Đề tài Nâng cao nghiệp vụ huy động vốn cho ngân hàng thương mại cổ phần quân đội phòng giao dịch Yên Hòa

MỤC LỤC

Lời Mở Đầu 1

PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHTM CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (MB) 4

1.1 Quá trình thành lập và phát triển 4

1.1.1 Nguồn gốc hình thành: 4

1.1.2 Tên, Trụ sở, Quy mô 4

1.1.3 Sự tăng trưởng của MB trong vài năm trở lại đây 5

1.2 Hoạt động chính của MB: 6

1.2.1 Huy động vốn 6

1.2.2 Cấp tín dụng 7

1.2.3 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 7

1.2.4 Hoạt động khác 7

1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự 7

1.3.1 Các cơ quan quản lý và điều hành MB: 8

1.3.2 Nhân sự 8

1.3.3 Mô hình tổ chức 9

1.4 Thành tựu đạt được 9

PHẦN 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI PHÒNG GIAO DỊCH YÊN HÒA THỜI GIAN QUA. 11

2.1 Các hình thức huy động vốn của MB phòng giao dịch Yên Hòa. 11

2.1.1 Đối với nhóm khách hàng cá nhân 11

2.1.2 Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) 12

2.1.3 Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn (CIB) 12

2.2 Kết quả hoạt động huy động vốn của MB phòng giao dịch Yên Hòa trong những năm gần đây. 12

2.2.1 Về quy mô nguồn vốn: 12

2.2.2 Về cơ cấu nguồn vốn: 13

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của MB phòng giao dịch Yên Hòa. 15

2.3.1 Định hướng chính sách và kế hoạch phát triển của phòng giao dịch 15

2.3.2 Các quy định của Ngân hàng Nhà nước: 15

2.3.3 Yếu tố khách hàng 16

2.3.4 Chất lượng sản phẩm dịch vụ 16

PHẦN 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CHO NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI PHÒNG GIAO DỊCH YÊN HÒA 17

3.1 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn cho phòng giao dịch 17

3.1.1 Định hướng phát triển chung của ngân hàng TMCP Quân Đội. 17

3.1.2 Định hướng phát triển MB phòng giao dịch Yên Hòa 18

3.2 Một số giải pháp nâng cao nghiệp vụ huy động vốn cho phòng giao dịch trong giai đoạn hiện nay. 18

3.2.1 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ 18

3.2.2 Nâng cao chất lượng phục vụ, chăm sóc khách hàng 19

3.2.3 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và công tác quản lý 19

3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Quân đội, phòng giao dịch Yên Hòa 20

