Đề tài Nâng cao hiệu quả phát triển nguồn nhân lực của công ty in tổng hợp Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG I.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI.

I.I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI

I.1.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY

I.1.2. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP:

I.1.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI

I.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC

I.2.1. KHÁI NIỆM VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC

I.2.2. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC.

I.3. ĐẶC ĐIỂM ,CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CỦA QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC.

1.3.1-ĐẶC ĐIỂM

1.3.2-CHỨC NĂNG CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

1.3.3. NHIỆM VỤ TRONG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC .

1.3.4. MỤC TIÊU CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

I.4. ĐÁNH GIÁ, TUYỂN DỤNG, BỐ TRÍ VÀ PHÂN CÔNG NGUỒN NHÂN LỰC.

I.4.1. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC

I.4.2. TUYỂN DỤNG VÀ BỐ TRÍ NGUỒN NHÂN LỰC.

1.4.3. PHÂN CÔNG VÀ HIỆP TÁC NGUỒN NHÂN LỰC

1.5. NHỮNG ĐÁNH GIÁ TRONG CÔNG VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1.6. ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.

 

 

CHƯƠNG II

 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI.

2.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI

2.1.1- MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG

2.1.2. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TRONG NHỮNG NĂM TỚI.

2.2. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI

2.2.1- PHÂN TÍCH CÔNG TÁC SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC

2.2.2. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC THEO CHỈ TIÊU THỜI GIAN VÀ CƯỜNG ĐỘ LAO ĐỘNG.

2.3- PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI.

2.3.1. PHƯƠNG PHÁP TUYỂN DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG.

2.3.2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN CÔNG NGUỒN LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI.

2.3.3. ĐÁNH GIÁ NGUỒN LAO ĐỘNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN CÔNG VIỆC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI.

2.4. NHẬN XÉT VỀ VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI.

CHƯƠNG III

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNGTY IN TỔNG HỢP HÀ NỘI

3.1. NÂNG CAO TRONG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG

3.2. NÂNG CAO TRONG CÔNG TÁC SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH

3.3. CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP NGƯỜI LAO ĐỘNG

3.4. NHỮNG KỶ LUẬT LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.

3.5. ĐÁNH GIÁ THÀNH TÍCH NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

3.6. CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

3.7. CÔNG TÁC TẠO VÀ GIA TĂNG ĐỘNG LỰC CHO NGUỒN NHÂN LỰC

3.8. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.

KẾT LUẬN

 

 

 

 

 

