Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty vật tư - Vận tải - xi măng

LỜI MỞ ĐẦU 1

1. Lý Do Chọn Đề Tài. 1

2. Giới hạn . 2

Chương I. Sự cần thiết phải Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Vật tư vận tải xi măng. 3

1.1. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3

1.1.1. Quan niệm về hiệu quả xuất kinh doanh. 3

1.1.2. Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp. 4

1.1.2.1. Chỉ tiêu doanh thu. 4

1.1.2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận. 7

1.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ. 14

1.1.2.4.Hệ thống chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của vốn. 16

1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng . 18

1.2.1.Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi măng. 18

1.2.2.Căn cứ vào mục tiêu hoạt động của Công ty. 19

1.2.3. Căn cứ vào hoạt động thực tiễn của Công ty. 20

1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư Vận tải Xi Măng. 21

1.3.1. Nhiệm vụ công tác do Tổng Công ty Xi Măng giao cho. 21

1.3.2. Các yếu tố thuộc về chủ quan. 22

1.3.3 Thị trường hiện tại và các đối thủ cạnh tranh. 22

1.3.4 Các yếu tố thuộc về khách quan 23

1.3.5. Môi trường pháp lý. 24

Chương II. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng trong thời gian qua. 26

2.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh . 26

2.1.1. Thị trường của Công ty. 26

2.1.2. Tình hình kinh doanh của Công ty. 27

a- Chỉ tiêu doanh thu. 27

Năm1999 27

b. Chỉ tiêu lợi nhuận. 29

(c).Tỷ suất lợi nhuận của Công ty. 32

d-Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 34

e. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ 36

f. Hệ thống chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của vốn. 37

2.2. Các giải pháp cơ bản mà Công ty đã thực hiện. 39

2.2.1 Tổ chức tốt mối quan hệ. 40

2.2.2 Giữ ổn định và từng bước mở rộng thị trường. 40

2.2.3. Nghiện cứu các đề án liên kết với một số đơn vị vận tải. 41

2.2.4. Thực hiện các biện pháp trong cung ứng. 41

2.2.5. Thực hiện công tác tổ chức, điều hành. 41

2.2.6. Công tác quản lý sản xuất kinh doanh. 42

2.3. Những tồn tại chủ yếu. 42

CHƯƠNG III-NHỮNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY VẬT TƯ VẬN TẢI TRONG THỜI GIAN TỚI 44

3.1 Phương hướng sản xuất kinh doanh trong thời gain tới. 44

3.2. Những biện pháp. 44

KẾT LUẬN 48

 

 