Kết Luận 22

TÀI LIỆU THAM KHẢO 22

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2761 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao nghiệp vụ huy động vốn cho ngân hàng thương mại cổ phần quân đội phòng giao dịch Yên Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
26%. Từ khi chính thức được thành lập và đi vào hoạt động, MB liên tục giữ vững vị thế là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam. MB không dừng lại ở quy mô hoạt động của một ngân hàng mà đã hướng tới một mô hình tập đoàn tài chính với các công ty thành viên đang hoạt động hiệu quả. Sự phát triển ổn định với nhịp độ tăng trưởng cao đã giúp MB có được niềm tin của Khách hàng, Đối tác và Nhà đầu tư. Hoạt động chính của MB: Huy động vốn Ngân hàng thực hiện huy động vốn bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ tài chính khác dưới hình thức sau: Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn, tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi khác. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác. Vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài Vay vốn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn Các hình thức huy động vốn khác Cấp tín dụng MB cấp tín dụng cho cá nhân, tổ chức dưới hình thức sau: Cho vay Bảo lãnh ngân hàng Cho thuê tài chính Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá Phát hành thẻ tín dụng Bao thanh toán trong nước và bao thanh toán quốc tế Các dịch vụ cấp tín dụng khác nếu được ngân hàng nhà nước chấp thuận Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ MB thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Cung ứng các phương tiện thanh toán. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước trong khách hàng. Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế. Thực hiện dịch vụ thu chi tiền mặt cho khách hàng. MB tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước và tham gia hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của pháp luật. Hoạt động khác Ngoài các hoạt động trên, MB còn tham gia vào hoạt động đầu tư như góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác, liên doanh liên kết hợp tác đầu tư phát triển các dự án, tư vấn tài chính doanh nghiệp và ủy thác, nhận ủy thác đầu tư ; bảo hiểm; kinh doanh ngoại hối và vàng dưới sự cho phép của NHNN; cung ứng các dịch vụ phái sinh… Cơ cấu tổ chức và nhân sự 1.3.1 Các cơ quan quản lý và điều hành MB: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của MB. Hội đồng Quản trị là cơ quan thường trực của Đại hội đồng cổ đông, chịu trách nhiệm quản trị ngân hàng giữa 2 kì đại hội. Ban kiểm soát là cơ quan đại diện cổ đông, có trách nhiệm kiểm tra hoạt động tài chính và các hoạt động khác của MB. Thường trực Hội đồng quản trị, các Uỷ ban của Hội đồng quản trị do Hội đồng Quản trị cử ra, chịu trách nhiệm giải quyết những công việc liên quan đến hoạt động kinh doanh của MB thuộc quyền hạn của Hội đồng Quản trị giữa 2 kì họp. Tổng giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm, có trách nhiệm điều hành hoạt động của MB. Giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc, Giám đốc Tài chính, Kế toán trưởng, các Phòng ban chức năng tại Hội sở chính. 