Đề tài Nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước trong bước đệm trước năm 2012 của phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn

MỤC LỤC

BẢN CAM KẾT

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I ĐẶT VẤN ĐỀ 2

1. Lý do chọn đề tài 2

2. Giới hạn nghiên cứu 2

2.1. Đối tượng nghiên cứu 2

2.2. Phạm vi nghiên cứu 2

3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 2

3.1. Mục đích nghiên cứu 2

3.2. Mục tiêu nghiên cứu 3

4. Phương pháp nghiên cứu 3

4.1. Phương pháp trực quan 3

4.2. Phương pháp lý luận 3

4.3. Phương pháp thu thập số liệu 3

5. Tóm tắt nội dung bố cục của đề tài 3

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU HÚT TIỀN GỬI TỪ CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC TRONG BƯỚC ĐỆM TRƯỚC NĂM 2012 4

1. Sơ lược về tiền gửi trong ngân hàng chính sách xã hội 4

1.1. Huy động tiền gửi 4

1.2. Tiền gửi 4

1.2.1. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 4

1.2.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn 4

1.2.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn 4

1.2.2. Tiền gửi của dân cư 5

1.2.2.1. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 5

1.2.2.2. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 5

1.2.3. Tiền gửi khác 5

1.3. Kế toán nghiệp vụ tiền gửi 5

1.3.1. Kế toán tiền gửi của TCTD trong nước bằng VND (tài khoản 411) 5

1.3.1.1. Tài khoản kế toán 5

1.3.1.2. Phương pháp hạch toán 6

1.3.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư 7

1.3.2.1. Tài khoản kế toán 7

1.3.2.2. Phương pháp hạch toán 7

2. Hoạt động thu hút tiền gửi tại các ngân hàng trong nước trong những năm gần đây 8

3. Những nhận định cũ và mới về hoạt động thu hút tiền gửi 10

3.1. Tác phẩm 1:“Kinh tế Việt Nam thời kỳ đổi mới,” – T.S kinh tế Vũ Quang 10

3.1.1. Những hiểu biết sơ lược về tác phẩm 10

3.1.2. Những nhận định về nội dung 10

3.2. Tác phẩm 2: “Báo động lãi suất tiền gửi không kỳ hạn,” – Nguyễn Hoài của thời báo VnEconomy 11

3.2.1. Những hiểu biết sơ lược về tác phẩm 11

3.2.2. Những nhận định về nội dung 11

3.3. Tác phẩm 3: “Văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH số 108/NHCSXH – KHNV hướng dẫn nghiệp vụ huy động tiền gửi” của Ngân hàng chính sách xã hội. 12

3.3.1. Những hiểu biết sơ lược về tác phẩm 12

3.3.2. Những nhận định về nội dung 12

CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13

1. Sơ lược về phương pháp nghiên cứu 13

1.1. Đối tượng nghiên cứu 13

1.2. Phạm vi nghiên cứu 13

1.3. Phương pháp nghiên cứu 13

1.3.1. Phương pháp trực quan 13

1.3.2. Phương pháp lý luận 13

1.3.3. Phương pháp thu thập số liệu 14

1.4. Kế hoạch nghiên cứu 15

1.4.1. Lần 1 15

1.4.2. Lần 2 15

1.4.3. Lần 3 16

2. Tiến hành nghiên cứu 16

3. Kết luận đánh giá 17

CHƯƠNG IV THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT TIỀN GỬI TỪ CÁC TCTD TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BẮC SƠN 18