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1107 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả phát triển nguồn nhân lực của công ty in tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hi tiết vật liệu theo từng loại vật liệu cụ thể. - Đặc điểm về tài sản, nguồn vốn. Năm 1997 nhà nước đã cấp vốn để trang bị công nghệ in Osset với tổng số vốn tiền gần 3 tỷ đồng Việt Nam. Quyết định số 4798/QĐ/UV- Sở văn hoá thông tin Hà Nội ngày 13/8/2004 quyết định xác nhập Công ty in tổng hợp với Công ty phát hành sách Hà Nội. Ngày 1/1/2005 Công ty in tổng hợp Hà Nội thành Nhà in Hà Nội thuộc Công ty phát hành sách Hà Nội. - Tổng số vốn hiện nay của công ty là trên 15 tỷ đồng. Điều này cũng xuất phát từ đặc điểm của công ty là một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm dựa chủ yếu vào các đưn đặt hàng có sãn, cho nên nguồn vốn của công ty phải có sự chuẩn bị kịp thời. - Tình hình về vốn của công ty thể hiện qua bảng sau : TT Chỉ tiêu Đ.vị 2005 2006 KH2007 1 Giá trị TSL Tr.đ 54.285 72.123 96.012 2 Tổng doanh thu 62.101 75.354 76.524 3 Vốn đầu tư XD hạ tầng 23.013 26.985 80.532 4 Vốn xây lắp 2.541 3.110 46.124 5 Thiết bị 32.587 44.001 65.586 6 Ngân sách 21.642 35.245 72.132 7 Tín dụng khấu hao tại NH Tr.đ 35.651 23.864 122.653 8 Vay thương mại 651 624 859 9 Vốn khấu hao 2.684 2.654 0 10 Góp vốn liên doanh Tr.đ 0 0 0 11 Vốn tự có của doanh nghiệp 3.000 3.000 0 12 Tổng chi phí sản phẩm tiêu thụ 51.654,3 75.365 51.654 13 Lãi phải trả ngân hàng 3.241 3.984 4.321 14 Lợi nhuận 5.1 6.3 8.2 15 Nộp ngân sách Tr.đ 895 910 1.203 16 Trong đó thuế VAT 1.652.3 1.821 1.264 17 Thuế tiêu thụ đặc biệt 0 0 0 18 Thuế thu nhập doanh nghiệp 0 0 0 19 Thu sử dụng vốn 26 98 0 20 Thuế đất 0 657 0 21 Thuế thu nhập cá nhân 0 0 0 22 Tổng nguyên giá TSCĐ 41.324 47.654 98.568 23 Tổng giá trị còn lại TSCĐ Tr.đ 21.631 26.851 96.456 24 Vốn cố định 15.000 15.120 26.241 25 Vốn lưu động 21.324 24.624 15.964 26 Dư nợ cuối năm vay ngân hàng 0 0 0 27 Nợ quá hạn 0 0 0 28 Vay khác 3.757,6 0 0 28 Tổng nợ phải thu 23.044 28.714 20.000 29 Tổng nợ phải trả 45.214 9.458 45.000 - Nhà xưởng, máy móc thiết bị. - Nhà xưởng của Công ty rộng, máy móc đa dạng về quy mô và chủng loại với số lượng máy công cụ lớn. Tuy nhiên, trang thiết bị và máy móc nhà xưởng đều đã được xây dựng từ rất lâu, máy móc đều đã cũ kỹ và lạc hậu. - Vì vậy xét tổng thể thì hầu hết máy móc thiết bị của công ty đã cũ nên qua từng năm hoạt động, công ty đều chú trọng đến công tác đầu tư và sửa chữa bảo dưỡng nhằm hạn chế mức độ hao mòn của máy. 2.1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh và phương hướng trong những năm tới. - Nói tới Công ty in tổng hợp là chung ta có thể hiểu ngay đố là một doanh nghiêp nhà nước được ra đời trong chế độ cũ, được trang bị những thiết bị và lao động để sản xuất ra các sản Sản phẩm in như: + Sản phẩm của Công ty chủ yếu phục vụ các tài liệu công tác tuyên truyền, công tác giáo dục như: in sách giáo khoa, in tạp chí tuyên truyền, + Sản phẩm của Công ty còn phụ thuộc vào các đơn đặt hàng của khách hàng như: in báo, in lịch, in vở, - Song từ khi đất nước ta chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn . Nguyên nhân chủ yếu là do các thiết bị máy móc cũ kỹ lạc hậu, chất lượng chưa cao. Công tác quản lý còn chưa phù hợp. - Nhận thức được vấn đề trên Công ty đã thực hiện đổi mới, cải thiện va bổ xung thêm một số phần thiết bị máy móc tiên tiến của nước ngoài như: các loại máy in công nghệ cao Heizenbeng, Dominal, Pon 54, - Ngoài ra công ty còn tập chung vào việc sắp xếp lại công tác quản lý sản xuất dựa trên những nguồn lực