Đề tài Nghiên cứu bao bì chất dẻo và ứng dụng sản xuất bao bì chất dẻo của nhãn hiệu dầu ăn Marvela

Mục lục

Trang

Lời mở đầu 1

Chương 1.

1. Định nghĩa và phân loại bao bì 3

1.1 Định nghĩa 3

1.2 Phân loại bao bì thực phẩm 3

1.2.1. Bao bì kín 3

1.2.2. Bao bì hở 4

2. Chất dẻo và thành phần chất dẻo 5

2.1 Định nghĩa chất dẻo 5

2.2 Thành phần chất dẻo 5

2.2.1. Polime 5

2.2.2. Chất hóa dẻo 5

2.2.3. Chất độn 5

2.2.4. Chất phụ 5

2.3 Một số chất dẻo được sử dụng trong sản xuất bao bì 5

2.3.1 Polyetilen 5

2.3.2 Polystiren 6

2.3.4 Polyvinyl Clorua 6

2.3.5 Polymetyl metacrylat 6

3. Phân loại bao bì chất dẻo 7

3.1 Phân loại theo hình dạng 7

3.2 Phân loại theo vật liệu 8

3.3 Phân loại theo nhựa monomer 9

4. Ưu, nhược điểm của bao bì chất dẻo 11

4.1 Ưu điểm 11

4.2 Nhược điểm 12

5 Yêu cầu của bao bì chất dẻo 12

Chương 2. Ứng dụng sản xuất bao bì cho dầu ăn marvela 13

1. Phương pháp sản xuất và hình dáng bao bì 14

1.1 Phương pháp sản xuất chai nhựa 14

1.1.1. Phương pháp thổi (blowing moling) 14

1.1.2. Phương pháp quay (rotation molding) 17

1.1.3. Cấu tạo của đầu đùn nhựa 19

1.1.4. Kiểm tra sản phẩm 21

1.2 Hình dáng 22

2. Chức năng của bao bì 23

2.1 Chức năng bảo vệ 23

2.2 Chức năng thông tin 24

2.3 Chức năng maketing 24

2.4 Chức năng sử dụng 26

2.5 Chức năng phân phối 27

2.6 Chức năng sản xuất 27

2.7 Chức năng môi trường 28

2.8 Chức năng văn hóa 28

Chương 3. Xu hướng phát triển của công nghiệp bao bì 29

Lời kết 31

 

 

 

 

 

 

 