1. Tổng quan về phòng giao dịch ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn 18

1.1. Tổng quan về Phòng giao dịch ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn 18

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 18

1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Phòng giao dịch 19

1.1.2.1. Chức năng của Phòng giao dịch 19

1.1.2.2. Nhiệm vụ của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bắc Sơn 19

1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Phòng giao dịch 19

1.2.2. Tình hình triển khai các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn 21

1.2.2.1. Nguồn vốn bao gồm: 21

1.2.2.2. Sử dụng vốn 22

2. Thực trạng thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, và sự chuẩn bị cho bước đệm trước năm 2012 24

2.1. Tình hình thu hút tiền gửi trước và sau thời gian hội nhập 24

2.1.1. Tình hình thu hút tiền gửi trước hội nhập 24

2.1.2. Tình hình thu hút tiền gửi sau hội nhập 25

2.2. Tình hình hạch toán 25

2.2.1. Nghiệp vụ kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư 25

2.2.2. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán 28

2.2.2.1. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán 28

2.2.2.2. Quy trình gửi tiền vào tài khoản bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản 28

2.2.2.3. Quy trình chi trả tiền từ tài khoản tiền gửi bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản 29

2.2.3. Phương pháp hach toán 30

2.3. Kết quả đạt được của việc nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi 30

2.3.1. Kết quả huy động tiền gửi thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn 30

2.3.2. Kết quả huy động tiền gửi từ dân cư 31

2.3.3. Kết quả huy động tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong nước 32

2.3.4. Kết quả huy động tiền gửi từ các tổ chức nước ngoài qua nguồn vốn OPEC 33

2.4. Nhận xét về tình hình hoạt động thu hút tiền gửi 33

2.5. Các bước chuẩn bị về thu hút tiền gửi cho bước đệm trước năm 2012 34

2.6. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 35

3. Giải pháp cho việc nâng cao thu hút tiền gửi 35

3.1. Chính sách khách hàng 35

3.2. Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi 36

3.3. Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt, hợp lý 36

3.4. Phát triển mạng lưới, nâng cao uy tín 37

3.5. Kết hợp lợi ích của khách hàng với Ngân hàng 37

3.6. Đẩy mạnh chiến lược Marketing 38

3.7. Phát huy tối đa yếu tố con người 38

CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39

1. Kết luận chung 39

2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 39

2.1. Đối với bản thân 39

2.2. Đối với NHCSXH 40

3. Các định hướng tương lai của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn 40

4. Một số kiến nghị 41

4.1. Đối với Chính phủ và Nhà nước 41

4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 41

4.3. Đối với NHCSXH Việt Nam 42

4.4. Đối với chi nhánh NHCSXH tỉnh Lạng Sơn 43

4.5. Đối với PGD NHCSXH huyện Bắc Sơn 43

TÀI LIỆU THAM KHẢO 44

 

 