1.3.2 Nhân sự Nếu như khi mới thành lập, MB chỉ vẻn vẹn 25 nhân viên thì đến cuối năm 2010, số lượng cán bộ nhân viên trên toàn hệ thống MB đã lớn mạnh lên tới 3.269 người, gấp 130 lần so với ban đầu. Mạng lưới các kênh giao dịch truyền thống và hiện đại của MB bao gồm 103 điểm giao dịch, 250 máy ATM và 1.100 POS, kênh giao dịch internet eMB, kênh giao dịch qua điện thoại di động. Sự phát triển về nhân sự cũng như chất lượng nhân viên của MB trong những năm gần đây được thể hiện trong bảng tổng kết dưới đây: 2006 2007 2008 2009 2010 Số lượng nhân viên Người 1.068 1.885 2.435 2424 3.269 Nhân viên trình độ đại học trở lên % 88 90 95 88 90 Đại hội đồng cổ đông Cơ quan kiểm toán nội bộ Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Văn phòng hội đồng quản trị Các ủy ban cao cấp Cơ quan nghiên cứu phát triển Ban điều hành Kiểm soát nội bộ Khối quản trị rủi ro Hỗ trợ kinh doanh Khối hỗ trợ kinh doanh Khối hành chính và quản lý chất lượng Khối quản lý mạng lưới và kênh phân phối Quản lý hệ thống Kinh doanh Phòng kế hoạch tổng hợp Phòng pháp chế Phòng truyền thống Khối tài chính kế toán Trung tâm công nghệ thông tin 140 Phòng giao dịch và các phòng giao dịch Khối tổ chức nhân sự Phòng chính trị Văn phòng đại diện phía Nam Khối Treasury Khối doanh nghiệp lớn và các định chế tài chính Khối doanh nghiệp vừa và nhỏ Khối khách hàng cá nhân Khối đầu tư 1.3.3 Mô hình tổ chức 1.4 Thành tựu đạt được Năm 1997, MB vững vàng vượt qua cơn khủng hoảng của Châu Á, là ngân hàng cổ phần duy nhất vẫn có lãi. Năm 2004, sau 10 năm tròn xây dựng và phát triển MB đã phát triển với quy mô lớn mạnh gấp nhiều lần so với ban đầu: tổng số vốn huy động tăng 511 lần, tổng tài sản tăng từ 32 tỷ lên 7.000 tỷ đồng, tổng lợi nhuận đạt hơn 500 tỷ đồng. Cũng trong năm này, tòa nhà Hội sở chính của MB chính thức được khai trương tại số 3 Liễu Giai Hà Nội. Năm 2004 đến năm 2008, MB đã hoàn thành xuất sắc và toàn diện các mục tiêu mang tính chiến lược phát triển đưa MB lên vị thế mới. Vốn chủ sở hữu của MB tăng đều qua các năm, đạt 4.026 tỷ đồng vào năm 2008. Năm 2008, hầu hết các ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản do huy động vốn khó khăn nhưng MB vẫn giữ vững ổn định và trở thành một ngân hàng có hệ số an toàn thanh khoản cao, huy động vốn tăng trên 150%. Tổng tài sản của MB đến cuối năm 2008 đạt 41.809,7 tỷ đồng, bằng 10 lần so với thời điểm 1/1/2004. Tổng dư nợ tín dụng của MB tăng trưởng không ngừng tính đến 31/12/2008, dư nợ tín dụng của ngân hàng đạt 15.041,9 tỷ đồng, bằng 5,6 lần so với đầu năm 2004. Nợ xấu cũng luôn được kiểm soát dưới 2%. Năm 2009, MB đã vươn lên trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam MB với những kết quả ấn tượng: quy mô vốn điều lệ gấp 265 lần, mang lưới phòng giao dịch gấp 100 lần, quy mô số lượng cán bộ nhân viên cũng gấp 130 lần so với ban đầu, tổng lợi nhuận đạt được là gần 1.300 tỷ đồng, tăng 65% so với 31/12/2008, vượt 44% so với kế hoạch lợi nhuận đầu năm 2009. Năm 2010, Ngân hàng TMCP Quân đội chính thức khai trương hoạt động phòng giao dịch tại Lào - Phòng giao dịch đầu tiên của MB tại nước ngoài, đánh dấu bước mở rộng đầu tư ra nước ngoài của MB. Cũng trong năm này, MB được Tổ chức xếp hạng uy tín thế giới Moody’s đánh giá và xếp hạng MB ở mức E+, mức xếp hạng tín nhiệm cao nhất đối với các ngân hàng Việt Nam. Năm 2010, MB hoàn thành chỉ tiêu kinh doanh ấn tượng: Vốn điều lệ đạt 7.300 tỷ đồng, Tổng tài sản đạt 109.623 tỷ đồng, Lợi nhuận trước thuế đạt 2.288 tỷ đồng, tăng trưởng kinh doanh trên 50% trở lên so với năm trước (Huy động vốn tăng 64%, Dư nợ tăng 65%, Lợi nhuận trước thuế tăng 52%). Có thể nói năm 2010, MB đã đánh dấu 1 giai đoạn mới với những thành công mới, vững vàng ở vị trí một trong năm ngân hàng TMCP lớn nhất ở Việt Nam. PHẦN 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI PHÒNG GIAO DỊCH YÊN HÒA THỜI GIAN QUA. Các hình thức huy động vốn của MB phòng giao dịch Yên Hòa. Ngân hàng TMCP Quân đội phòng giao dịch Yên Hòa chỉ huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân bằng tiền đồng hoặc ngoại tệ dưới các hình thức tiền gửi không kì hạn, tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm. Cụ thể như sau: Đối với nhóm khách hàng cá nhân Hoạt động huy động vốn của MB bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: gồm * Tiền gửi thanh toán: Với tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản vãng lai) , khách hàng có thể sử dụng để nhận và lưu trữ các khoản tiền chuyển vào (VND, USD, EUR…) cũng như sử dụng số tiền trong tài khoản cho các mục đích chi tiêu và thanh toán thường xuyên của mình. Tài khoản thanh toán không bị hạn chế về số lần gửi hoặc rút tiền. *Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: là sản phẩm tiết kiệm mà khách hàng không đăng ký kỳ hạn gửi ban đầu, dùng để thanh toán, giao dịch và được hưởng lãi suất không kỳ hạn. Tiền gửi có kì hạn: gồm *Tiết kiệm truyền thống: bao gồm: Tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm lãi cuối kỳ và tiết kiệm trả lãi hàng tháng. *Tiết kiệm theo thời gian thực gửi: Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ có kỳ hạn 12 tháng. Với sản phẩm “Tiết kiệm theo thời gian thực gửi” (TKTTGTG) khách hàng có thể rút trước hạn và hưởng lãi suất theo biểu lãi suất TKTTGTG tương ứng với thời gian thực gửi. Ngoài ra, vào ngày đến hạn, nếu khách hàng không tới thanh toán gốc và lãi hoặc không có yêu cầu nào khác, toàn bộ số tiền sẽ được hưởng lãi không kì hạn. Nhờ đó, khách hàng chủ động được nguồn tài chính khi phát sinh nhu cầu chi tiêu mà vẫn bảo toàn được phần lãi khi rút trước hạn. *Tiết kiệm rút gốc từng phần: Là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ có kỳ hạn, theo đó, khi có nhu cầu khách hàng được quyền rút từng phần tiền gửi gốc một cách linh hoạt. Kỳ hạn: 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng, 48 tháng và 60 tháng. Khách hàng có thể hưởng lãi suất không kỳ hạn tính theo thời gian thực gửi đối với phần gốc rút trước hạn. Phần gốc được giữ đến khi hạn được hưởng lãi suất “TKRGTP” theo quy định của MB tại ngày mở thẻ. Ngoài ra, khách hàng còn được rút gốc trước hạn mà vẫn bảo toàn được lãi so với các sản phẩm khác. Khách hàng hoàn toàn chủ động về số lần và thời gian rút. Tiền gửi tiết kiệm đặc thù: tiết kiệm tích lũy dành cho CBCNV của doanh nghiệp lớn: Là sản phẩm Tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ hay ngoại tệ, theo đó, một khoản tiền sẽ được nộp định kỳ vào Tài khoản Tiết kiệm tích lũy để hưởng lãi suất và hướng tới mục tiêu tích lũy dài hạn. Ngân hàng dựa trên số ngày thực tế và số dư tài khoản tích lũy để tính lãi. Số tiền nộp định kỳ có thể thay đổi hàng tháng trong suốt kỳ hạn gửi, dựa trên Bảng kê số tiền nộp định kỳ của doanh nghiệp (DN) gửi tới MB. Kì hạn tối thiểu là 12 tháng. Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) Tiền gửi thanh toán: Là tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng nhằm mục đích thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh toán. Tiền gửi có kì hạn: Là tiền gửi của tổ chức tại MB trong một kỳ hạn gửi xác định trước nhằm mục đích hưởng lãi suất có kỳ hạn tương ứng. Tiền gửi có kì hạn rút gốc từng phần: Là sản phẩm tiền gửi có kỳ hạn dành cho khách hàng tổ chức. Theo đó, khi có nhu cầu khách hàng được quyền rút từng phần tiền gửi gốc một cách linh hoạt Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn (CIB) Tương tự như đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Kết quả hoạt động huy động vốn của MB phòng giao dịch Yên Hòa trong những năm gần đây. Về quy mô nguồn vốn: Theo báo cáo tài chính phòng giao dịch từ năm 2007, lượng vốn bình quân ngân hàng huy động được trình bày trong bảng số liệu dưới đây: Năm 2007 2008 2009 2010 Khối KHCN 697,48 775,77 875,93 1.473,51 Khối SME 31,08 