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 7379 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu bao bì chất dẻo và ứng dụng sản xuất bao bì chất dẻo của nhãn hiệu dầu ăn Marvela, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g, có nắp đậy và được niềng chặt bằng những móc sắt. Cùng với sự phát triển của xã hội, con người ngày càng phát triển nhiều loại bao bì khác nhau mang nhiều tính chất ưu việt hơn nhu: + Bao bì gốm sứ + Bao bì hỗn hợp + Bao bì thủy tinh + Bao bì kim loại + Bao bì giấy Chương I Sơ Lược về Bao Bì Chất Dẻo 1.Định nghĩa và phân loại bao bì 1.1 Định nghĩa ( Quyết định của tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng số 23 TĐC/QĐ ngày 20/2/2006 ). Định nghĩa : Bao bì là vật chứa đựng , bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán. Bao bì có thể bao bọc, có thể phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc một phần sản phẩm. Bao bì phải đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, có thể phẩm, lưu kho, kiểm tra và thương mại … một cách thuận lợi 1.2 Phân loại bao bì thực phẩm Có thể nói bao bì thực phẩm được yêu cầu một cách nghiêm khắc về cấu tạo và chất lượng thông tin ( cấu tạo gắn liền với phương pháp đóng gói bao bì ) Bao bì được chia làm 2 loại chính : bao bì hở và bao bì kín. 1.2.1 Bao bì kín : Bao bì kín chứa đựng sản phẩm làm nhiệm vụ ngăn cách không gian xung quanh vật phẩm thành hai môi trường. - Môi trường bên trong bao bì : là khoảng không gian tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm. - Môi trường bên ngoài : là không gian bên ngoài bao bì, sẽ hoàn toàn không tiếp xúc với thực phẩm trong trường hợp bao kín. Loại bao bì kín hoàn toàn được dùng để bao bọc những thực phẩm chế biến công nghiệp, để đảm bảo chất lượng sản phẩm sau quá trình sản xuất và trong suốt thời gian lưư hành trên thị trường cho đến tay người tiêu dùng. Bao bì gói trực tiếp thực phẩm là loại bao bì kín một lớp sẽ tiện lợi, đạt hiệu quả kinh tế cao trong công đoạn đóng gói bao bì, nhưng thông thường một lớp bao bì chỉ cấu tạo bằng một loại vật liệu thì không đảm bảo độ kín hoàn toàn do mỗi loại vật liệu đều có khuyết điểm. Do đó , bao bì một lớp thường được cấu tạo dạng ghép nhiều loại vật liệu để khắc phục khuyết điểm của từng loại vật liệu riêng lẻ 1.2.2. Bao bì hở ( hay chỉ bao bọc một phần ) Bao bì hở gồm hai dạng : - Bao bì hở bao gói trực tiếp loại rau quả hoặc hàng hóa tươi sống, các loại thực phẩm không bảo quản lâu, hoặc chế biến ăn ngay. Các loại rau quả tươi sau thu hoạch, chưa chế biến thì vẫn cần hô hấp và cần được duy trì quá trình hô hấp hiếu khí một cách thích hợp ( cos điều chỉnh ) để có thể kéo dài thời gian bảov quản sản phẩm trong quá trình chuyên chở tới nơi sử dụng thì bao bì để đóng gói rau quả tươi được làm bằng vật liệu có khả năng thấm được hơi nước , O2 , CO2 . Người ta có thể đục lỗ trên bao bì để thoát khí CO2, hơi nước, và cung cấp O2 ở mức độ cần thiết cho rau quả tươi , duy trì được quá trình hô hấp yếm khí gây hư hỏng rau quả tươi. - Bao bì hở còn có thể là lớp bao bì bao bọc bên ngoài bao bì chứa đựng trực tiếp thực