hiện có để làm cơ sở đánh giá hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh của Công ty. - Chính từ những yếu tố trên đã làm cho Công ty một vài năm gần đây đã có tốc độ tăng trưởng mạnh, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện, thu nhập ổn định và đời sống của họ ngày càng được nâng lên. Được thể hiện qua bảng so sánh về tình hình thực hiện chỉ tiêu nộp ngân sách và lợi nhuận của Công ty. Bảng tổng kết tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của Công ty Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 KH TT %HTKH KH TT %HTKH KH TT %HTKH 1.Giá trị TSL 61 65.875 96.468 68. 71.064 89.658 78 82.140 109.67 2.Tổng doanh thu 29.546 41.000 94.689 30.165 46.101 98.351 41.030 59.365 102.66 3.Lợi nhuận 4 1.62 62 4.1 2.4 98 4.6 3.5 102.64 4.Nộp ngân sách 1.652 1.720 120.36 2.033 2.310 123.01 2.654 2.632 136.32 5.Thnhập bình quân đ (người/tháng) 950.000 820.000 91.21 950.000 850.000 92.35 950.000 870.000 101.35 - Qua bảng trên ta thấy quy mô sản xuất và kinh doanh của Công ty in tổng hợp Hà Nội trong một vài năm gần đây đã có sự tiến bộ rõ rệt điều này đã làm cho người lao động có cuộc sống ổn định hơn. - Trong những năm qua có thể nói tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đang dần ổn định và gia tăng về mọi mặt. - Đặc biệt hơn Ngày 1/1/2005 Công ty in tổng hợp Hà Nội thành Nhà in Hà Nội thuộc Công ty phát hành sách Hà Nội. Mở đầu cho kế hoạch 5 năm 2005- 2010, trong tình hình trong nước ta và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức nhưng nền kinh tế đã có những bước chuyển biến tích cực với việc năm 2006 Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại Quốc tế vì vậy các công ty trong nước muốn phát triển và so sánh các sản phẩm của mình ra bên ngoài thế giới thì chúng ta phải tăng mạnh về chất lượng sản phẩm. - Với chủ trương nội địa hoá trang bị cho đầu tư phát triển, các nguồn lực trong nước đựơc huy động trong đó có ngành in . Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm, khai thác các nguồn lực trong nước chưa tương xứng với khả năng và yêu cầu. Đối với công ty in tổng hợp Hà Nội năm 2005 là năm có nhiều thay đổi về tổ chức, về quản lý. Các chỉ tiêu về giá trị hợp đồng được ký kết, doanh thu, giá trị tổng số lượng, thu nhập và các khoản nộp ngân sách đều vượt mức kế hoạch. Dươí sự chỉ đạo kịp thời sang suốt của đảng uỷ và giám đốc, cùng với sự đóng góp của toàn thể CB CNV, sự tham gia của các đoàn thể như công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ đã tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ mà nghị quyết đại hội công nhân viên chức đầu năm đã đề ra. 2.2. Phân tích công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của công ty in tổng hợp hà nội 2.2.1- Phân tích công tác sử dụng nguồn nhân lực - Do đặc điểm sản xuất và kinh doanh của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng và chịu sự chi phối, sự yêu cầu ngày càng cao của thị trường cho nên việc làm trong Công ty lúc thừa, lúc thiếu, có bộ phận thừa việc nhưng lại có bộ phận thiếu việc do đó ảnh hưởng tới nguồn nhân lực của Công ty. - Ngoài những ly do trên nguồn nhân lực luôn bị biến động là không thể tránh khỏi, do đó có thể ảnh hửơng rât lớn đến việc sử dụng số lượng lao động cũng như chất lượng lao động. Vấn đề đặt ra là phải giải quyết thế nào đối với lực lượng lao động dư thừa khi không có việc, để giải quyết vấn đề này ban Giám đốc Công ty đã có những quy định, chế độ chính sách nhằm động viên kịp thời người lao động trong Công ty yên tâm làm việc. Số lao động được sử dụng tại Công ty qua bảng sau: Năm Lao động 2002 2003 2004 