158,81 194,36 628,82 Khối CIB 184,85 1.917,96 2.342,41 2.844,37 Tổng vốn huy động 913,41 2944,16 3240,66 4946,7 Nhìn chung, lượng vốn phòng giao dịch huy động được tăng dần lên qua các năm. Đáng chú ý nhất là năm 2008, tổng số vốn huy động của phòng giao dịch lên tới 2944,16 tỷ đồng, tăng tới 322% so với năm 2007. Trong 2 năm tiếp theo, số vốn huy động chỉ tăng nhẹ ở mức 116% vào năm 2009 và 145% vào năm 2010. Theo như số liệu trong bảng thống kê, tỷ trọng vốn huy động của 3 khối khách hàng cũng có sự thay đổi từ năm 2008. Nếu như trong năm 2007, khối khách hàng cá nhân là nhóm khách hàng chủ yếu mang lại nguồn huy động vốn cho phòng giao dịch ( chiếm 76% tổng vốn huy động) thì bước sang năm 2008, khối khách hàng doanh nghiệp lớn lại trở thành nhóm khách hàng huy động vốn chính với tốc độ tăng trưởng ngoạn mục, từ gần 185 tỷ lên tới 1917,96 tỷ đồng, gấp hơn 10 lần so với năm 2007. Kể từ đó tới nay, khối khách hàng này vẫn giữ vị thế chủ chốt trong việc cung cấp nguồn vốn huy động cho phòng giao dịch. Tuy nhiên, có vẻ như nguồn vốn huy động từ nhóm khách hàng này đã bắt đầu bão hòa bởi lượng vốn huy động được từ khối khách hàng này chỉ tăng nhẹ trong năm 2009 và 2010. Thay vào đó, ta thấy một sự thay đổi mới trong tỷ trọng nguồn vốn của MB phòng giao dịch Yên Hòa. Trong năm 2010, mặc dù vẫn chưa thể thay thế vị thế dẫn đầu của khối khách hàng doanh nghiệp lớn, khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có sự tăng trưởng vượt bậc từ 194,36 tỷ lên 628,82 tỷ đồng, tăng gấp 3,2 lần so với năm 2009. Về khối khách hàng cá nhân, lượng vốn huy động từ nhóm này vẫn tăng qua các năm và tăng mạnh vào năm 2010 với số vốn gấp 1,7 lần so với 2009. Qua việc phân tích bảng số liệu trên ta có thể thấy định hướng chính sách phát triển phòng giao dịch của MB là khác biệt và thay đổi theo từng năm. Năm 2007, phòng giao dịch mới chỉ tập trung vào nhóm khách hàng cá nhân, sang năm 2008, phòng giao dịch chuyển hướng sang nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn và khi thị trường này có vẻ bão hòa thì nó lại tiếp tục nhắm vào nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời quay lại với nhóm khách hàng cá nhân. Nhờ đó mà lượng vốn huy động được của phòng giao dịch đều tăng qua các năm. Đó chính là kết quả của việc thay đổi chính sách phát triển nguồn vốn huy động linh hoạt, chủ động nắm bắt tình hình và đi trước đón đầu trong chiến lược. Về cơ cấu nguồn vốn: Khối khách hàng cá nhân STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Huy động vốn thời điểm cuối năm 770,50 838,86 1005,64 1651,525 -Tiền gửi không kì hạn 11,94 14,99 30,94 68,92 +VNĐ 11,00 14,46 28,85 65,47 +USD 0,94 0,53 2,09 3,45 -Tiền gửi có kì hạn 758,56 823,87 974,70 1582,605 + VNĐ 625,94 658,80 789,78 1139,48 + USD 132,62 165,07 184,93 443,125 2 Huy động vốn bình quân 697,48 775,77 875,93 1473,515 -Tiền gửi không kì hạn 29,04 12,97 27,98 55,3 +VNĐ 25,94 12,89 27,88 3,2 +USD 3,10 0,08 0,10 52,1 -Tiền gửi có kì hạn 668,44 762,80 847,95 1418,215 + VNĐ 514,41 640,09 703,31 1021,115 + USD 154,03 122,71 144,64 397,1 Theo bảng thống kê, trong khối khách hàng cá nhân, tiền gửi có kì hạn mà chủ yếu là tiền gửi bằng VNĐ chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn huy động được của phòng giao dịch. Tiền gửi không kì hạn chỉ chiếm một phần nhỏ lượng vốn huy động. Điều này cho thấy khách hàng cá nhân chỉ có nhu cầu chủ yếu trong việc gửi tiền tiết kiệm để hưởng lãi hơn là mục đích thanh toán. Thời điểm cuối năm là thời điểm hoạt động huy động diễn ra mạnh nhất. Khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Huy động vốn thời điểm cuối năm 57,77 200,28 284,31 3527,08 -Tiền