phẩm , có nhiệm vụ quan trọng là tạo sự xếp khối sản phẩm để thuận tiện, an toàn trong vận chuyển , phân phối , kiểm tra lưu kho. Ví dụ : các loại bao bì vận chuyển dạng thùng khối hình chữ nhật , bằng bìa cứng gợn sóng , các két bằng plastic đựng chai nước giải khát, bia. Đối với thực phẩm không được chế biến theo quy mô công nghiệp, hoặc những thức ăn thức uống được bao gói sẳn chỉ có thể tiêu dùng trong vòng 24 giờ , thì bao bì của chúng không thuộc phạm vi quy định trong định nghĩa bao bì trên đây. Tính chất bao bì kín hay hở được quyết định bởi vật liệu làm bao bì và phương pháp đóng sản phẩm vào bao bì , cách ghép kín các mí của bao bì. Vật liệu của bao bì kín phải đáp ứng tính chống thấm tất cả các yếu tố môi trường bên ngoài cũng như bên trong của bao bì: + Sự xâm nhập của không khí , oxy, hơi nước, nước, các loại khí hơi, mùi hương , chất béo… + Phương pháp đóng gói sản phẩm vào bao bì lại phụ thuộc vào loại bao bì được sử dụng. 2. Chất dẻo và thành phần chất dẻo. 2.1: Định nghĩa. Chất dẻo là những vật liệu có khả năng bị biến dạng khi chịu tác dụng của nhiệt, áp suất và vẫn giữ được sự biến dạng đó khi thôi tác dụng. 2.2. Thành phần chất dẻo Chất dẻo là hỗn hợp của nhiều chất : 2.2.1. Polime Polime thiên nhiên hoặc tổng hợp là thành phần cơ bản nhất của chất dẻo. 2.2.2: Chất hóa dẻo Là chất cho thêm vào để tăng tính dẻo cho polime 2.2.3. Chất độn Để tiết kiệm polime,đồng thời để tăng thêm một số đặc tính cho chất dẻo.Thí dụ : Chất độn amiăng làm tăng tính chiệu nhiệt,bột kim loại và graphit làm tăng tính dẫn điện và nhiệt. 2.2.4. Chất phụ Gồm chất màu, chất chống oxi hóa,chất diệt trùng... 2.3/ Một số chât dẻo được sử dụng trong sản xuất bao bì 2.3.1. Polietilen (PE) Polietilen là chất rắn,màu trắng,hơi trong,không dẫn điện và nhiệt,không cho nước và khí thấm qua. Polietilen có tính chất hóa học như hiđrocacbon no : Không tác dụng với các dung dịch axit,kiềm thuốc tím và nước brom Do các tính chất trên,polietilen được dùng bọc dây điện,bọc hàng , làm màng mỏng che mưa,chai lọ,chế tạo thiết bị trong nghành sản xuất hóa học. Polietilen được điều chế bằng cách trùng hợp etilen: (polietilen,n=3000-40 000)  2.3.2. Polistrilen Polistriren là chất rắn,màu trắng,không dẫn điện và nhiệt .Polistriren được dùng làm vật liệu cách điện,sản xuất đồ dùng (chai lọ,đồ chơi trẻ em...) Điều chế polistriren bằng cách trùng hợp striren : 2.3.3 Polivinyl clorua (PVC ) Polivinyl colrua là chất bột vô định hình,màu tráng,bền với dung dịch axit và kiềm. Polivinyl colrua dùng để sản xuất dao động nhân tạo,vải che mưa,ép đúc dép nhựa và hoa nhựa,vật liệu cách điện. Điều chế PVC bằng cách trùng hợp vinyl colrua : 2.3.4. Polimetyl metacrylat Polimetyl metacrylat là chất rắn,không màu,trong suốt nên được gọi là "thủy tinh hữu cơ".Nó bền với tác dụng của axit và kiềm. Polimetyl metacrylat được dùng để chế tạo "kính khó vỡ",thấu kính,răng giả,đồ nữ trang... Điều chế polimetyl metacrylat bằng phản ứng trùng hợp metyl metacrylat : 2.3.5. Nhựa phenolfomanđehit Nhựa phenolfomanđehit là chất rắn,thành phần chính của nhựa bakelit. Nhựa bakelit có tính bền cơ học cao,cách điện ... nên được dùng để chế tạo các bộ phận máy móc (bánh răng cưa chạy êm,vỏ máy ...) trong ôtô, máy bay,máy điện thoại... Nhựa phenolfomanđehit được điều chế bằng cách đun nóng phenol với fomanđehit lấy dư,xúc tác bằng bazơ.