doc51 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1378 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty vật tư - Vận tải - xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lãi ròng Doanh thu thuần = Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu * Hệ số doanh lợi doanh thu thuần Từ công thức (*) và mối quan hệ giữa các nhân tố ta có: Từ công thức trên ta thấy hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của hai nhân tố và được xác định băng phương pháp loại trừ. Nhân tố hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu. Nhân tố này phản ánh trong kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng. Số vòng quay của vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng và ngược lại. Nhân tố hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh. Nhân tố này cho biết một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lãi ròng. Số lãi đem lại trên một đồng doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng tăng. Tóm Lại : Trên đây là một số chỉ tiêu kinh tế tiêu biểu, thông qua các chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp qua từng thời kỳ khác nhau và so sánh giữa các thời kỳ để có thể rút ra được những đành giá trong công tác quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng . 1.2.1.Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi măng. Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng là một đơn vị thành viên trực thuộc tổng Công ty Xi Măng Việt Nam. Với chức năng nhiệm vụ chính là cung cấp đầu vào cho các Công ty Xi Măng trực thuộc Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam Và Các nhà máy xi măng địa phương. Cụ thể: - Tổ chức kinh doanh vật tư đầu vào phục vụ sản xuất cho các Công ty Xi Măng lò quay thuộc Tổng Công ty Xi Măng và một số nhà máy xi măng lò đứng địa phương, bao gồm: Cung ứng nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật tư phụ tùng thiết bị đảm bảo đúng số lượng, chất lượng, kịp tiến độ sản xuất, giá cả theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. - Tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng, tiêu thụ sản phẩm của các Công ty xi măng theo kế hoạch và địa bàn của Tổng Công Ty Xi Măng giao cho để đáp ứng nhu cầu xi măng cho toàn xã hội - Tôt chức kinh doanh dịch vụ vận tải, đặc biệt là vận chuyển Clinker vào miền Trung – Nam, chuyển tải than phục vụ sản xuất cho các Công ty Xi Măng và lưu thông tiêu thụ xi măng có hiệu quả. Đứng trước nhiệm vụ và chức năng trên của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng đòi hỏi toàn thể ban lãnh đạo và tập thể CBCNV trong Công ty phải không ngừng nỗ lực trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh . Điều đó chỉ có thể hoàn thành khi Công ty đặt vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh lên hàng đầu. Chỉ khi đạt được mục tiêu này Công ty mới có thể hoàn thành kế koạch nhiệm vụ được giao. Hơn hết, quá trình hoạt động của Công ty gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh xi măng của các Công ty xi măng. Nó như một mắt xích trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu . Sự kém hiệu quả trong hoạt động cung ứng của Công ty có liên quan trực tiếp đến hoạt đỗng của các nhà máy xi măng . Do vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty là một vấn đề hết sức quan trọng và phải đặt lên hàng đầu của mọi vấn đề, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty cả trong hiện tại và trong tương lai. 1.2.2.Căn cứ vào mục tiêu hoạt động của Công ty. Bước sang thế kỷ 21, đứng trước tình hình kinh tế nói chung của nước ta, nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới đầy những biến động khó khăn. Tuy nhiên, điều thuận lợi