gửi không kì hạn 31,13 168,04 136,00 1507,47 +VNĐ 30,50 152,27 126,39 1432,0965 +USD 0,63 15,77 9,61 75,3735 -Tiền gửi có kì hạn 26,65 32,24 148,31 2019,61 + VNĐ 10,65 32,00 148,00 2019,61 + USD 16,00 0,24 0,31 0 2 Huy động vốn bình quân 31,08 158,81 194,36 628,82 -Tiền gửi không kì hạn 25,55 98,48 139,29 418,04 +VNĐ 23,62 92,04 130,86 397 +USD 1,93 6,44 8,43 21,04 -Tiền gửi có kì hạn 5,53 60,33 55,07 210,78 + VNĐ 2,38 59,62 54,15 210,78 + USD 3,15 0,71 0,92 0 Đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỷ trọng của tiền gửi không kì hạn lại lớn hơn nhiều so với tiền gửi có kì hạn. Nguyên nhân là do đặc thù của nhóm khách hàng doanh nghiệp là luôn có nhu cầu sử dụng tiền để quay vòng sản xuất kinh doanh nên loại hình gửi không kì hạn phù hợp hơn với nhóm khách hàng này. Với sản phẩm tiết kiệm không kì hạn, doanh nghiệp vừa có thêm một khoản lãi nhỏ trong thời gian tiền nhàn rỗi mà vẫn có thể rút ra khi có nhu cầu sử dụng. Tuy nhiên trong năm 2010, loại hình tiền gửi có kì hạn cũng đã tăng lên đáng kể, chiếm 50% tổng lượng vốn huy động bình quân. Tiền gửi bằng VNĐ chiếm đa số. Thời điểm cuối năm là thời điểm hoạt động huy động vốn diễn ra mạnh nhất. Khối doanh nghiệp lớn STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 1 Huy động vốn thời điểm cuối năm 220,17 2.758,08 3.013,50 3527,08 -Tiền gửi không kì hạn 166,97 893,67 1.168,51 1507,47 +VNĐ 146,60 730,34 1.097,39 1432,0965 +USD 20,37 163,33 71,12 75,3735 -Tiền gửi có kì hạn 53,20 1.864,41 1.845,00 2019,61 + VNĐ 53,20 1.024,00 381,03 2019,61 + USD 0 840,41 1463,97 0 2 Huy động vốn bình quân 184,85 1.917,96 2.235,62 2844,37 -Tiền gửi không kì hạn 142,08 393,57 974,90 1106,9 +VNĐ 116,58 290,69 793,40 1052 +USD 25,50 102,88 181,50 54,9 -Tiền gửi có kì hạn 42,77 1.524,39 1.260,71 1737,47 + VNĐ 42,12 749,22 382,56 1737,47 + USD 0,65 775,17 878,15 0 Năm 2007, tiền gửi không kì hạn chiếm ưu thế trong tỷ trọng nguồn vốn huy động của khối khách hàng doanh nghiệp lớn. Từ năm 2008 trở đi, vị thế này bị đảo lộn hoàn toàn. Mặc dù lượng vốn huy động từ tiền gửi không kì hạn vẫn gia tăng theo các năm nhưng nó không còn giữ vị trí cao nhất, mà thay vào đó là loại hình tiền gửi có kì hạn. Sở dĩ vậy là vì các doanh nghiệp lớn thường có kế hoạch đầu tư phát triển kinh doanh ổn định, chủ động trong kế hoạch sử dụng luân chuyển vốn nên có thể gửi tiền theo loại hình có kì hạn để hưởng lãi cao hơn. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của MB phòng giao dịch Yên Hòa. Định hướng chính sách và kế hoạch phát triển của phòng giao dịch Theo như phân tích số liệu ở trên, các định hướng phát triển cũng như chỉ tiêu đề ra trong ngắn hạn và dài hạn ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động của phòng giao dịch nói chung cũng như nghiệp vụ huy động vốn của phòng giao dịch nói riêng. Có thể coi đây là kim chỉ nam cho sự phát triển của phòng giao dịch, đồng thời tạo áp lực tìm kiếm giải pháp hoàn thành chỉ tiêu, tiến tới sự phát triển lớn mạnh cho hệ thống. Các quy định của Ngân hàng Nhà nước: Không chỉ có yếu tố chủ quan, hoạt động huy động vốn của MB còn bị tác động bởi yếu tố khách quan bên ngoài mà chủ yếu là những quy định của NHNN. Năm 2010 Chính phủ Việt Nam phải đối mặt với bội chi ngân sách, nhập siêu, lạm phát cao, CPI tăng 11,75%, giá vàng, giá USD cũng tăng ở mức cao. Nếu như 10 tháng đầu năm chính sách tiền tệ nới lỏng được áp dụng với chủ trương giảm lãi suất để kích thích tăng trưởng kinh tế thì trong 2 tháng cuối năm NHNN lại chuyển sang thắt chặt tiền tệ với lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn tăng lên 9% do lo ngại nguy cơ lạm phát cao. Theo đó, lãi suất thị trường