thiết bị ngoại vi, các hệ thống quản trị, an toàn dữ liệu cho các hệ thống thông tin của mọi quy mô và loại hình khách hàng. b, An ninh thông tin Với kinh nghiệm và hợp tác chặt chẽ với các hãng công nghệ thông tin hành đầu thế giới, CMC giúp khách hàng đánh giá, thiết kế thiết lập và vận hành một hệ thống thông tin đáp ứng các yêu cầu về thông tin cao nhất. c, Hoạt động liên tục của hệ thống và khôi phục sau sự cố. Đảm bảo khả năng truy cập thông tin liên tục là yếu tố đảm bảo sự thành công khách hàng. Chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế và lắp ráp các hệ thống an toàn cao và đảm bảo sự hoạt động liên tục của hệ thống với sự tích hợp cao nhất của các giải pháp và sản phẩm hàng đầu trên mọi nền tảng phần cứng và phần mềm hiện tại cũng như yêu cầu. d, Sản phẩm và dịch vụ Linux . Phần mềm nguồn mở là tương lai và sự lưa chọn tối ưu cho nhiều cơ quan và doanh nghiệp. là công ty đầu tiên đưa ra sản phẩm hệ điều hành Linux việt hoá,CMC có đội ngũ chuyên gia trình độ cao chuyên sâu về các sản phẩm Linux hàng đầu tai Việt Nam. Các dịch vụ Linux cung cấp bao gồm: Cài đặt và cấu hình, chuyên đổi các hệ thống trên các PLATFORM khác nhau sang Linux , tích hợp Linux với các hệ thống khác, bản địa hoá các ứng dụng trên nền tảng Linux . e, Đào tạo kỹ thuật. Với các cán bộ được đào tạo chuyên nghiệp của các hãng công nghệ thông tin hàng đầu trên thế giới, chúng tôi cung cấp một hệ thống các chương chình đào tạo nâng cao về thiết bị cao cấp, mạng, quảng trị hệ thống, an ninh hệ thống cho khách hàng để giúp họ có thể tự vận hành, quả trị và thay đổi hệ thống. Các trương trình đào tạo được tối ưu cho từng trường hợp cụ thể và có thể tổ chức tại chỗ hoặc tập chung theo lớp. g, Hỗ trợ kỷ luật. Với mục tiêu đảm bảo các hệ thống đã lắp ráp hoạt động tối ưu nhất, chúng tôi cung cấp dịch vụ hỗ trộ kỹ thuật toàn diện cả về phần cứng và phần mềm: Thiết kế, lắp đặt, chuyển dịch và nâng cấp hệ thống. Dịch vụ này bao gồm cả hình thức từ xa và tại chỗ theo yêu cầu của khách hàng. h, Bảo hành bảo trì. CMC cung cấp dịch vụ bảo hành và bảo trì cho các hệ thống đa nền tảng cả về phần cứng và phần mềm. Dịch vụ này bao gồm cả các hình thức từ xa,tai chỗ ngăn chăn dự đoán trước cũng như khắc phục sau sự cố. Là đại lý uỷ quyền của các hãng công nghệ thông tin hàng đầu thế giới và một hệ thống mạng lưới đại lý uỷ quyền rộng khắp, CMC thực hiện việc bảo hành và bảo trì hệ thống cho khách hàng trên toàn Việt Nam. 2.2. Phát triển phần mềm: Giải pháp, sản phẩm và dịch vụ. 2.2.1 . Các phần mềm quản lý tri thức. a, Ilib-nâng cao năng lực hoạt động của các thư viện Việt Nam Ilib là giải pháp thư viện điện tử cho các thư viện tại Việt Nam do CMC nghiên cứu và phát triển. Đây là một hệ thống thư viện tích hợp với các Module được thiết kế nhằm đáp ứng nhu cầu của các thư viện trong nước, từ các thư viện công cộng, thư viện các trường đại học, thư viện chuyên ngành đến các trung tâm thông tin trong toàn quốc, đặc biệt là khả năng tích hợp và sử lý tiếng Việt. Ilib quản trị các quy trình nghiệp vụ chuẩn của một số thư viện hiện đại như bổ sung, biên mục, tra cứu trực tuyến, quả lý lưu thông tài liệu (ấn phẩm và các nguồn tin điện tử), quản lý xuất bản phẩm nhiều kỳ (tạp chí, tập san, báo) quản lý kho tài liệu, quản lý thông tin về ban đọc, mượn liên thư viện quản trị hệ thống – tất cả đều có thể kết hợp dùng mã vạch. đặc biệt tất cả các Module được tích hợp vào trong một hệ thống thống nhất và có thể liên thông và chuyển đổi tương tác với nhau một cách dễ dàng. Ngoài lĩnh vực quản lý thư viện truyền thông, Ilib bổ sung các tính năng của thư viện điện tử, thư viện số, biến thư viện thành trung tâm thông tin thực sự hiện đại, tạo cho người sử dụng một cổng vào mọi dạng thông tin, dù là xuất bản phẩm, tài liệu điện tử hay âm thanh, hình ảnhIlib luôn được thường xuyên cập nhật nhằm nắm bắt được các công nghệ hiện đại và đáp ứng nhu cầu đổi mới của thư viện. Ilib tương thích với cả Internet, Extranet và Intranet. b, Dlib-mở ra một hướng đI mới cho hoạt động thông tin-thư viện tại Việt Nam. Phần mềm thư viện số Dlib gồm nhiều cấu thành phần tích hợp với nhau. Đây là phần mềm áp dung các công nghệ hiện đại để đưa thư viện trở thành thư viện số, kết hợp các phần mềm thư viện điên tử Ilib để hiện đại hoá thư viện một cách toàn diện, nâng cao năng lực và vai trò của thư viện. Phần mềm này cho phép lưu trữ và khai thác các loại tàI liệu đã được số hoá âm thanh hình ảnh, phim, dữ liệu toàn văn với nhiều định dạng khác nhau. Hỗ trợ xây dựng các giáo trình, sách điện tử, biến các tàI liệu này trở thành dữ liệu của thư viện. Cho phép bạn đọc truy cập và khai thác thông tin trực tuyến. Hệ thống đã xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn mở, do đó dễ dàng nâng cấp, mở rộng cũng như tích hợp các hệ thống khác.Dlib là một bước đột phá vượt bậc về mặt công nghệ thông tin và nghiệp vụ thư viện hiện đại. Hai yếu tố nay được kết hợp trong Dlib tạo cho sản phẩm có được nhũng tính năng vượt trội. c, Smilib-Giải pháp tối ưu cho các thư viện vừa và nhỏ. Smilib là một giải pháp thư viện hiện đại cho mô hình thư viện vừa và nhỏ có tính năng đáp ứng đầy đủ các nhu cầu nghiệp vụ của thư viện với đầy đủ các phân hệ. Sự hoàn thiện về sản phẩm và công nghệ với chi phí rẻ hơn bất kỳ sản phẩm nào trên thị trường đã khiến Smilib trở thành giải pháp tốt nhất và tiết kiệm nhất mà bạn nên dùng. d, Phần mềm suất bản CD-Rom thông tin Cho phép người dùng xây dựng và xuất bản các ấn phẩm thông tin trên CD-Rom theo nội dung tuỳ chọn. Hỗ trợ đầy đủ các công cụ cần thiết từ khâu tìm kiếm đến tổ chức và xây dựng ấn phẩm thông tin hoàn chỉnh trên đĩa CD-Rom.Sử dụng công nghệ hiện đại cùng các tính năng hữu dụng, CD-Pub là công cụ hữu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT091.doc
Tài liệu liên quan