cho Công ty nói riêng và toàn ngành xi măng nói chung đó là nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là ngành xây dựng. Chính vì vật Công ty đã nghiên cứu, xác định và đưa ra những mục tiêu cụ thể trong quá trình hoạt động kinh doanh: Mục tiêu kinh tế – xã hội, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động và tăng thu nhập bình quân. Duy trì ổn định thị trường cung ứng vật tư đầu vào cho các Công ty xi măng và từng bước mở rộng thị phần. Triển khai các phương án kinh doanh khai thác phụ gia ( Đá Bôxit, quặng sắt, xỷ chất lượng cao) cung ứng cho các nhà máy xi măng tạo tiền đề cho việc mở rộng qui mô, địa bàn kinh doanh của Công ty. Hạ chi phí lưu thông tạo cơ sở cho việc giảm giá vật tư cung ứng. Đa dạng hóa loại hình kinh doanh Tổ chức tốt các mối quan hệ thị trường. Đây là những mục tiêu bao trùm tất cả các mục tiêu của Công ty. Để thực hiện được các mục tiêu này đòi hỏi trong từng phòng ban chức năng và ban lãnh đạo phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả kinh doanh . Bởi vì, nâng cao hiệu quả kinh doanh làcụ thể hóa từng bước để đạt được mục tiêu. 1.2.3. Căn cứ vào hoạt động thực tiễn của Công ty. Kể từ khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động phát triển trong hơn 10 năm qua, Công ty đã trải qua không ít những trăng trầm khó khăn. Theo sự chỉ đạo của ổng Công ty xi Măng Việt Nam Công ty đã không ít lần thay đổi nhiệm vụ chức năng, nhưng cho đến hiện nay một số lĩnh vực then chốt mà Công ty đảm nhận vẫn hoạt động theo kế hoạch được giao, liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các Công ty xi măngnói riêng và toàn ngành nói chung. Cụ thể: Hoạt động vận chuyển Clinker cho các Công ty xi măng phía Nam. Đây là lĩnh vực truyền thống của Công ty trong suốt thời gian qua, luôn duy trì và phát triển. Vận chuyển cung ứng vật tư dầu vào như than cám, xỷ pyrit, theo qui chế mua bán của Tổng Công ty Xi Măng. Cung ứng phụ gia cho các Công ty xi măng như: Xỷ pyrit, đá bôxit lạng Sơn, quặng sắt Cái Bầu, Đá Đen Mạo Khê, Xỷ sấy Phả Lại Bên cạnh đó, còn mở rộng tham gia các đề án phụ gia cho công ty xi măng Hải Phòng, Bút Sơn , Hoàng Mai. Tổ chức cung ứng nguồn hàng phương tiện vận tải. Trong quá trình hoạt động thực tiễn cho thấy còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Đặc biệt là vấn đề cạnh tranh giá cả. Đứng trước tình hình thực tế đó đòi hỏi phải có biện pháp thích hợp, tối ưu để giảm bớt chi phí đầu vào, đảm bảo chất lượng hàng hóa khi giao nhận. Đây là vấn đề hết sức khó khăn đặt ra cho công ty. Thiết nghĩ để làm tốt vấn đề này cần phải có chủ trương, kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động ở từng khâu, bộ phận và trong quản lý. Chỉ như vậy, Công ty mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường và được bạn hàng tín nhiệm, tạo đà cho việc sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. 1.3. Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư Vận tải Xi Măng. 1.3.1. Nhiệm vụ công tác do Tổng Công ty Xi Măng giao cho. Công ty Vật Tư- Vận Tải- Xi Măng là một đơn vị thành viên của tổng Công ty Xi Măng Việt Nam. Do vậy, ngoài việc hoạch toán kinh tế độc lập Công ty còn phải theo sự chỉ đạo của Tổng Công ty Xi Măng. Đây cũng là một nhân tố ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của Công ty. Thực tế cho thấy, kế hoạch nhiệm vụ mà tổng công ty giao xuống cho công ty tuy có theo định hướng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đưa lên. Nhưng thực tế kế hoạch nhiệm vụ đó chưa tương xứng với khả năng hoạt động của Công ty. Thực tiễn cho thấy tiềm năng của Công ty còn cao hơn nữa. Do đó mà Công ty chưa phát huy được hết khả năng của mình, hiệu quả sản