tăng cao, thanh khoản trở nên căng thẳng, cạnh tranh huy động vốn giữa các ngân hàng trở nên gay gắt, lãi suất huy động thậm chí lên đến 17%. Bước sang năm 2011, tình hình nền kinh tế cũng không mấy khả quan. CPI tăng 13,29% so với cuối năm 2010. Chỉ trong nửa đầu năm 2011, NHNN đã phải điều chỉnh lãi suất nghiệp vụ thị trường mở tới 5 lần, điều chỉnh tăng từ 10,5%/năm lên 14%/năm khiến việc huy động vốn bằng VND càng gặp khó khăn hơn. Hoạt động huy động vốn của MB phòng giao dịch Yên Hòa cũng không nằm trong ngoại lệ. Thêm vào đó, từ cuối năm 2009, NHNN cũng bắt đầu ban hành dự thảo hạn chế mở rộng mạng lưới phòng giao dịch và phòng giao dịch của các NHTM. Nguyên nhân là do sự phát triển bùng nổ mạng lưới giao dịch của các NHTM dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh trong việc thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần bằng cách nâng cao, chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng. Đầu tháng 7 năm nay, NHNN tiếp tục công bố dự thảo lần 2 quy định điều kiện, hồ sơ, và thủ tục thành lập thay đổi tên địa điểm và chấm dứt hoạt động phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của NHTM nhằm siết chặt mở rộng mạng lưới của các ngân hàng này. Trước tình hình đó, hoạt động huy động vốn của MB cũng bị ảnh hưởng ít nhiều do việc mở rộng mạng lưới bị hạn chế. Để tăng lượng vốn huy động, thay vì phát triển mạng lưới, MB chọn giải pháp nâng cao nghiệp vụ huy động, tăng chỉ tiêu cho các phòng giao dịch hiện có. Bởi vậy, áp lực huy động vốn cho phòng giao dịch nói chung và cho MB phòng giao dịch Yên Hòa nói riêng lại cao hơn nữa. Yếu tố khách hàng Theo như phân tích ở trên, nhóm khách hàng doanh nghiệp hiện đang là nhóm khách hàng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động của phòng giao dịch. Do vậy, bất kì biến động lớn nào trong nền kinh tế tác động tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nhóm khách hàng này cũng sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn huy động được của ngân hàng. Chất lượng sản phẩm dịch vụ Đây là một yếu tố quan trọng trong việc mở rộng khách hàng mới và duy trì mối quan hệ hợp tác với khách hàng hiện tại. Nếu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng không thỏa mãn được nhu cầu sử dụng của từng loại khách hàng thì khả năng thu hút vốn của ngân hàng là rất thấp, lượng vốn huy động được nhỏ. Ngược lại, nếu sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng, đáp ứng được nhu cầu sử dụng khác nhau của từng loại khách hàng thì khả năng huy động vốn của ngân hàng rất cao, lượng vốn huy động được lớn. PHẦN 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN CHO NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI PHÒNG GIAO DỊCH YÊN HÒA Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn cho phòng giao dịch Định hướng phát triển chung của ngân hàng TMCP Quân Đội. Trong dài hạn MB hoạch định được chiến lược ngân hàng tổng thể giai đoạn 2010-2015 với sự hợp tác tư vấn của McKinsey - nhà tư vấn hàng đầu thế giới về tái cấu trúc, xác định chiến lược cho các định chế tài chính - nhằm đưa MB trở thành một trong những ngân hàng tốt nhất, nằm trong top 3 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với phương châm tăng trưởng nhanh, bền vững, hiệu quả, tạo sự khác biệt, thân thiện và thuận tiện. Trong năm 2011 Định hướng MB trong năm 2011 là: “Tăng trưởng hợp lý, an toàn, hiệu quả”, đảm bảo duy trì giữ vững vị thế và nâng cao khả năng cạnh tranh của MB trên thị trường, hướng tới là một trong 3 Ngân hàng TMCP lớn, có chất lượng dịch vụ tốt nhất tại Việt Nam trong giai đoạn chiến lược 2011-2015. Toàn MB thực hiện tốt 5 mục tiêu năm 2011: 