Đầu tiên tạo ra polime có cấu tạo mạch thẳng,sau đó các phân tử mạch thẳng nối với nhau bởi các nhóm tạo ra mạng không gian. 3/ phân loại bao bì chất dẻo: 3.1/ phân loại theo hình dạng. - hình trụ ( chai, lọ…) - Loại túi - Hình hộp 3.2. Phân loại theo vật liệu - loại nhựa - loại nilon 3.3. Phân loại theo loại nhựa monomer Được chia ra làm 3 loại: Polyolefin Polyvinyl Polyester a/ Nhựa Polyolefin + Monomer là olefin (alkene) - Olefin : ethylene (CH2=CH2) > Polyethylene (PE) -(CH2 – CH2)- - Olefin : Propylene ( CH2=CH – CH3) .> Polypropylene (PP) b/ Nhựa Polyvinyl + Monomer là vinyl CH2=CHX - X = Phenyl C6H5 > Polystyren (PS) - X=Cl > Polyvinyl clorua (PVC) c/ Nhựa Polyester + Monomer là este - Ester = Amind > Polyaminde (PA) - Ester = Ethylene terepphtalat > Polyethylene terephatalat (PET) a/ Phân loại theo tính chất chảy Được chia làm hai loại: Nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn Hạt nhựa Gia nhiệt Nhựa lỏng Định hình Sản phẩm Gia nhiệt Chảy lỏng Không chảy lỏng Nhựa nhiệt rắn Nhựa nhiệt lỏng 4/ Ưu , nhược điểm của bao bì chất dẻo. 4.1/ Ưu điểm. - Có khản năng chống ăn mòn cao, có tính chống xuyên thấm cao - Đảm bảo độ kín, không thấm ướt, Cã thÓ ghÐp kÝn bao b× b»ng nhiÖt mét c¸ch ®¬n gi¶n. - Cã thÓ thùc hiÖn trªn d©y chuyÒn ®ãng gãi tù ®éng víi cưêng ®é cao. - Cã thÓ t¹o d¸ng bao b× ®a d¹ng vµ trang trÝ phï hîp víi tõng lo¹i thùc phÈm - Cã thÓ t¹o nhiÒu lo¹i bao b× trong suèt vµ cã mÇu chèng ®îc bøc x¹ tö ngo¹i - Nhẹ, thuận lợi cho vận chuyển, giá thành hạ, có thể nhìn thấy sản phẩm bên trong - DÔ gia c«ng vµ chÕ t¹o c«ng nghiÖp trªn quy m« lín, trªn c¬ cë tiªu chuÈn ho¸. - Mét sè vËt liÖu chÊt dÎo cã thÓ t¸i chÕ hoÆc t¸i sö dông 4.2/ Nhược điểm: - Mét sè vËt liÖu chÊt dÎo cã thÓ t¸i chÕ hoÆc t¸i sö dông - Mét sè chÊt dÎo kh«ng cã kh¶ n¨ng t¸i sö dông vµ t¸i chÕ nªn g©y « nhiÔm m«i trưêng - một số loại bao bì không thể tái sử dụng như túi nilon gây ảnh hưởng xấu tới môi trường… 5/ Yêu cầu của bao bì chất dẻo. Ngoài những yêu cầu đối với bao bì thực phẩm, bao bì chất dẻo còn phải đáp ứng các yêu cầu sau: + Về thực phẩm - Không gây độc cho thực phẩm, không làm cho thực phẩm biến đổi chất lượng, không gây mùi, màu sắc lạ cho thực phẩm. - Bền đối với tác dụng của thực phẩm. - Có khả năng chống thấm mùi, khí dầu mở và sự xâm nhập của vi sinh vật - Chịu được tác động của các yếu tố lý học, hóa học, chịu được nhiệt độ và áp suất cao. - Dễ gia công,sữ dụng, vận chuyển, bảo quản tiện lợi - Đảm bảo chức năng bao bì + Về cảm quan - Hình thức hấp dẫn, thích hợp với sản phẩm - Phải đảm bảo hình thái, màu sắc, hương vị đặc trưng theo qui định của từng loại sản phẩm. - Phải có nhãn hiệu nguyên vẹn, ngay ngắn, ghi rõ các mục: Cơ quan quản ly, cơ sở chế biến, tên mặt hàng, phẩm cấp, ngày sản xuất, khối lượng tịnh và khối lượng bao bì, mã số được in đảm bảo bền chắc, không dễ tẩy xóa. + Về kinh tế -Vật liệu dễ kiếm, - Rẽ tiền. + Về môi trường - Vật liệu không ảnh hưởng xấu tới môi trường, có thể tái sử dụng Chương II Ứng dụng sản xuất bao bì cho dầu ăn Marvela Để tìm hiểu rõ hơn về nguyên liệu sản xuất cũng như công dụng,chức năng của bao bì chất dẻo trong thực phẩm chúng ta cùng đến với Dầu ăn Mavela của công ty Dầu ăn Golden Hope_nhà bè 1/ Phương pháp sản xuất và hình dáng bao bì 1.1. Phương pháp sản xuất chai nhựa Hiện nay trên thế giới sử dụng phổ biến nhất hai phương pháp tạo ra các loại chai, thùng nhựa đó là phương pháp thổi (blowing molding) và phương pháp quay (rotating molding). Cả hai phương pháp này đều cùng một mục đich là tạo ra một sản phẩm rỗng từ nhựa nhiệt dẻo. Tuy nhiên, phương pháp quay có thể tạo được những sản phẩm phong phú hơn so với phương pháp thổi. Phương pháp quay có thể tạo những sản phẩm có dung tích từ 5ml đến những thùng lớn khoảng 38m3. Mặc dù hai phương pháp này đều tạo ra một loại sản phẩm nhưng mỗi phương pháp có một vị trí nhất định trong ngành công nghiệp. Phương pháp thổi cho những sản phẩm nhỏ, sản xuất hàng loạt còn phương pháp quay thì cho những sản phẩm lớn. 1.1.1. Phương pháp thổi (blowing molding) Là phương pháp trong đó khí nén được thổi vào một “túi” nhựa dẻo để ép nhựa dẻo lên bề mặt của khuôn. Đây là một phương pháp quan trọng để tạo ra những chi tiết, những sản phẩm bằng chất dẻo có thành mỏng như các loại chai, lọ và thùng chứa. Những loại được sản xuất để dùng cho ngành thực phẩm và dược phẩm thì đòi hỏi rất cao về chất lượng. Phương pháp thối có thể chia thành hai bước: - Bước thứ nhất là tạo ra một ống nhựa dẻo, hay thường gọi là parison. - Bước thứ hai là thổi khí nén vào để ép nhựa dẻo lên bề mặt trong của khuôn để tạo thành hình dáng theo mong muốn. Tuỳ theo loại sản phẩm (phụ thuộc vào loại vật liệu nhựa gia công) mà ta có hai phương pháp thổi, phương pháp đùn và phương pháp phun. a) Phương pháp đùn – thổi (extrusion blow molding): Phương pháp này được mô tả bằng hình vẽ sau: Đây là một phương cho năng suất cao. Thông thường, nó được tích hợp vào một dây chuyền sản xuất như: Thổi chai sau đó là cho sản phẩm cần đựng (nước có gas hoặc thuốc…) vào và cuối cùng là dán nhãn. Nó yêu cầu sản phẩm sau khi thổi phải cứng và độ cứng còn tuỳ thuộc vào tỷ lệ theo các phương. b) Phương pháp phun – thổi (injection blow molding) Nguyên lý của phương pháp này được mô tả như sau: (1) Nhựa dẻo được phun vào xung quanh cần thổi (2) Khuôn mở ra và cần thổi cùng với nhựa dẻo được di chuyển đặt vào khuôn. (3) Khí nén được đưa vào, làm ép nhựa dẻo vào bề mặt khuôn nhằm đạt được sản phẩm có hình dạng như mong muốn. (4) Khuôn mở ra và sản phẩm được lấy ra ngoài. So với phương pháp đùn, phương pháp này cho năng suất thấp hơn do chu trình dài hơn. Điều đó lý giải tại sao phương pháp này ít được sử dụng trong sản xuất. c) Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm - Bước tạo ống nhựa dẻo: Yêu cầu của ống nhựa dẻo phải có độ dày phù hợp. Tùy theo sản phẩm mà nó có thể có độ dày đều hay lệch một phía. nếu như bước này điều chỉnh độ dày của ống nhựa dẻo không