2005 2006 Số lao động nam 82 82 82 82 82 Số lao động nữ 56 56 56 56 56 Tổng số người lao động 138 138 138 138 138 - Thực tế tứ bảng trên ta thấy số lượng lao động trong Công ty là không thay đổi. Nguyên nhân là do thị trường và khách hàng của Công ty in tổng hợp Hà Nội chủ yếu là in cho Công ty phát hành sách Hà Nội. Ngoài ra Công ty còn in và cung cấp cho các đơn vị của các Bộ như: Bộ giáo dục, Bộ thương mại, Bộ khoa học và công nghệ,; các sở ban ngành trong nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, cá nhân có nhu cầungoài ra Công ty còn có một đội ngũ lao động có đủ năng lực, trình độ để đáp ứng được tình hình sản xuất mới. - Như vậy, Công ty đã tạo cho mình một đội ngũ lao động đảm bảo số lượng luôn sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu của sản xuất . Vì đặc thù của Công ty là sản xuất sản phẩm trong ngành in. - Để thấy rõ hơn sự hợp lý về số lượng nguồn nhân lực của Công ty ta nghiên cứu bảng sau : Nhu cầu về nguồn nhân lực của một số phòng ban Công ty STT Các bộ phận Hiện có Nhu cầu Chênh lệch 1 Văn phòng giám đốc 3 2 1 2 Phòng tổ chức nhân sự 4 3 1 3 Phòng tài vụ 5 2 3 4 Phòng kế toán 4 6 -2 5 Phòng y tế 2 1 1 6 Phòng bảo vệ 4 5 -1 7 Phòng điều hành sản xuất 6 4 2 8 Phòng quản trị đời sống 5 2 3 9 Phòng kỹ thuật 12 13 -1 10 Xưởng SX1 15 17 -2 11 Xưởng SX2 15 16 -1 12 Xưởng SX3 13 15 -2 13 Xưởng SX4 15 17 -2 14 Xưởng SX5 17 19 -2 15 Xưởng SX6 18 17 1 - Qua bảng trên ta thấy, việc sử dụng số lượng lao động ở một số phòng ban của công ty chưa được hợp lý vì còn một số phòng ban ở tình trạng thừa nhân viên so với nhu cầu dẫn đến tình trạng lãng phí lao động ví dụ như : phòng tài vụ, phòng quản tri đời sống - Bên cạnh đó các xưởng sản xuất, phòng kế toán lại trong tình trạng thiếu lao động từ đó xảy ra hiện tượng làm không hết việc, một nhân viên phải đảm nhận quá nhiều công việc gây ra sự căng thẳng, mệt mỏi và điều này dẫn đến việc giảm năng suất lao động. - Là đơn vị sản xuất là chính nhưng lực lượng lao động mỗi phòng ban có chức năng nhiệm vụ riêng song so với số lượng lớn như vậy rất khó khăn quản lý giờ làm việc - Ngoài ra chất lượng của lực lượng lao động tại Công ty in tổng hợp Hà Nội còn được thể hiện ở trình độ chuyên môn, khả năng và kỹ năng làm việc, bên cạnh đó bố trí lực lượng lao động này đúng việc, đúng ngành, đúng nghề, đạt ở mức tương đối cao. - Chất lượng lao động còn được thể hiện ở việc bố trí dùng người đúng việc, đúng khả năng trình độ chuyên môm và tay nghề, điều đó chúng ta có thể thấy được thông qua việc đánh giá mức độ hợp lý của trình độ thành thạo công việc ở bảng sau : - Tình hình cấp bậc công nhân bình quân và cấp bậc công việc bình quân của Công ty in tổng hộp Hà Nội. Các bộ phận Số lao động Cấp bậc công việc BQ Cấp bậc công nhân BQ 1 Xưởng SX1 15 3,14 2,18 2 Xưởng SX2 15 2,23 3,14 3 Xưởng SX3 13 3,15 3,26 4 Xưởng SX4 15 3,02 3,17 5 Xưởng SX5 17 3,24 4,17 6 Xưởng SX6 18 3,36 4,22 7 Phòng kỹ thuật 12 3,67 3,61 8 Phòng điều hành SX 6 3,73 3,63 9 Phòng tổ chức nhân sự 4 3,79 4,21 10 Phong kế toán 4 3,31 3,39 Tổng 119 - Theo bảng trên cho ta thấy cán bộ công nhân viên của Công ty ở các xưởng phân xưởng sản xuất tương đối cao, thể hiện yêu cầu, đòi hỏi và mức độ phức tạp cao ở mỗi công việc, đây là đặc thù của ngành in tổng hợp. - Ngoài ra cấp bậc công nhân bình quân ở mỗi xưởng, phân xưởng đều cao, và phần lớn công nhân sản xuất trong công ty được bố trí và làm việc có cấp thấp hơn so với trình độ thành thạo của họ, điều đó cho thấy công việc sẽ được hoàn thành nhanh, với năng suất chất lượng cao. - Song bên cạnh đó cho chúng ta thấy một điều là sẽ không khuyến khích được họ nỗ lực phấn đấu để nâng cao tay nghề mà còn hạn chế khả năng sáng tạo sẽ dẫn đến sự nhàm chán trong lao động . - Công ty nên có chính sách phù hợp hơn trong bố trí lao động để khai thác triệt để khả năng của những người công nhân sản xuất, khuyến khích họ bộc lộ hết khả năng của mình trong công việc. 2.2.2. Phân tích công tác sử dụng nguồn nhân lực theo chỉ tiêu thời gian và cường độ lao động. - Mục tiêu chính của Công ty in tổng hợp Hà Nội là phải hết sức tiết kiệm thời gian để dành cho công việc sản xuất và kinh doanh. - Ngoài ra công nhân viên chức làm giờ hành chính đủ 8h trong ngày. Công nhân làm ca một, ca hai làm việc đủ 7h trong ca không kể giờ nghỉ bồi dưỡng giữa ca. Sẵn sàng làm thêm giờ trong khuôn khổ luật lao động cho phép để đảm bảo sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả. - Từ ngày 1tháng 1 năm 2005 Công ty thực hiện 48h/tuần đối với tất cả cán bộ công nhân viên. thời gian làm việc trong tuần với khối sản xuất trực tiếp là nghỉ một ngày trong tuần (ngày chủ nhật). Lực lượng bảo vệ của công ty làm việc theo ca. - Thời gian nghỉ ngơi. - Đối với Công ty in tổng hợp Hà Nội thì người lao động làm việc 8h liên tục nghỉ 30 phút giữa ca tính vào giờ làm việc, làm ca đêm dược nghỉ 45 phút tính vào giờ làm việc, phụ nữ trong thời gian nuôi con nhỏ dưới 12 tháng được nghỉ mỗi ngày một giờ vào giờ làm việc. - Người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương kể cả thu nhập những ngày lễ, (8 ngày/năm) theo quyết định của nhà nước năm 2007 trở đi thì tất cả những người làm việc theo chế độ nhà nước sẽ được nghỉ thêm 01 ngày (ngày Giỗ tổ Hùng Vương),(9 ngày/năm) theo quy định tại điều 73, và nghỉ việc riêng, nghỉ không lương được quy định tại điều 78, 79 (BLLĐ). Chế độ thai sản theo điều 114, 144, chế độ con ốm mẹ nghỉ dành cho nữ có con nhỏ hơn 3 tuổi là 15 ngày hoặc con từ 3 - 7 tuổi là 12 ngày/năm. - Về chế độ cho người lao động và điều kiện lao động: - Chế độ cho người lao động gián tiếp và điều kiện lao động: - Chương trình thực hịên thang bảng lương và chế độ phụ cấp lương do nhà nước ban hành hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế thuộc thành phần kinh tế quốc tế. - Ngoài hệ thống thang lương, bảng lương theo quy định còn được hưởng các khoản phụ cấp sau: - Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại. Phụ cấp gồm 4 mức: 0.1; 0.2; 0.3 và 0.4 so với mức lương tối thiểu. - Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với một số nghề hoặc công việc đòi hỏi có trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nhiệm công tác quản lý thuộc trách nhiệm cao hoặc giữ chức vụ lãnh đạo. Phụ cấp gồm 3 mức: 0.1; 0.2; 0.3 so với mức lương tối thiểu. - Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm việc từ 22h đến 6h sáng. Phụ cấp gồm: + 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm việc ban đêm. + 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm ban đêm. - Phụ cấp chức vụ doanh nghiệp (trưởng - phó phòng ban, giám đốc, phó giám đốc Công ty theo phân hạng doanh nghiệp). - Việc thực hiện những chế độ tiền lương đảm bảo những nguyên tắc: Làm công việc gì, giữ chức vụ gì, hưởng theo lương công việc chức vụ đó. - Không thanh toán chế độ tiền tàu xe đi phép hàng năm. - Chế độ lao động cho người lao động trực tiếp và điều kiện lao động: (đối với các xí nghiệp trực thuộc): - Trả lương theo khối lượng sản phẩm đơn vị thực hiện được trong tháng, phân chia tiền lương theo loại A, B, C (làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít). - Các chế độ phụ cấp lương (nếu có) được trả theo quy định của nhà nước. -Tiền