doc53 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2013 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước trong bước đệm trước năm 2012 của phòng Giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sách xã hội. Những hiểu biết sơ lược về tác phẩm Đối tượng: Nghiệp vụ huy động tiền gửi của Ngân hàng chính sách xã hội Phạm vi: trong phạm vi ngân hàng chính sách xã hội. Nội dung: văn bản hướng dẫn các nghiệp vụ huy động tiền gửi như: nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức cá nhân, nhận tiền gửi có trả lãi của khách hàng, nhận tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của khách hàng Kết luận và đóng góp: Văn bản số 108 này đã giúp cho các chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng chính sách biết được nghiệp vụ huy động tiền gửi, các thủ tục gửi rút tiền tiết kiệm, quy trình hạch toán, các cách xử lý khi làm hỏng, mất sổ tiết kiệm... Những nhận định về nội dung Những mặt tốt: văn bản đã hướng dẫn một cách cụ thể về huy động tiền gửi, đảm bảo cho quá trình huy động được thống nhất, giúp cho việc gửi tiền của người khách hàng được dễ dàng, nhanh chóng, không mất nhiều thời gian, thủ tục. Những mặt hạn chế: quy định nhận tiền gửi trong phạm vi kế hoạch hàng năm được duyệt tức là NHCSXH vẫn còn hạn chế lượng tiền gửi vào, không được quá phạm vi được duyệt của NHCSXH đề ra. CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sơ lược về phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước thông qua các chính sách thu hút tiền gửi, các nhân tố ảnh hưởng... Trong phạm vi Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, phòng giao dịch Bắc Sơn trước năm 2012. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thu hút tiền gửi của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam – phòng giao dịch huyện Bắc Sơn. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp trực quan Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn em đã trực tiếp quan sát và tham khảo các ý kiến của các cá nhân cán bộ trong ngân hàng về các hoạt động tín dụng của ngân hàng tại Phòng kế hoạch nghiệp vụ, các cách thức giao dịch của cán bộ tín dụng khi đi giao dịch ở xã, ở tại phòng giao dịch, các phương thức hạch toán tại phòng kế toán, cách vào sổ, kiểm tra thông tin khách hàng, phân loại khách hàng. Phương pháp lý luận Qua việc nghiên cứu các tài liệu, văn bản của NHCSXH như: Hệ thống văn bản pháp quy tập I, II, III; Tài liệu tập huấn cho cán bộ mới tuyển dụng; Văn bản nghiệp vụ tín dụng; Văn bản nghiệp vụ kế toán. Tham khảo các tài liệu khác như giáo trình Quản trị ngân hàng, tham khảo các mẫu bảng biểu như: Bảng kết quả hoạt động của đơn vị, Bảng kê thu, chi tiền gửi tiết kiệm, Bảng kê tính lãi nhập gốc định kỳ...Để rút ra các kết luận khoa học phục vụ cho quá trình viết báo cáo được hiệu quả. Bảng 1: Bảng kê thu chi tiền gửi tiết kiệm Mẫu số 01/TK (01 liên do tổ trưởng Tổ TK&VV giữ) BẢNG KÊ THU, CHI TIỀN GỬI TIẾT KIỆM Tháng …….. năm …….. Tổ trưởng: ……………………….., Mã TT:………...…,Hội ……………….. Địa chỉ: ………………………….. S S T Họ và tên tổ viên Mã khách hàng Số dư kỳ trước Số tiền gửi vào Số tiền rút ra Ký xác nhận của tổ viên Tiền mặt Trả lãi từ tiền gửi TK (chuyển khoản) 1 2 3 4 5 6 7 8 TỔNG CỘNG ……, ngày …….. tháng ……. năm ….. TỔ TRƯỞNG (Nguồn: Phòng kế toán) Phương pháp thu thập số liệu Trong thời gian thực tập tại Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn em đã tiến hành thu thập, ghi chép số liệu về nguồn vốn huy động đặc biệt là hoạt động thu hút tiền gửi, công tác kế toán tài chính, kết quả cho vay các chương trình... để phản ánh chính xác tình hình hoạt động của Phòng giao dịch. Bảng 2: Bảng kết quả kinh doanh của ngân hàng năm 2010: STT Chỉ tiêu DS cho vay DS thu nợ Dư nợ Nợ quá hạn Số món vay dư nợ Mức tăng dư nợ( so với cùng kỳ 2009) 1 Cho vay hộ nghèo 12.115 8.188 36.728 273 3.503 + 3.927 3 Cho vay HSSV 4.805 269 9.646 49 898 + 4.536 4 CV NS&VSMT 2.279 2.225 8.861 0 1.339 + 55 5 CV XKLĐ 0 732 2.194 234 152 - 732 Tổng cộng 19.199 11.414 57.429 507 5.892 +7.786 (Nguồn: phòng kế hoạch nghiệp vụ) Kế hoạch nghiên cứu Được tiến hành 03 lần tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bắc Sơn và một số xã trong phạm vi huyện Bắc Sơn mà Ngân hàng đi giao dịch định kỳ theo lịch. Lần 1 Thời gian: Từ ngày 21/3 đến ngày 08/4 Địa điểm: Nghiên cứu tại phòng kế hoạch nghiệp vụ, đi xã