hợp lý thì sản phẩm sẽ có chiều dày không đều, thậm chí có chỗ thiếu nhựa sẽ dẫn đến chai bị thủng, hoặc không đạt đúng khối lượng yêu cầu (quá nặng hay quá nhẹ so với đơn đặt hàng). - Bước thổi khí nén vào khuôn: Đây cũng là một bước hết sức quan trọng. Thông thường áp suất khí nén khi thổi vào khuôn là 8 bar. Cũng thùy thuộc vào loại sản phẩm mà có thời gian thổi khí vào lâu hay nhanh. Nếu khí thổi vào không đủ thì sản phẩm sẽ không đạt được hình dạng mong muốn, bề mặt sản phẩm bị nhăn, lồi lõm…Đối với những loại sản phẩm lớn (khoảng từ 2 lít trở lên, sau khi thổi trong khuôn xong, người ta còn thổi phụ thêm để tránh trường hợp nhựa co lại sau khi nguội). - Ngoài ra cũng còn rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm như: Việc chế tạo khuôn, việc lắp khuôn lên máy không chính xác, khuôn bị nghiêng, Nhựa không sạch…. - Việc xác định chiều dày ống nhựa, thời gian thổi, tốc độ đùn ra ống nhựa dẻo…đều được thực hiện trong quá trình điều chỉnh máy do loại vật liệu nhựa rất khó kiểm soát khi chuyển sang dạng dẻo và khi chuyển từ dạng dẻo sang dạng rắn. d) Vật liệu và sản phẩm của phương pháp thổi: Phương pháp thổi bị giới hạn trong loại nhựa nhiệt dẻo (là loại nhựa khi bị gia nhiệt thì nó chuyển từ dạng rắn sang dạng dẻo và khi thôi gia nhiệt thì nó chuyển lại dạng rắn). Polyethylene (PE) là loại nhựa được sử dụng phổ biến nhất trong phương pháp thổi, đặc biệt là PE mật độ cao (HDPE) và PE có khối lượng phân tử cao (HMWPE). So với loại PE mật độ thấp (LDPE), khi cần độ cứng cao, HDPE và HMWPE cho hiệu quả kinh tế cao hơn do thành của sản phẩm có thể làm mỏng hơn. Một số sản phẩm của phương pháp thổi còn dùng các loại chất dẻo như polypropylene (PP), polyvinylchloride (PVC), and polyethylene terephthalate (PET). Các loại bao bì, chai nhựa có kích thước nhỏ được sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày lđà sản phẩm chính của phương pháp thổi. Tuy nhiên, đó không phải là tất cả. Trong sinh hoạt và sản xuất, ta còn cần những loại can, thùng có dung tích lớn từ vài lít đến vài nghìn lít như thùng xăng xe ôtô hoặc vỏ một số loại thuyền nhỏ… 1.1.2. Phương pháp quay (rotation molding): Phương pháp này sử dụng trọng lực bên trong một bộ khuôn quay để nhận được chi tiết có cấu trúc rỗng. Còn được gọi là motomolding, đây là một lựa chọn khác của phương pháp thổi để có được các loại sản phẩm có kích thước lớn. Nó sử dụng chủ yếu nhựa nhiệt dẻo nhưng thermosets and elastomers đang trở nên phổ biến. Rotomolding có thể tạo được những chi tiết có cấu trúc hình học phức tạp, có kích thước lớn hơn nhưng có chất lượng thấp hơn phương pháp thổi. Phương pháp này bao gồm những bước sau: (1) Một lượng bột nhựa định trước được nạp vào trong khuôn. (2) Khuôn sau đó được gia nhiệt đồng thời quay xung quanh hai trục vuông góc với nhau. Do đó, bột nhựa được đưa đến tất cả các bề mặt bên trong của khuôn và dần dần chảy ra tạo thành một lớp nhựa dẻo có độ dày bằng nhau trên bề mặt của khuôn. (3) Trong khi quay, khuôn được làm nguội, do đó làm cho nhựa cứng lại. (4) Khuôn mở ra và sản phẩm được lấy ra ngoài. Tốc độ quay của khuôn