lương hàng tháng của người lao động được hưởng sau khi đóng BHXH, BHYT, khấu trừ các khoản đã tạm ứng và khoản bồi thường thiệt hại vật chất (nếu có). - Người sử dụng lao động có quyền chọn các hình thức trả lương: - Trả lương thời gian đối với lao động gián tiếp làm việc tại các phòng ban. Nếu làm thêm giờ, thêm ngày được bố trí nghỉ bù, nếu không bố trí nghỉ bù thì được tính như sau: + Vào ngày thường: nghỉ bù những giờ làm thêm bằng 150% giờ làm thêm. + Vào ngày nghỉ, ngày lễ: được trả ít nhất bằng 100% của tiền lương ngày, giờ làm việc và nghỉ bù 1 ngày. + Vào ban đêm: được trả thêm ít nhất 30% của tiền lương làm việc ban ngày, thời gian làm việc thêm giờ không được quá 4 giờ trong 1 ngày, 200 giờ trong 1 năm, thời gian làm thêm không quá 2 ngày trong 1 tháng. Người lao động hưởng theo lương sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thoả thuận của hai bên. Nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hàng tháng được tạm ứng lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng. + Trong trường hợp phải ngừng làm việc người lao động được trả lương như sau: Nếu do lỗi của người lao động thì không được trả lương Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả nguyên lương. Nếu vì sự cố không do lỗi của người sử dụng lao động thì những nguyên nhân bất khả kháng thì tiền lương do hai bên thoả thuận nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu. + Các chế độ phụ cấp, tiền lương, nâng bậc lương, các chế độ khuyến khích khác có thể được thoả thuận trong hợp đồng lao động. + Khi nghỉ hàng năm (phép) người lao động được ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng những ngày nghỉ. Trường hợp đặc biệt bố, mẹ, vợ, chồng, con ở xa chết do Giám đốc Công ty và Chủ tịch công đoàn xem xét giải quyết. + Người lao động có 12 tháng làm việc được nghỉ hưởng nguyên lương theo quy định: 12 ngày đối với người lao động có 12 tháng làm việc trong điều kiện bình thường. 14 ngày đối với người lao động làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại. Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên, cứ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày. + Người lao động được nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương trong các trường hợp sau: Kết hôn nghỉ 3 ngày. Con kết hôn nghỉ 1 ngày. Bố mẹ (vợ, chồng) chết; vợ, chồng, con chết nghỉ 3 ngày. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không lương. - Về chi phí BHXH và BHYT: Tiền lương ở Công ty trả cho công nhân viên gồm cả tiền lương thời gian và tiền lương sản phẩm chi phí tiền lương được tập hợp theo từng công đoạn sản xuất cơ sở tính lương là các chứng từ hạch toán lao động. Bảng chấm công, kết quả lao động thực tế ở từng công đoạn. Công ty áp dụng cả hình thức lương thời gian và lương sản phẩm. Số lương phải trả cho một công nhân ở từng công đoạn = Sản lượng thực tế ở từng công đoạn x Đơn giá tiền lương tương ứng Đơn giá tiền lương = Lương cấp bậc của từng công nhân Định mức SpSI bình quân ở Công ty lương thời gian được tính theo hệ số cấp bậc kết hợp với bình công xét điểm, lương thời gian được áp dụng theo tính lương cho bộ máy quản lý phân xưởng, quản lý Công ty nhân viên các phòng ban mà không tính được theo lương sản phẩm. Tiền lương thời gian = Hệ số lương x mức tối thiểu x Số công thực tế trong tháng 26 ngày công Trong đó mức lương tối thiểu do nhà nước quy định là 180.000đ công việc tính toán tiền lương của Công ty do kế toán tiền lương thực hiện. Cuối tháng các bộ phận chuyển toàn bộ chứng từ hạch toán lao động (bảng chấm công báo cáo kết quả sản xuất lên cho phòng kế toán, kế toán căn cứ vào các chứng từ này tính và lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương và phụ cấp cho từng tổ). Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ trích BHXH, KPCĐ, BHYT là 25% so với tiền lương thực tế phải trả trong đó 15% là BHXH, 2% KHCĐ, 3% BHYT còn lại 5% được trừ vào tiền lương công nhân viên theo hình thức NKCT. - Về Bảo hiểm xã hội: + Trợ cấp ốm đau: Người lao động xin nghỉ việc khi ốm đau, tai nạn rủi ro, nếu có xác nhận của cơ quan y tế theo quy định chung của Bộ Y tế thì được hưởng trợ cấp ốm đau, những trường hợp vì tự huỷ hoại sức khoẻ do say rượu, dùng chất kích thích thì không được hưởng trợ cấp ốm đau, mức độ trợ cấp phụ thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm và những điều kiện lao động của người lao động. Trong điều kiện bình thường mức độ trợ cấp được nghỉ là 30 ngày trong 1 năm đã đóng BHXH từ 15 năm đến trên dưới 30 năm. Trong điều kiện lao động có độc hại và ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên được nghỉ 40 ngày đã đóng BHXH có thời hạn dưới 15 năm. Được nghỉ 50 ngày nếu đóng BHXH từ 15 năm đến dưới 30 năm. + Trợ cấp thai sản: Lao động là nữ có thai, sinh con 1, 2 khi nghỉ việc sẽ được hưởng trợ cấp thai sản, mức độ trợ cấp bằng 100% tiền lương đóng BHXH trước khi nghỉ việc. Ngoài ra sinh con được hưởng trợ cấp 1 lần bằng 1 tháng lương đóng BHXH. + Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức trợ cấp này phụ thuộc sự suy giảm khả năng lao động và tính theo mức tiền lương tối thiểu chung (có thể trợ cấp 1 lần hoặc hàng tháng). + Trợ cấp hưu trí: Đối với nữ là 55 tuổi, với nam là 60 tuổi còn phụ thuộc vào điều kiện làm việc cũng như mức suy giảm khả năng lao động từng người. Mức tiền lương hưu hàng tháng được tính theo số năm đóng BHXH và mức tiền lương bình quân đóng BHXH. Ngoài ra những người được hưởng chế độ hưu trí sẽ được hưởng chế độ BHXH do quỹ BHXH chi trả. +Tử tuất: Người lao động làm việc đang chờ hưu và trợ cấp tai nạn, bệnh nghề nghiệp hàng tháng nếu bị chết người lo mai táng sẽ nhận được tiền mai táng với mức trợ cấp bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu. Mức trợ cấp 1 lần đối với những người đang làm việc, đang chờ hưu mà bị chết thì tính đổi thời gian đã đóng bảo hiểm cứ mỗi năm bằng 1/2 mức tiền lương bình quân đóng BHXH nhưng tối đa không quá 12 tháng. Mức tiền tuất 1 lần đối với gia đình lao động được hưởng lương hưu được trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng; nếu bị chết thì tính theo thời gian hưởng lương hưu hay trợ cấp. Nếu chết trong năm thứ nhất tiền trợ cấp bằng 12 tháng lương hưu hoặc trợ cấp theo mức đang hưởng. Nếu chết từ năm thứ 3 trở đi thì mỗi năm phải giảm 1 tháng nhưng tối thiểu bằng 3 tháng tiền lương hưu hoặc trợ cấp. + Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: + Bị suy giảm từ 5%-30% khả năng lao động được trợ cấp 1 lần theo quy định: STT Mức suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp 1 lần 1 5% -10% 4 tháng tiền lương tối thiểu 2 11%-20% 8 tháng tiền lương tối thiểu 3 21%-30% 12 tháng tiền lương tối thiểu + Bị giảm từ 31% khả năng lao động trở lên được hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày ra viện theo quy định sau: STT Mức suy giảm khả năng lao động Mức trợ cấp 1 lần 1 31% - 40% 4 tháng tiền lương tối thiểu 2 41% - 50% 6 tháng tiền lương tối thiểu 3 51% - 60% 8 tháng tiền lương tối thiểu 4 61% - 70% 10 tháng tiền lương tối thiểu 5 71% - 80% 12 tháng tiền lương tối thiểu 6 81% - 90% 14 tháng tiền lương tối thiểu 7 90% - 100% 16 tháng tiền lương tối thiểu - Về Bảo hiểm Y tế: Vì quyền lợi của người