xuất kinh doanh mang lại chưa cao. Trong xu hướng hiện nay , có rất nhiều phương thức khi tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, nhưng có hai phương thức phổ biến hiện nay đang được áp dụng, đó là: +Phương thức đấu thầu + Phương thứcchào giá cạnh tranh. Như vậy, việc tổng Công ty xi măng chỉ định trong hoạt động kinh tế cho các đơn vị thành viên nói chung và cho Công ty nói riêng sẽ không còn phù hợp, thay vào đó Tổng Công ty nên chỉ dừng ở mức định hướng như thế sẽ tạo điều kiện cho Công ty chủ động rất nhiều trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Một điểm nữa, đó là sự chỉ đạo của Tổng Công ty đối với Công ty là chức năng nhiệm vụ kinh doanh. Trong quá trình ghoạt động, trong từng thời kỳ khác nhau thì chức năng nhiệm vụ của Công ty cũng có sự thay đổi.Cụ thể như mặt hàng tiêu thụ xi măng. Có lúc thì chỉ đạo cho công ty thực hiện rồi lại chuyển cho đơn vị khác. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động chung củ công ty. Mỗi sự thay đổi đó kéo theo hàng loạt các điều chỉnh của công ty để phù hợp với tình hình mới. Điiêù này có ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả kinh doanh của công ty. 1.3.2. Các yếu tố thuộc về chủ quan. Có rất nhiều nhân tố thuộc về chủ quan của công ty ảnh hưởng đến hiệu qưủa sản xuất kinh doanh, nhưng sau đây là những nhân tố có tính chất ảnh hưởng trực tiếp. Công tác quản lý, tổ chức, điều hành.Với tính chất công việc và hoạt động kinh doanh không tập trung ở một nơi cố định mà phân tán tại nhiều địa điểm khác nhau, do vậy trong vấn đề quản lý, chỉ đạo chưa thực sự được sát xao và kịp thời. Tính linh hoạt trong công tác quản lý điều hành chưa cao. Khâu tổ chức và thực hiện chưa thật sự chặt chẽ, ăn khớp với nhau giữa các bộ phận phòng ban. Do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình của công việc, các giải pháp đưa ra còn cứng nhắc. Điều này ảnh hưởng đến hiệu năng , hiệu quả trong quá trinh hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Trang thiết bị dung trong bảo quản chất lượng hàng hóa chưa đầy đủ, chưa cao do vậy mà việc đảm bảo độ ẩm cho phép của hàng hóa chưa tốt gây khó khăn trong khâu giao nhận hàng hóa. Trên đây có thể nói là những nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty thuộc về chủ quan. 1.3.3 Thị trường hiện tại và các đối thủ cạnh tranh. (+) Thị trường hiện tại: Thị trường chủ yếu của Công ty hiện nay là cung cấp vật tư, thiết bị đầu vào phục vụ cho các nhà máy xi măng thuộc tổng Công ty Xi Măng và các đơn vị Xi măng địa phương. Có thể nói đây là thị trường truyền thống của Công ty trong suốt thời gian qua. Có một điều đặc biệt là các thị trường này không tập trung mà phân tán ở nhiều nơi địa phương khác nhau. Chính vì vậy việc cung ứng cho các thị trường này hết sức khó khăn và phức tạp do khoảng cách giữa nơi cung ứng đến nơi nhận rất và địa hình phức tạp. Bên cạnh đó việc đòi hỏi về chất lượng ngày càng khắt khe. Đây là một điều hết sức khó khăn cho Công ty vì khi đưa sản phẩm đến nơi nhận phải trải qua một cung đường tương đối đàio vậy việc đảm bảo chất lượng hàng hóa đúng theo yêu cầu của khách hàng là một vấn đè quan trọngnhằm giữ chữ tín đối với khách hàng. Nó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường và hiệu quả mang lại chưa cao. (+) Đối thủ cạnh tranh. Trong cơ chế thi trường thuận mua vừa bán cũng như sự đi lên của nền kinh tứê thị trường đa thành phần, Công ty đang đứng trước một số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh nhất là trong lĩnh vực vận tải. Mục tiêu của Công ty không chỉ dừng lại ở cjỉ tiêu lợi nhuận thu được mà còn là mục tiêu xã hội, lợi ích của CBCNV, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong khi đó mục tiêu duy nhất của các đối tyhủ cạnh tranh là lợi nhuận. Chính vì vậy mà sự cạnh tranh của Công ty trong việc cung ứng, vận tải đầy khó khăn, phải làm sao cân đối được lợi ích từ các phía, đây là bài toán hóc búa đưa ra cho ban lãnh đạo của Công ty. Muốn giải quyết tốt các mối quan hệ đó đòi hỏi chỉ có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh, khai thác tốt tối đa tiềm năng của doanh nghiệp cũng như phát huy sức mạnh tập thể trong CBCNV toàn Công ty. 1.3.4 Các yếu tố thuộc về khách quan + Địa bàn hoạt động kinh doanh. Với tính chất lĩnh hoạt động của lĩnh vực ngành nghề kinh doanh tương đối rộng đa số là các vùng xa trung tâm đô thị, địa hình khó khăn do vậy việc vận chuyển hàng hóa đến nơi tiêu thụ gặp nhiều khó khăn về mặt thời gian, tiến độ giao nhận. Đây là một trong những cản trở đối vơi Công ty trong quá trình hoạt động, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. + Thời tiết khí hậu: Nước ta nhất là miền Bắc thời tiết khí hậu tương đối phức tạp, trong khi đó mặt hàng kinh doanh của Công ty lại đa phần được đánh giá về chất lượng thông qua mức độ cho phép về độ ẩm hàng hóa , mà đa phần vận chuyển bằng đường bộ và đường thủy. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng tới việc đảm bảo chất lượnghàng hóa khi giao nhận. + Mối quan hệ hợp tác bạn hàng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không phải lúc nào cũng có đầy đủ trang thiết bị, phương tiện vận chuyển mà đa phần là thuê ngoài, do vậy trong hoạt động đôi khi còn ở thế bị động khi có yêu cầu của khách hàng, cũng như việc tổ chức nguồn hàng chưa thật sự linh hoạt đôi khi còn bị thiếu về số lượng do khâu chuẩn bịcòn chưa đáp ứng được. Tất cả các mvấn đề đó gây ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. 1.3.5. Môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý đó là các văn bản qui định trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng ngành nghề lĩnh vực. Công ty Vật tư Vận Tải là một doanh nghiệp nhà nước do vậy chịu sự quản lý của nhà nước mà cụ thể là Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam. Chính vì vậy mà các chính sách của nhà nước, cũng như các văn bản qui định, hướng dẫn có ảnh hướng đến quá trình hoạt động của Công ty rất lớn. Môi trường pháp lý mà lành mạnh thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty cũng như phát huy được khả năng vốn có của mình, ngược lại môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, không sát với thực tế sẽ gây ảnh hưởng tới doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Trên đây là những nhân tố tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để giải quyếtcác vấn đề nàyđòi hỏi sự nỗ lực rất lớncủa ban lãnh đạo Công ty và tòn thể CBCNV và đơn vị phòng bản trong công tác quản lý kinh doanh để có thể đạt mục tiêu của Công ty, đáp ứng những nhu cầu của khách hàng, đối tác. Khi đó hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh mới thực sự được nâng lên. Chương II. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng trong thời gian qua. 2.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh . 2.1.1. Thị trường của Công ty. Khách hàng truyền thống của Công ty trong suốt thời gian hoạt độngđến nay là các Công ty xi măng lò quay thuộc Tổng Công ty xi măng Việt Nam và một số công ty xi măng lò đứng địa phương. Có thể chia thị trường của Công ty thêo từng lĩnh vực sau: + Thị trường kinh doanh vật tư đầu vàophục vụ sản xuất xi măng. - Với mặt hàng than cám Quảng Ninh: Thị trường chính của Công ty là cung cấp cho các Công ty xi măng: Hoàng Thạch; Hải Phòng; Bỉm sơn; Bút Sơn. Đây là thị trường tiêu thụ mặt hàng than lớn nhất của Công ty. Tuy có sự