tương đối chậm. Nó sử dụng trọng lượng của nhựa chứ không phải do ly tâm. Điều đó tạo ra một chi tiết có độ dày đều. So với hai phương pháp trên thì khuôn của phương pháp quay đơn giản hơn và rẻ hơn. Tuy nhiên, chu kỳ của một sản phẩm lại lâu hơn, có khi lên đến 10 phút mới xong một sản phẩm. Để khắc phục hạn chế này, người ta thường tiến hành trên những máy có nhiều trạm, ví dụ như trên hình vẽ là máy có 3 trạm làm việc. 1.1.3.Cấu tạo của đầu đùn nhựa  (hình mang tính minh họa, khác so với thực tế) Từ hình vẽ ta thấy quá trình tạo ống nhựa là liên tục, khi nào hết nguyên liệu thì lại đổ vào phễu. Việc xác định nhiệt độ để làm dẻo hóa hạt nhựa cũng thùy thuộc vào loại nhựa. sau đây là một ví dụ về thiết lập nhiệt độ cho đầu đùn có 5 vòng nhiệt: Trong giai đoạn này: - Cần kiểm soát thông số nhiệt độ của đầu đùn nhựa theo từng vùng. Nhiệt độ được kiểm soát bằng hệ thống cấp và tản nhiệt được bố trí dọc theo đầu đùn nhựa. Theo dõi nhiệt độ bằng cặp nhiệt điện. - Cần kiểm soát lưu lượng nhựa đùn. Lưu lượng nhựa đùn được theo dõi và kiểm soát bằng tốc độ quay trục vít me (do đường kính ống đùn nhựa không đổi). Cách xác định hai thông số này: 1) Nhiệt độ: xác định nhiệt độ để làm dẻo hóa hạt nhựa cũng thùy thuộc vào loại nhựa. 2) Lưu lượng (đối với dây chuyền sx liên tục) phụ thuộc: - Thể tích nhựa của vật cần chế tạo. - Tốc độ nâng nhiệt của từng vùng. - Năng suất sản xuất. Thông số cho quá trình đùn thổi cần có bao gồm: - Thông số vận hành máy : nhiệt độ vùng vít trộn, nhiệt độ đầu đùn, tốc độ vít đùn, áp lực đầu đùn, Độ hở khe đùn - Thông số vận hành ở phần khuôn: nhiệt độ khuôn, thời gian kẹp khuôn, thời gian mở khuôn, áp lực kẹp khuôn, thể lích lòng khuôn - Thông số vận hành phần khí nén: nhiệt độ khí nén, độ ẩm khí nén, áp lực khí nén - Thông số vật liệu: chỉ số chảy, nhiệt chảy mềm, độ ẩm nhựa, nhiệt kết tinh,tỷ trọng, khối lượng nhựa cho một lần thổi đùn vào khuôn. 1.1.4 Kiểm tra sản phẩm: Thông thường các nhà sản xuất chưa đủ năng lực mua các thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm thì họ chỉ có thể kiểm tra bằng cảm quan mà thôi. 1 chai PET ra khuôn sẽ được kiểm tra bằng cách cắt doc, cắt ngang, cắt bất kỳ chỗ nào cảm thấy nhựa ko đều hay biến sắc bất thường hay nhăn nhúm dù là hơi hơi để kiểm tra xem có bao nhiêu chai như thế và lỗi tại nguyên công nào. Thực ra việc thổi chai PET này ko cần san phẩm phải chuẩn 99% so với thiết kế nên chỉ cần giống giống nguyên mẫu là được, miễn sao chất lượng hình dáng phải đồng đều, ko sai khác quá nhiều với thiết kế là được. Các bước kiểm tra như sau: 1. Công nhân cắt bavia sẽ phát hiện và loại những sản phẩm bị lỗi: bị cháy nhựa, bị thủng, lệch… 2. Cân sản phẩm xem nó có đạt yêu cầu đơn đặt hàng không? 3. Cắt ngang sản phẩm để kiểm tra độ dày của thành chai có đều hay không. 4. Đổ nước vào, đóng nắp để một thời gian để kiểm tra xem sp có bị rò rỉ hay không? 