tham gia Bảo hiểm để đảm bảo an toàn sức khoẻ cộng đồng, tuy nhiên người lao động phải mua phí BHYT được hưởng BH khắc phục khi gặp khó khăn, rủi ro về sức khoẻ và bệnh tật. Hoạt động của BHYT chỉ BH những rủi ro không lường trước, còn rủi ro chắc chắn xảy ra thì không BH, ngoài ra BHYT không bồi thường nếu người tham gia bảo hiểm: - Tự tử, - Tự huỷ hoại cơ thể; - Bị chấn thương do ẩu đả, gây rối trật tự an ninh. Nó dựa trên nguyên tắc lấy số đông bù số ít: để bù đắp thiệt hại cho người tham gia bảo hiểm thì người ta chia những rủi ro cho nhiều người gánh chịu thông qua phí BH, nếu số người tham gia BH càng đồng thì khả năng bù đắp càng lớn và độ an toàn rủi ro càng cao. Nếu số người tham gia BH ít thì phí BH đóng BH hoặc tái BH để phân chia BH. - Về bảo hiểm thân thể: Theo các điều khoản quy định trong bộ Luật lao động và các văn bản về chế độ BHXH và BHYT là hai loại bảo hiểm bắt buộc người sử dụng lao động và người lao động phải thực hiện. Bảo hiểm thân thể là bảo hiểm tự nguyện, không bắt buộc. Giám đốc Công ty căn cứ vào kết quả kinh doanh từng năm để mua bảo hiểm thân thể cho người lao động với một loại hình bảo hiểm về tai nạn con người theo tiêu chuẩn sau: + Người lao động làm việc tại Công ty từ 6 tháng trở lên có danh sách trong bảng lương được Công ty mua BH tai nạn tới mức quy định của Bảo Việt. + Việc thanh toán bảo hiểm tan nạn, BHYT do Công ty mua theo quy định chỉ được thanh toán một loại BH với mức cao nhất. Ngoài ra các loại hình bảo hiểm khác Công ty không chịu trách nhiệm mua và thanh toán. - Chính vì vậy mà việc phân tích tình hình sử dụng lao động tại công ty có thể sử dụng tối đa thời gian lao động có thể, nhưng do điều kiện khách quan liên quan đến thị trường dẫn đến việc phải làm thêm ca, (hệ số làm thêm ca tăng lên qua các năm) nhưng vẫn còn hiện tượng nghỉ không lương và không có việc làm. - Bên cạnh việc sử dụng tối đa thời gian lao động, công ty cần phải tìm các biện pháp như tân trang, mua mới máy móc thiết bị nhằm đáp ứng được các yêu cầu của thị trường để thu hút ngày càng nhiều hợp đồng sản xuất, kéo theo việc sử dụng hiệu quả ngày công lao động. -Tuy nhiên để đánh giá hiệu quả việc sử dụng lao động chúng ta không chỉ đơn thuần xét về mặt sử dụng thời gian mà còn phải xét đến khía cạnh cường độ lao động. Chỉ tiêu để đánh giá cường độ lao động của công nhân đó là việc thực hiện định mức lao động. - Tại công ty in tổng hợp Hà Nội hiện nay thì đội ngũ công nhân kỹ thuật, kỹ sư dành toàn bộ thời gian vận dụng vào việc tìm kiếm và thay đổi quy trình công nghệ cho phù hợp với nhu cầu hiện nay. - Tuy nhiên thời gian lãng phí của công ty vẫn còn nhiều, nguyên nhân chủ yếu là do người lao động chưa có ý thức tận dụng hết thời gian, hết khả năng thể lực, trí lực cho quá trình làm việc, và khi kết thúc ngày làm việc. Bên cạnh đó cũng phải kể đến hệ thống máy móc thiết bị của công ty đã quá cũ kỹ, lạc hậu cũng làm ảnh hưởng đến cường độ lao động của công nhân trong công ty. - Việc quản lý giờ công của công ty rất nghiêm ngặt, có giám sát và bộ phận bảo vệ công theo dõi. Hàng ngày các quản đốc phân xưởng theo dõi công nhân của mình về việc thực hiện quy định về ngày công và giờ công rồi báo cáo lên phòng tổ chức nhân sự. Phòng tổ chức nhân sự tổng kết và trừ vào lương đối với người vi phạm (đi muộn, về sớm). Với cách quản lý giờ công như vậy, sự lãng phí được tính ngay lên bảng tổng quỹ lương và lương cá nhân. 2.3- phương pháp quản lý nguồn nhân lực của Công ty in tổng hợp Hà Nội. 2.3.1. Phương pháp Tuyển dụng nguồn lao động. - T

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5483.doc