1. Thực hiện chiến lược năm đầu của chiến lược 5 năm 2011- 2015, triển khai đồng bộ tầm nhìn chiến lược và 20 sáng kiến; Chuyển đổi mô hình kinh doanh hướng mạnh về khách hàng. 2. Củng cố xây dựng nguồn nhân lực tăng về số lượng, đề cao chất lượng, bố trí hợp lý nguồn nhân lực; Thu hút người giỏi, người tài. 3. Củng cố nâng cao công nghệ: định hướng nâng cao năng lực công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của MB đã được khởi động, bước đầu là hợp tác chiến lược với Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) trong việc phát triển các sản phẩm ngân hàng hiện đại ứng dụng công nghệ cao và khai thác khách hàng của nhau. Cùng với sự tư vấn của Viettel, MB đã quyết định triển khai xây dựng Trung tâm dữ liệu (DC) và Trung tâm dự phòng (DR) giúp cải thiện tốc độ xử lý giao dịch cũng như tăng cường tính an toàn của hệ thống IT với chi phí đầu tư hợp lý. 4. Tập trung nâng cao năng lực tài chính: tăng vốn điều lệ và tập trung huy động vốn. Để đảm bảo huy động vốn hiệu quả, MB đã xây dựng và áp dụng chính sách huy động vốn linh hoạt cũng như ban hành các chương trình, sản phẩm huy động vốn hấp dẫn để duy trì và thu hút nguồn tiền gửi từ khách hàng với mục tiêu tăng trưởng khách hàng mới khoảng 15-20%, song song đó khai thác hiệu quả hơn nữa các quan hệ cổ đông và đối tác chiến lược, khách hàng khối quân đội và hợp tác chặt chẽ với các công ty thành viên. Ngoài ra, MB cũng chú trọng các giải pháp về sử dụng vốn, đảm bảo mức tăng trưởng tín dụng hợp lý, duy trì chất lượng tín dụng tốt với tỷ lệ nợ xấu dưới 1,9%. 5. Đảm bảo duy trì giữ vững vị thế và nâng cao khả năng cạnh tranh của MB trên thị trường. Ổn định chính trị trong mọi điều kiện. MB đã đặt ra các chỉ tiêu kế hoạch năm 2011 cụ thể như: Vốn điều lệ đạt 10.000 tỷ đồng. Tổng tài sản đạt mức 152.000 tỷ đồng, nâng dư nợ cho vay lên 58.000 tỷ đồng, tổng vốn huy động 115.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 2.915 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu kiểm soát dưới 1, 9%, tổng số điểm giao dịch đến 31/12/2010 là 190 điểm. Định hướng phát triển MB phòng giao dịch Yên Hòa Trong năm 2011: Kế hoạch huy động vốn bình quân: đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu tổng hợp CIB SME KHCN Huy động vốn bình quân 3000,00 700,00 2.300 - Tiền gửi không kỳ hạn 600,00 140,00 35,00 + VNĐ 200,00 125,00 10,00 + USD (quy đổi) 400,00 15,00 25,00 - Tiền gửi có kỳ hạn 2400,00 560,00 1.765,00 + VNĐ 2400,00 560,00 1.765,00 + USD (quy đổi) 0,00 0,00 0,00 Theo kế hoạch huy động năm 2011, khối khách hàng doanh nghiệp lớn vẫn là nhóm khách hàng giữ vị trí chủ chốt trong tổng nguồn vốn của phòng giao dịch. Tuy nhiên nếu so với kết quả huy động trong năm 2010 thì lượng vốn từ khối khách hàng này tăng không đáng kể. Thay vào đó, khối khách hàng cá nhân lại là mục tiêu hướng đến của phòng giao dịch trong năm nay với chỉ tiêu huy động bình quân là 2.300 tỷ đồng. Một số giải pháp nâng cao nghiệp vụ huy động vốn cho phòng giao dịch trong giai đoạn hiện nay. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Do việc mở rộng mạng lưới bị hạn chế bởi NHNN, thay vì phát triển về quy mô, MB có thể nâng cao chất lượng nghiệp vụ, tăng nguồn vốn huy động bằng việc đa dạng hóa các hình thức huy động. Các sản phẩm dịch vụ của MB phải không ngừng đa dạng hoá theo hướng hoàn thiện và phát huy dịch vụ truyền thống kết hợp với phát triển các dịch vụ hiện đại như, hệ thống thanh toán qua thẻ, Mobile Banking, Internet Banking. Dịch vụ của MB cần liê

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao nghiệp vụ huy động vốn cho ngân hàng tmcp quân đội phòng giao dịch yên hòa.doc
Tài liệu liên quan