giao dịch cùng các cán bộ tín dụng. Nội dung: là nghiên cứu các nghiệp vụ tín dụng của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn. Thu thập số liệu từ năm đầu 2008 đến năm cuối năm 2010. Lần 2 Thời gian: Từ ngày 11/4 đến ngày 29/4 Địa điểm: Nghiên cứu tại phòng kế toán ngân quỹ. Nội dung nghiên cứu: là các hình thức hạch toán, ghi sổ của nghiệp vụ tiền gửi, nghiệp vụ cho vay. Lần 3 Thời gian: Từ ngày 04/5 đến ngày 10/5 Địa điểm: Phòng tín dụng nghiệp vụ Nội dung: Nghiên cứu tổng hợp các ý kiến của các cán bộ tín dụng của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bắc Sơn về nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước Tiến hành nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu qua 3 giai đoạn: Trong khoảng thời gian từ ngày 21 tháng 3 đến ngày 08 tháng 4 được sự phân công của giám đốc ngân hàng em đã được thực tập tại phòng kế hoạch nghiệp vụ, qua quá trình quan sát bằng phương pháp trực quan, thu thập số liệu, quy trình làm việc của các cô chú, anh chị tại phòng kế hoạch nghiệp vụ. Các cách giao tiếp, tác phong làm việc với khách hàng ở ngân hàng và các đi giao dịch các xã, qua đó cho em thấy được trách nhiệm và tinh thần làm việc rất nhiệt tình của các cán bộ ngân hàng, nhìn thấy được các chứng từ trong khi thực hiện các nghiệp vụ gửi tiền, trả tiền nợ gốc, nợ lãi và được các khách hàng khi đi giao dịch tại xã như bảng kê thu chi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, phiếu thu, phiếu chi tiền gửi tiết kiệm, bảng kê tính lãi, thẻ theo dõi khách hàng trả lãi tiền vay trong trường hợp khách hàng trả số tiền gốc. Sau đây là bảng kê thu, chi tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng: Từ ngày 11 tháng 4 đến ngày 21 tháng 4 sau khi hiểu được các chứng từ trên được sự sắp xếp của Giám đốc phòng giao dịch, em được chuyển xuống phòng kế toán để các chị phòng Kế toán hướng dẫn cách kiểm tra chứng từ trên máy, sổ vay vốn của khách hàng và vào phiếu lưu tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Các cách hạch toán của tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân trong nước gửi vào. Trong thời gian từ ngày 04 tháng 05 đến ngày 10 tháng 05 tại phòng tín dụng dưới sự hướng dẫn của cô trưởng phòng tín dụng, em và các thành viên tại phòng tín dụng nghiên cứu tổng hợp các phương pháp để thu hút tiền gửi, sự chuẩn bị cho năm hội nhập 2012. Kết luận đánh giá Với quá trình nghiên cứu này giúp em biết được các tác phong làm việc của các cán bộ, nhân viên trong ngân hàng từ giám đốc trở xuống. Nhận xét một cách khách quan về tình hình hoạt động của Ngân hàng, các cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình làm việc với khách hàng. Quá trình giao dịch của các cán bộ trong ngân hàng đối với khách hàng tại ngân hàng và ở địa điểm giao dịch. Qua các việc nghiên cứu bằng các phương pháp trên, em đã thấy được thực trạng về hoạt động tiền gửi của các ngân hàng, những mặt tích cực, hạn chế những nhận định khách quan, chính xác về thu hút tiền gửi từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể cho đề tài nhằm nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi từ các cá nhân, tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. CHƯƠNG IV THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU HÚT TIỀN GỬI TỪ CÁC TCTD TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BẮC SƠN Tổng quan về phòng giao dịch ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn Tổng quan về Phòng giao dịch ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn Quá trình hình thành và phát triển Tên đơn vị thực tập: Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn Địa điểm: Tiểu khu Hoàng Văn Thụ, thị trấn Bắc Sơn, huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Điện thoại: 0253.838.090 Ngân hàng chính sách được tách ra từ Ngân hàng NN&PTNT trên cơ sở Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đó. Ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn được thành lập theo quyết định số 444 ngày 10 tháng 05 năm 2003 của Chủ tịch HĐQT Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, Sau khi tách khỏi Ngân hàng NN&PTNT, NHCSXH huyện Bắc Sơn tiếp tục củng cố, hoàn thiện bộ máy và mạng lưới của Phòng giao dịch. Do phải mở rộng đối tượng phục vụ nên vừa phải xây dựng bộ máy; sắp xếp bố trí cán bộ vừa phải học tập nắm bắt các cơ chế hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của NHCSXH tỉnh Lạng Sơn. Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động theo quy mô ngày càng tăng trưởng, khối lượng công việc ngày càng lớn, do đó biên chế cán bộ cũng được tăng từ 03 cán bộ ban đầu năm 2003, 08 cán bộ năm 2004, và đến nay tính đến tháng 04 năm 2011 là 11 cán bộ và được chia làm 2 tổ: tổ Kế toán ngân quỹ và tổ Kế hoạch nghiệp vụ. Ngày đầu sơ khai mới thành lập cán bộ phòng giao dịch phải làm việc thủ công, đến nay được sự quan tâm của Ngành, Phòng giao dịch đã trang bị thêm nhiều máy móc, thiết bị cho việc hoạt động. Chức năng nhiệm vụ của Phòng giao dịch Chức năng của Phòng giao dịch Tham mưu, giúp việc Ban đại diện Hội đồng quản trị cấp huyện triển khai các hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội trên địa bàn. Kiểm tra, giám sát các đối tượng khách hàng, các tổ chức làm ủy thác cho vay trong việc chấp hành chủ trương chính sách, quy chế nghiệp vụ tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Thực hiện một số hoạt động nghiệp vụ khi có điều kiện, được Giám đốc chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh giao. Nhiệm vụ của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bắc Sơn Để thực hiện chức năng trên, Phòng giao dịch NHCSXH huyện Bắc Sơn được giao tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau: Ký hợp đồng cụ thể về ủy thác cho vay, hợp đồng nhận ủy thác vốn trên địa bàn cấp huyện. Tổ chức nhận tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, Tổ chức thu chi nghiệp vụ. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán. Phối hợp với chính quyền các cấp, các tổ chức nhận ủy thác, các tổ chức chính trị- xã hội trên địa bàn trong việc triển khai thành lập, đào tạo bồi dưỡng, giám sát các hoạt động của “Tổ tiết kiệm và vay vốn”; phối hợp với các nghành chức năng lồng ghép các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư với chương trình cho vay vốn trên địa bàn. Tổ chức thực hiện và chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kế toán và báo cáo nghiệp vụ, quản lý nghiệp vụ theo quy định của NHCSXH. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Phòng giao dịch Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động PGD Bắc Sơn GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC TỔ TRƯỞNG TỔ KẾ TOÁN TỔ TRƯỞNG TỔ TDNV CÁC NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CÁC NHÂN VIÊN TÍN DỤNG Kết quả hoạt động của Phòng giao dịch ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn Hoạt động của các điểm giao dịch tại xã Thực hiện văn bản 2064A/NHCS-TD ngày 22 tháng 4 năm 2007 của Tổng giams đốc NHCSXH Việt Nam về việc hướng dẫn tổ chức và hoạt động của tổ giao dịch lưu động tại cấp xã. Ban đại diện HĐQT huyện đã chỉ đạo UBND các xã và NHCSXH huyện thực hiện nghiêm túc theo tinh thần công văn trên đến nay toàn huyện đã có 18 điểm giao dịch tại 18 xã, giao dịch định kỳ 01 tháng 01 lần ( Bắt đầu từ 05 và kết thúc vào ngày 20 hàng tháng) và thực hiện theo đúng quy trình nghiệp vụ của NHCSXH , đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn và trả nợ, trả lãi của hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Mỗi tổ giao dịch lưu động được bố trí từ 02 đến 03 cán bộ, các phương tiện trang bị cho tổ giao dịch đầy đủ, đảm bảo cho mọi hoạt động, gồm: Máy vi tính, máy in, máy soi và đếm tiền, hòm đựng tiền, máy phát điện và roi điện phục vụ công tác bảo vệ... Tại các điểm giao dịch xã đã thực hiện công khai thông báo chính sách tín dụng, nội quy giao dịch, hòm thư góp ý, niêm yết đầy đủ sao kê danh sách các hộ vay còn dư nợ và sau mỗi buổi giao dịch đều thực hiện giao ban với các tổ chức chính trị xã hội, chính quyền xã để thông báo kịp thời những tồn tại vướng mắc bàn giải pháp xử lý kịp thời. Tình hình triển khai các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng chính sách huyện Bắc Sơn Nguồn vốn bao gồm: Nguồn vốn bao gồm nguồn vốn huy động và nguồn vốn được cấp Nguồn vốn huy động: Ngân hàng chính sách thực hiện cho vay theo các Quyết định của Chính phủ, các nguồn vốn cho vay chủ yếu do Trung ương chuyển về do đó nguồn vốn huy động của PGD Bắc Sơn đạt thấp: Tổng nguồn vốn huy động được Trung ương cấp bù lãi suất là: 835.5 triệu đồng, trong đó tiền gửi huy động từ các tổ Tiết kiệm và vay vốn: 130 triệu đồng (của 251 tổ, bình quân đạt 0.4 triệu đồng/1 tổ). Bảng 3: Nguồn vốn được cấp Đơn vị tính: Triệu đồng Số TT Năm Nguồn vốn 2009 2010 Tăng(+), giảm(-) so với năm trước 1 Hộ nghèo 32.801 36.728 + 3.927 2 Hộ nghèo về nhà ở 960 1.928 + 968 3 Học sinh sinh viên 5.110 9.646 + 4.536 4 Xuất khẩu lao động 2.926 2.194 - 732 5 Nước sạch & VSMT 8.806 8.861 + 55 6 Sản xuất KD vùng khó khăn 33.290 42.412 + 9.122 7 Thương nhân vùng khó khăn 0 4.050 + 4.050 8 Giải quyết việc làm 3.685 3.673 - 12 9 Dân tộc thiểu số vùng ĐBKK 251 451 + 200 Tổng cộng 87.829 109.943 + 22.114 (Nguồn: Phòng tín dụng) Sử dụng vốn Trong năm 2010 Phòng giao dịch NHCSXH Bắc Sơn đã tích cực phối hợp với các Ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội triển khai cho vay kịp thời các nguồn vốn góp phần hoàn thành tốt các chỉ tiêu cấp trên giao. Kết quả thực hiện đến 31/12/2010: Doanh số cho vay: 39.408 triệu đồng Doanh số thu nợ: 17.295 triệu đồng Tổng dư nợ 109.943 triệu đồng, tăng 22.144 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2009 (đạt 88.7% kế hoạch dư nợ xây dựng cho năm 2010, nguyên nhân do chỉ tiêu kế hoạch được duyệt thấp hơn nhiều so với kế hoạch đơn vị xây dựng năm 2010. cụ thể: Bảng 4: Kết quả hoạt động của đơn vị Đơn vị tính: Hộ, triệu đồng STT Chỉ tiêu DS cho vay DS thu nợ Dư nợ Nợ quá hạn Số món vay dư nợ Mức tăng dư nợ( so với cùng kỳ 2009) 1 Cho vay hộ nghèo 12.115 8.188 36.728 273 3.503 + 3.927 2 Cho vay GQVL 1.060 1.072 3.673 162 201 - 12 3 Cho vay HSSV 4.805 269 9.646 49 898 + 4.536 4 CV NS&VSMT 2.279 2.225 8.861 0 1.339 + 55 5 CV XKLĐ 0 732 2.194 234 152 - 732 6 CV DTTSĐBKK 230 30 451 0 102 + 200 7 CV Hộ nghèo về nhà ở 968 0 1.928 0 241 + 968 8 CV thương nhân VKK 4.090 40 4.050 0 136 + 4.050 9 CV Hộ SXKD VKK 13.861 4.739 42.421 6 1.938 + 9.122 Tổng cộng 39.408 17.295 109.943 724 8.510 + 22.114 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của Ban đại diện Hội đồng quản trị và Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội Huyện Bắc Sơn năm 2010, phương hướng nhiệm vụ năm 2011) Trong 09 chương trình cho vay trên, ngoài một số món vay của các cơ sở kinh doanh thuộc chương trình cho vay giải quyết việc làm, cho vay Học sinh sinh viên nhận bàn giao; NHCSXH cho vay trực tiếp( 701 triệu đồng);số còn lại thực hiện ủy thác từng phần qua các tổ chức Chính trị - xã hội cả 09 chương trình trên Công tác kế toán tài chính Trong năm đơn vị luôn thực hiện tốt quy chế tài chính theo công văn 737/NHCS – KT ngày 09/5/2005 và thông báo kế hoạch tài chính của NHCSXH tỉnh Lạng Sơn. Thực hiện nghiêm túc chế độ khoán tài chính theo văn bản số 1313B/NHCS – KT ngày 07 /2010 của Tổng giám đốc NHCSXH. Thực hiện tốt công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản, đảm bảo an toán kho quỹ và quản lý tốt nghiệp vụ chuyển tiền điện tử từ nội tỉnh, ngoại tỉnh và dịch vụ thanh toán. Kết quả thu chi tài chính: Tổng thu: 7.407 triệu đồng Tổng chi: 2.840 triệu đồng. Tỷ lệ thu lãi đạt 98%. Số lãi tồn đọng nhiều ở chương trình cho vay Hộ nghèo. Giải quyết việc làm nhận bàn giao, cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, đặc biệt tồn đọng nhiều ở chương trình cho vay xuất khẩu lao động. Thực trạng thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, và sự chuẩn bị cho bước đệm trước năm 2012 Tình hình thu hút tiền gửi trước và sau thời gian hội nhập Tình hình thu hút tiền gửi trước hội nhập Trước khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO ngày 11 tháng 1 năm 2007 thì ngân năng lực quản trị yếu, đặc biệt là quản trị rủi ro; sự liên kết giữa các NHTM quá lỏng lẻo; công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt lạc hậu do đó không đáp ứng được yêu cầu về thời gian trong kinh doanh; dịch vụ ngân hàng còn đơn điệu, Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam nói chung và Phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Sơn chưa chú trọng đến các dịch vụ tiền gửi, lãi suất tiền gửi thời kỳ này thấp: Lãi suất cơ bản 8,25%/năm duy trì 25 tháng liên tục; tỷ lệ tiền gửi dự trữ bắt buộc thấp, tiền gửi VND cao nhất là 5%. Tình hình thu hút tiền gửi sau hội nhập Sau khi gia nhập WTO Việt Nam đứng trước nhiều cơ hội và thách thức lớn không chỉ riêng lĩnh vực kinh tế mà hệ thống ngân hàng cũng vậy. Sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của WTO thì việc mở cửa trong lĩnh vực ngân hàng đã sâu rộng hơn nhiều so với trước đây do Việt Nam phải thực hiện các