biến động về sản lượng tiêu thụ nhưng nhìn chung là ổn định. Ngoài ra Công ty còn đang thực hiện đề án mở rộng thị trường tiêu thụ than cám tới Công ty xi măng Hoàng Mai ( Nghệ An) mới đi vào vận hành. - Mặt hàng xỷ Pyrit: Thị trường tiêu thụ chủ yếu là công ty xi măng Bỉm Sơn và Nghi Sơn, ngoài ra còn một số công ty xi măng khác. - Xỷ Phả Lại: Chủ yếu cung cấp cho công ty xi măng Hoàng Thạch (Đây là mặt hàng xỷ xấy chất lượng cao chỉ dùng cho một số công ty xi măng ). - Đá Bôxit Lạng Sơn: Thị trường chủ yếu là các Công ty xi măng Hoàng Thạch, Bút Sơn, hoàng Mai. - Một số phụ gia khác như: Thạch cao; Quặng sắt; Đá đen Mạo Khê với thị trường là các Công ty xi măng Hoang thạch, Hải Phòng, ChinFon Có thể nói, thị trường kinh doanh đầu vào phục vũ kinh doanh cho các Công ty xi măng đa số là các nhà máy xi măng lò quay TW như Hoàng Thạch; Bỉm Sơn; Bút Sơn; Nghi Sơn Đây là những thị trường truyền thống của Công ty, tuy nhiên sự đòi hỏi về chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày càng khắt khevề chất lượngcũng như đảm bảo về số lượng, chủng loại khi giao nhận. Trong tương lai Công ty có thể mở rộng được thị trường do một số các Công ty xi măng liên doanh đang đi vào hoạt động và có nhu cầu về phụ gia cho sản xuất. Đây cũng là cơ hội để Công ty khẳng định vai trò của mìnhvà mở rộng được thị phần cung cấp vật tư, phụ gia phục vụ cho quá trình sản xuất xi măng. + Thị trường kinh doanh vận tải. Mặt hàng vận tải chủ yếu của Công ty là vận chuyển Clinker, xi măng và chuyển tải than xuất khẩu. Trong đó hoạt động vận chuyển Clinker và than được coi là trọng tâm để cung ứng cho các công ty xi măng phía Nam. Còn hoạt động vận tải khác được thực hiện khi có yêu cầu của bạn hàng. + Thị trường kinh doanh tiêu thụ xi măng. Thị trường kinh doanh tiêu thụ măng chủ yếu làg các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa, thị phần nhỏ. Nhu cầu về xi măng không cao. Như vậythị trường của Công ty ngoài những thị trường tập trung ổn định còn có những thị trường nhỏ lẻ không liên tục. Đây cũng là một khó khăn cho Công ty trong việc xác định thị trường kinh doanh của mình hiện tại và cho tương lai. 2.1.2. Tình hình kinh doanh của Công ty. Chỉ tiêu doanh thu. Biểu kết quả doanh thu của Công ty trong các năm 1999- 2001 Chỉ tiêu Năm1999 Năm 2000 Năm 2001 Mức biến động Năm 2000/1999 Năm 2001/2000 số tiền (đ) tỷ lệ (%) số tiền (đ) tỷ lệ (%) Doanh thu (đ) 464.111.552.346 330.855.011.681 240.205.282.283 -13.325.640.665 71.3 -90649729398 72.6 Qua kết quả trên ta thấy doanh thu của Công ty có xu hướng giảm dần, cụ thể năm 2000/1999 giảm 133.256.540.665 đồng; năm 2001/2000 giảm 906.497.398 đồng. Nếu theo số tương đối thì năm 2000 chỉ đạt 71,2% doanh thu so với năm 1999 và năm 2001 chỉ đạt 72,6% so với năm 2000. Nguyên nhân dẫn đến doanh thu thu của Công ty ngày càng đi xuống có nhiều nhưng chủ yếu là do khối lượng hàng hoá bán ra và vận chuyển giảm đi, cụ thể ta có biểu thống kê khối lượng hàng hoá bán ra và vận chuyển sau: Chỉ tiêu năm 1999 năm2000 năm 2001 So sánh giữa các năm năm2000/1999 năm2001/2000 Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn 1.Than cám 393.641 496.742 447.500 103.101 -49.242 2.Xỷ Pyrit 18.447 16.495 21.100 -1.952 4.605 3.Xỷ Phả Lại 12.018 12.723 11.700 705 -1.023 4.Đá Bôxit 5.505 10.230 9.580 4.725 -650 5.Quặng sắt 4.770 5.726 2.550 956 -3.176 6.Xi măng 346.000 83.384 0 -262.616 0 7.Phụ gia khác 11.233 1.658 1.580 -9.575 -78 8.Vận chuyển Clinker 281.612 394.370 220.240 112.758 -174.130 9.Chuyển tải than 63.345 53.049 158.900 -10.296 105851 10.Đoàn vận tải 19.861 29.600 46.100 9.739 16.500 Tổng khối lượng hàng hoá bán ra và vận chuyển 1.163.123 1.115.704 1.010.050 -47.419 -105.645 Qua biểu thống kê cho ta thấy tổng khối lượng hàng hoá bán ra và vận chuyển của Công ty giảm đi rất nhiều, cụ thể năm 2000/1999 giảm 47.419 tấn; năm 2001/ 2000 giảm 105.645 tấn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do khối lượng cơ cấu của từng mặt hàng thay đổi nhất là mặt hàng tiêu thụ xi măng: năm 2000/ 1999 giảm 262.616 tấn và đến năm 2001 không kinh doanh mặt hàng này nữa; Tham cám năm 2000 có tăng lên 103.101 tấn so với năm 1999, nhưng đến năm 2001 lại giảm đi so với năm 2000 là 49.242 tấn. Đây là những mặt hàng bán ra có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu hàng hoá kinh doanh của Công ty cho nên mặt số mặt hàng khác cuả Công ty tuy có tăng lên về khối lượng bán ra và vận chuyển như Xỷ Pyrit hoặc chuyển tải than và vận chuyển Clinker cũng không thể đứa tổng khối lượng hàng hoá lên được. Điều này kéo theo doanh thu của Công ty đi xuống. Tuy nhiên, điều này chưa nối lên được hiệu quả hoạt động của Công ty mà đây mới chỉ là phác thảo qui mô hoạt động của Công ty trong thời gian gần đây, để làm rõ hơn chúng ta nên xem xét một số chỉ tiêu sau. b. Chỉ tiêu lợi nhuận. Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu này, ta căn cứ vào biểu thồng kê "Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh" của Công ty trong các năm 1999-2001. Qua đó ta sẽ thấy được sự biến động về lợi nhuận của Công ty trong từng thời kỳ (năm), cũng như sự biến động của từng khoản mục ảnh hưởng tới lợi nhuận của Công ty. Bảng phân tích chung tình hình lợi nhuận qua các năm 1999-2001 Chỉ tiêu Mã số Lũy kế từ đầu năm Mức biến động Tỷ lệ so với doanh thu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 2000/1999 2001/2000 1999 2000 2001 (Đ) (Đ) (Đ) Số tiền (đ) Tỷ lệ (%) Số tiền (đ) Tỷ lệ (%) % % % -Tổng doanh thu 001 464.111.546.997 330.855.011.681 240.205.282.283 -133.256535.316 71.3 -90649729398 72.60 -Các khoản giảm trừ 003 0 0 0 +Chiết khấu 04 0 0 0 +Giảm giá hàng bán 05 0 0 0 +Hàng bán bị trả lại 06 0 0 0 +Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế XNK phải nộp 07 0 0 0 1.Doanh thu thuần ( 01-03 ) 10 464.111.546.997 330.855.011.681 240.205.282.283 -133256535316 71.3 -90649729398 72.60 1100.000 0100 1100 2.Giá vốn hàng bán 11 343.382.684.517 202.680.468.669 152.377.046.714 -140702215848 59.0 -50303421955 75.18 73.987 66.26 663.44 3. Lợi nhuận gộp ( 10-11) 20 120.720.862.480 128.174.543.012 87.828.235.569 5318388873 104.4 -38219015784 69.68 26.013 338.09 336.56 4. chi phí bán hàng 21 111.613.584.865 126.047.251.353 77.777.025.812 -111613584865 0.0 77777025812 24.05 00.00 332.38 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 8.011.886.851 7.346.244.988 -8011886851 0.0 7346244988 11.73 00.00 33.06 6.Lợi nhuận từ HĐKD ( 20-21-22) 30 1.103.390.764 2.127.291.659 2.704.964.769 1023900895 192.8 577673110 127.16 00.24 00.64 11.13 7.thu nhập hoạt động tài chính 31 374.100.250 99.743.431 -265003180 29.2 -9353639 91.43 00.08 00.03 00.04 8. Chi phí hoạt động tài chính 32 0 0 0 0 0 00.00 00.00 00.00 9.lợi nhuận từ hoạt động tài chính (31-32) 40 374.100.250 109.097.070 99.743.431 -265003180 29.2 -9353639 91.43 00.08 00.03 00.42 10. Các khoản thu nhập bất thường 41 1.305.566.867 506.226.136 803.564.917 -799340731 38.8 297338781 158.74 00.28 00.15 00.34 11.Chi phí bất thường 42 146.269.661 0 151.938.535 -146269661 0.0 151938535 00.03 00.00 00.06 12.Lợi nhuận bất thường (41-42) 50 1.159.297.206 506.226.136 651.626.382 -653071070 43.7 145400246 128.72 00.25 00.15 00.27 13.Tổng lợi nhuận ttrước thuế (30+40+50) 60 2.636.788.220 2.742.614.865 3.456.334.582 105826645 104.0 713719717 126.02 00.057 00.83 11.44 14. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 70 843.772.230 500.000.000 1.106.027.066 -343772230 59.3 606027066 221.21 00.18 00.15 00.46 15.Lợi nhuận sau thuế.(80-70) 80 1.793015.990 2.242.614.865 2.350.307.516 449598875 125.1 107692651 104.80 00.39 .0.68 00.98 thuế tiêu thụ giá vốn hàng bán chi phí bán hàng chi phí quản lý - - - - - - - hàng bị trả lại Giảm giá hàng bán Chiết khấu hàng bán Tổng doanh thu bán hàng = Từ công thức: LN Qua bảng phân tích trên ta thấy: Lợi nhuận 2000/1999 tăng 1.023.900.895 đ (đạt 192 %), năm 2001/2000 tăng 57.767.311 đ (đạt 127.16%). Nguyên nhân, là do tổng chi phí giảm đi trong đó chủ yếu là: -Chi phí bán hàng: Đây là toàn bộ các khoản chi liên quan tới hoạt động tiêu thụ, như tiền lương nhân viên bán hàng, chi vật liệu bao gói, chi vận chuyển, bốc dỡ , hoa hồng.. -Chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là những chi phí cố định, ít biến đổi theo qui mô doanh nghiệp. Cụ thể tổng chi phí năm 2000/1999 giảm đi 133.751.365.089 đ ( đạt 71%), năm 2001/ 2000 giảm đi 90.275.707.286 đ (đạt73%). Đây là một tín hiệu khả quan cho công ty, vì như thế sẽ góp phần làm tăng thêm lợi nhuận của công trong khi doanh thu lại giảm đi. -Mặt khác tổng giá vốn hàng bán của các hàng hóa cũng được giảm đi, năm 2000/1999 giảm 140.702.215.848 đ đạt 59%, năm 2001/2000 giảm đi 50.303.421.955 đ, đạt 75.18%. Đây là nhân tố quan trọng, chủ yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Như vậy, tổng hợp các yếu tố trên đã làm cho lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã không ngừng tăng lên trong các năm qua. Điieù này kéo thêo tổng lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên (bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt động tài chính và lợi nhuận từ các hoạt động bất thường). Cụ thể, Tổng lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2000/1999 tăng105.826.645 đồng đạt 104.0%, năm 2001/2000 tăng 713.719.717 đồng, dật 126.02%. Điều này cho thấy Công ty đã không ngừng nỗ lực trong việc nâng cao lợi nhuận trong những điều kiện kinh doanh hết sức khó khăn trong thời gian qua. (c).Tỷ suất lợi nhuận của Công ty. + Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh thu: Tỷ suất lợi nhuận = Lợi nhuận Doanh thu * 100 ta có công thức: Bảng phân tích: Chỉ Tiêu năm 1999 năm 2000 năm 2001 Doanh thu 464111546997 330855011681 240205282283 Tổng lợi nhuận 2636788220 2742614865 3456334582 Tổng lợi nhuận/doanh thu 0.568 0.829 1.439 Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100đ doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận, cụ thể: năm 1999 cứ 100đ doanh thu có 0.568đ lợi nhuận; năm 2000 trong100đ doanh thu có 0.829đ lợi nhuận; năm 2001 trong 100đ doanh thu có 1.439đ lợi nhuận. Nếu so sánh giữa các năm thì tỷ suất này có xu hướng đi lên rõ rệt. Điều này rất tốt đối với công ty và lên duy trì tốc độ tăng của tỷ suất này. + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn Công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn = Lợi nhuận Tổng vốn sản xuất * 100 = Lợi nhuận Giá trị TSCĐ bình quân + Giá trị TSLĐ bình quân ( ) * 100 Ta có bảng phân tích: Chỉ Tiêu năm 1999 năm 2000 năm 2001 Tổng lợi nhuận 2636788220 2742614865 3456334582 Giá trị TSLĐ bình quân 69860571030 57092652101 45113675125 Giá trị TSCĐ bình quân 26715103233 22406900077 17551326064 Tổng giá trị TSCĐ và LĐ bình quân 96575674262 79499552177 62665001189 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sản xuất 2.73 3.45 5.52 Qua bảng phân tích trên cho ta thấy, cứ 100 đ vốn bổ ra để sản xuất kinh doanh có bao nhiêu đồng lợi nhuận.Bảng trên cho ta thấy: năm 1999 trong 100đ vốn bỏ ra thu được 2.73 đồng l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4590.doc
Tài liệu liên quan