cam kết trong quá trình hội nhập. Về tổng thể, các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng đã cho phép các TCTD nước ngoài được hiện diện ở Việt Nam dưới nhiều hình thức khác nhau, mở rộng phạm vi và loại hình cung cấp các dịch vụ ngân hàng, tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các ngân hàng.Các TCTD nước ngoài là kênh truyền dẫn vào Việt Nam các công nghệ ngân hàng hiện đại và kinh nghiệm quản trị ngân hàng tiên tiến, đồng thời bổ sung nguồn tài chính không nhỏ cho thị trường tài chính Việt Nam. Tình hình hạch toán Nghiệp vụ kế toán tiền gửi tiết kiệm của dân cư Nhận tiền gửi tiết kiệm dân cư: Thủ tục: Khách hàng viết giấy gửi tiền tiết kiệm hoặc thông báo cho số tiền cần gửi. Quy trình gửi tiền: (1) Nhận giấy gửi tiền và thông báo số tiền cần gửi của khách hàng. (2) Kiểm tra lại các yếu tố của giấy gửi tiền tiết kiệm do khách hàng lập. Hướng dẫn khách hàng đăng ký mẫu chữ ký vào thẻ lưu tiền gửi tiết kiệm (3) Ghi số tiền của khách hàng gửi vào Sổ tiết kiệm và thẻ lưu để theo dõi. (4) Chuyển giấy gửi tiền tiết kiệm và Sổ tiết kiệm cho thủ quỹ thu tiền. (5) Thủ quỹ hướng dẫn khách hàng kê tiền và ký tên vào bảng kê nộp tiền (theo mẫu in sẵn). (6) Căn cứ vào bảng kê và các loại chứng từ do kế toán chuyển đến, Thủ quỹ nhận và kiểm đếm tiền của khách hàng. (7) Khi nhận đầy đủ số tiền khách hàng nộp như đã ghi trong giấy gửi tiền và bảng kê nộp tiền do khách hàng lập, thủ quỹ ký vào sổ tiết kiệm, sau đó chuyển trả lại cho kế toán. (8) Lấy chữ ký của Giám đốc (hoặc người uỷ quyền) và đóng dấu vào sổ tiết kiệm. (9) Trả sổ tiết kiệm cho khách hàng. (10) Kế toán nhập số tiền khách hàng gửi vào máy tính. Hạch toán: Nợ tài khoản 101101 Có tài khoản 421101 Chi trả tiền gửi tiết kiệm dân cư: Thủ tục: Khách hàng viết giấy rút tiền tiết kiệm. Xuất trình Sổ tiết kiệm, giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc giấy chứng minh quân đội, hoặc thẻ quân nhân, hoặc hộ chiếu nếu là người nước ngoài). Qui trình rút tiền: (1) Kế toán nhận sổ tiết kiệm và giấy rút tiền tiết kiệm, chứng minh thư từ người gửi. (2) Kế toán hướng dẫn khách hàng điền đầy đủ các yếu tố theo qui định vào giấy rút tiền tiết kiệm (mẫu in sẵn). (3) Đối chiếu chữ ký của người rút tiền trên giấy rút tiền tiết kiệm với chữ ký đã đăng ký trên thẻ lưu. Nếu khớp đúng thì làm thủ tục chi trả tiết kiệm cho khách hàng. (4) Nhập số tiền khách hàng rút vào máy tính, đồng thời ghi số tiền rút (gốc, lãi) vào Sổ tiết kiệm và thẻ lưu, rút số dư mới. (5) Chuyển Sổ tiết kiệm, giấy rút tiền tiết kiệm, chứng từ chi lãi, thẻ lưu (nếu tất toán) đã được kiểm soát cho thủ quỹ để chi tiền. (6) Thủ quỹ đối chiếu ảnh trên chứng minh thư, (hoặc giấy chứng minh quân đội, hoặc thẻ quân nhân, hoặc hộ chiếu nếu là người nước ngoài) với người đến nhận tiền để tránh nhầm lẫn, hoặc bị lợi dụng. (7) Thủ qũy kê tiền vào bảng kê chi tiền (mẫu in sẵn) để khách hàng ký khi nhận tiền. (8) Chi trả tiền cho khách hàng sau khi khách hàng đã ký nhận đầy đủ trên các giấy tờ có liên quan. Hạch toán: Nợ tài khoản 421101 Có tài khoản 101101 Quy trình nhập lãi khi có sổ đến hạn: Hàng ngày kế toán chạy lãi và in bảng kê lãi cho các sổ đến hạn. Căn cứ vào bảng kê nhập lãi kế toán ghi số tiền nhập lãi vào thẻ lưu, rút số dư sau khi đã nhập lãi. Tổ chức lưu trữ hồ sơ: Lưu trữ thẻ lưu loại không kỳ hạn riêng theo thứ tự sêri. Lưu trữ thẻ loại có kỳ hạn riêng theo từng kỳ hạn, xếp theo thứ tự sê ri: Kỳ hạn 3 tháng. Kỳ hạn 6 tháng. Kỳ hạn 12 tháng. Kỳ hạn 18 tháng. Kỳ hạn 24 tháng. Tiết kiệm bậc thang. Công việc cuối ngày, cuối tháng: Cuối ngày kiểm tra lại các khoản gửi - rút trong ngày, kiểm tra số dư trên sổ chi tiết với hồ sơ tiền gửi tiết kiệm (Kiểm tra trên máy tính). Cuối tháng sao kê số dư của các sổ tiết kiệm để đối chiếu với sổ lưu tiết kiệm xem có chênh lệch không? nếu có, phải tìm nguyên nhân chênh lệch và xử lý kịp thời. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán Mở tài khoản tiền gửi thanh toán Khách hàng lập giấy xin mở tài khoản, mẫu dấu chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền (nếu có). Mỗi loại giấy tờ trên được lập 3 liên (1liên lưu hồ sơ mở tài khoản, 1liên lưu để giao dịch và 1 liên giao cho khách hàng). Quy trình gửi tiền vào tài khoản bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản (1) Khách hàng viết 2 liên giấy nộp tiền để nộp tiền vào tài khoản (nếu gửi bằng tiền mặt) hoặc chuyển tiền vào tài khoản (nếu gửi bằng chuyển khoản) và ghi đầy đủ các yếu tố theo qui định trên chứng từ (1 liên khách hàng giữ, 1 liên làm chứng từ hạch toán). (2) Kế toán kiểm soát nếu đúng, đủ các yếu tố thì chuyển giấy nộp tiền sang thủ quĩ để thu tiền (nếu gửi bằng tiền mặt), hoặc chuyển chứng từ cho người kiểm soát (nếu gửi bằng chuyển khoản). (3) Thủ quỹ hướng dẫn khách hàng kê tiền theo bảng kê tiền (theo mẫu in sẵn). Thu tiền theo bảng kê, nếu đủ ký xác nhận vào giấy nộp tiền và trả lại cho kế toán. (4) Kế toán nhập số tiền khách hàng gửi vào máy tính. (5) Chuyển Giám đốc (hoặc người uỷ quyền) ký giấy gửi tiền trước khi đóng nhật ký chứng từ Quy trình chi trả tiền từ tài khoản tiền gửi bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản Rút bằng tiền mặt: (1) Khách hàng là cá nhân viết 2 liên giấy lĩnh tiền mặt (1 liên làm chứng từ hạch toán, 1 liên khách hàng giữ). Khách hàng là đơn vị, tổ chức kinh tế… phát hành Séc. (2) Kiểm tra chữ ký trên giấy lĩnh tiền hoặc Séc có đúng với chữ ký mẫu lưu tại ngân hàng không? nếu đúng làm thủ tục chi trả tiền cho khách hàng. (3) Nhập số tiền khách hàng cần rút vào máy tính. (4) Chuyển giấy rút tiền hoặc Séc đã được kiểm soát cho Giám đốc hoặc người uỷ quyền) ký duyệt sau đó chuyển chứng từ cho thủ quỹ. (5) Thủ quỹ kê loại tiền chi trả yêu cầu khách hàng ký nhận rồi chi tiền cho khách hàng. Rút bằng chuyển khoản: (1) Khách hàng lập 2 hoặc 3 liên uỷ nhiệm chi ghi và lấy đầy đủ các yếu tố theo quy định trên mẫu UNC. (2) Kế toán kiểm tra nội dung của các liên UNC có khớp đúng như nhau không? nếu sai thì yêu cầu khách hàng lập lại (3) Kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng còn đủ số dư không? nếu không đủ thì yêu cầu khách hàng nộp bổ sung cho đủ khi đó mới tiến hành cho trích tài khoản để thanh toán. (4) Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể của người nhận tiền để lựa chọn hình thức thanh toán thích hợp. Phương pháp hach toán Số tiền tiết kiệm của Tổ TK&VV gửi vào: Nợ TK: TM tại đơn vị hạch toán báo sổ. Có TK: Tiền gửi tiết kiệm. Số tiền Tổ TK&VV rút tiết kiệm: Nợ TK: Tiền gửi tiết kiệm. Có TK: TM tại đơn vị hạch toán báo sổ. Số tiền người vay nộp lãi bằng tiền gửi tiết kiệm: Nợ TK: Tiền gửi tiết kiệm. Có TK: Thu lãi thích hợp. Số tiền người vay nộp gốc bằng tiền gửi tiết kiệm: Nợ TK: Tiền gửi tiết kiệm. Có TK: Cho vay thích hợp. Kết quả đạt được của việc nâng cao hoạt động thu hút tiền gửi Lãi suất huy động của NHCSXH bằng với lãi suất của Ngân hàng NN&PTNT để đảm bảo thu hút tiền gửi huy động, tăng nguồn vốn cho NH. Kết quả huy động tiền gửi thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn Bảng 5: Bảng kết quả huy động tiền gửi thông qua tổ TK&VV (Đơn vị tính: triệu đồng) Năm Xã Tổ Hộ Số tiền 2008 3 9 32 15 2009 5 21 58 47 2010 18 54 72 103 Tổng cộng 26 84 162 165 (Nguồn: phòng kế hoạch nghiệp vụ) Tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ TK&VV năm 2008, 2009 đạt tỷ lệ thấp do ngân hàng chưa chú trọng đến huy động tiền gửi mà nguồn vốn chủ yếu do nhà nước cấp vốn. Đến năm 2010 các cán bộ tín dụng trong ngân hàng đã huy động các thành viên trong tổ TK&VV gửi tiền để tạo thói quen dành tiền tiết kiệm nên số lượng tiền gửi tiết kiệm của các thành viên trong tổ đã tăng lên so với năm 2009 là 56 triệu đồng. Kết quả huy động tiền gửi từ dân cư Bảng 6: bảng kết quả huy động tiền gửi từ dân cư (Đơn vị tính: triệu đồng) Năm 2008 2009 2010 TGTK của cá nhân trong nước 96 104.25 114 TGTK có kỳ hạn từ 60 tháng trở lên của cá nhân 20 55 80 TGKKH của DNNN TW 27 90 212 TGKKH của hộ kinh tế cá thể 225 712.99 401.57 Tổng cộng 2376 2971.24 2817.57 (Nguồn: phòng kế toán) Tiền gửi tiết kiệm của khách hàng là cá nhân trong nước tăng lên theo thời gian, cụ thể là năm 2009 so với 2008 tăng 8.25 triệu đồng (tăng 8.59%), năm 2010 so với năm 2009 tăng 9.75 triệu đồng ( tăng 9.35%) Tiền gửi có kỳ hạn từ 60 tháng trở lên cũng tăng lên nhưng tỷ lệ tăng trong các năm chưa cao. TGKKH của hộ kinh doanh cá thể năm 2009 tăng cao gấp hơn 3 lần so với năm 2008 nhưng đến năm 2010 số lượng tiền gửi này đã giảm 311.42 triệu đồng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hoạt động thu hút tiền gửi từ các tổ chức tín dụng trong nước và ngoài nước trong bước đệm trước năm 2012 của phòng Giao dịch Ngân hàng chính.doc
Tài liệu liên quan