5. Kiểm tra các kích thước hình học như chiều cao, rộng…bằng các dụng cụ như thước kẹp, panme… Các sản phẩm ở đây được lấy ngẫu nhiên để kiểm tra. Mô hình sản xuất này vừa rẻ, khả năng loại sản phẩm lỗi cao, lại giải quyết được việc làm cho xã hội. 1.2. Hình dáng. dầu ăn Mavela ở dạng lỏng nên bao bì được sử dụng phổ biến để đựng dầu ăn thường có hình trụ (chai..) 2. Chức năng của bao bì Bao bì thực phẩm nói chung và bao bì chất dẻo nói riêng là yếu tố quan trọng cấu thành sản phẩm thực phẩm hoàn chỉnh.và bao bì đựng dầu ăn Mavela đảm bảo được các chắc năng cơ bản của bao bì,cụ thể như sau:. 2.1. Chức năng bảo vệ. Trong quá trình bảo quản và lưu thông hang hóa, thực phẩm luôn bị tgacs động bởi nhiều yếu tố khác nhau nên dễ bị hư hỏng. Với bao bì của thực phẩm đóng chai bằng chất dẻo nó có chức năng bảo vệ các sản phẩm bên trong khỏi các tác động - Không khí ẩm, bụi, và các chất gây hại thể khí dễ xâm nhập. - Tác động cơ học trong quá trình bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản để sản phẩm không bj tràn ra ngoài (với sản phẩm lỏng như bia, nước ngọt, dầu ăn...) và không bị rơi ra ngoài đối với các sản phẩm rau quả, thịt,cá...vì loại bao bì nay có cơ tính tốt. Vì thế bao bì nhựa bảo quản sản phẩm dầu ăn tránh bị hư hỏng và bảo quản trong thời gian dài. 2.2. Chức năng thông tin. Trên bao bì của tất cả các sản phẩm đóng gói ( đóng chai, đóng hộp) có ghi đầy đủ tất cả các thông tin cần thiết về sản phẩm đó. - Tên sản phẩm: dầu ăn marvela - Nơi sản xuất: Công ty dầu ăn Golden Hope – Nhà Bè. Đường Gò Ô Môi, Phường Phú Nhuận, Quận 7, Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam. Tel: (84)8.38733005 (4lines). Fax: (84)8.38733597 - Thành phần: Dầu Olein, dầu nành, dầu hạt cải, dầu mẽ... - Công dụng: chiên, xào nấu các món chay, mặn, trộn salad, ướp gia vị, làm bánh kẹo... - Chỉ tiêu chất lượng: Chỉ số iod (IV), pp WiJs: 80 tối thiểu, hàm lượng axit béo tự do (FFA) (palmitic): 0,15% tối đa, không sử dụng chất bảo quản và chất tạo màu tổng hợp. Sản xuất theo tiêu chuẩn: TCCS 01:2010/GHNB. - Bảo quản: nơi khô ráo, thoáng mát. - HSD/NSX: được ghi trên thân chai. - Thể tích thực: đơn vị lít tùy vào thể tích chai đựng. - Biểu trưng củ sản phẩm: logo doanh nghiệp - Mã vạch các loail sản phẩm. 2.3. Chức năng Maketing. Bao bì không chỉ có tác dụng bảo vệ sản phẩm mà còn có vai trò xúc tiến sản phẩm, xét từ góc độ kinh doanh các hình thức của bao bì: hình dáng, kích thước bao bì, màu sắc kết hợp hài hòa và đầy đủ các thông tinh càn thiết sẽ tạo sức hút cho người tiêu dung VD. - Như dầu Mavela Ngay bên dưới dòng chữ mang tên sản phẩm được in trên viền màu xanh là hính ảnh một con tôm màu đỏ cuộn tròn trên một lớp rau xanh được in trên một phông nền màu vàng rất nổi. - Dầu cái lân - Dầu Tường An Chữ Tường An được in nghieng bên cạnh một chú voi,ngay bên dưới là dòng chữ “Vạn Thọ” ý nói dùng dầu ăn Tường An sẽ tốt cho sức khỏe và khỏe như voi… Dầu Neptune 2.4. Chức năng sử dụng. Bao bì Dầu Mavela đảm bảo chức năng sử dung: - Dễ mở, chưa dùng hết có thể đống lại được - Dễ dàng lấy ra bằng cách mở nắp chai và rót ra - Bao bì hình trụ vừa tay thuận tiện cho việc cẩm nắm, sử dụng - Bao bì có thể tái sử dụng làm vật dụng đựng các dung dịch hoặc có thể tái chế để làm các sản phẩm khác. 2.5. Chức năng phân phối. Bao bì có tác dụng phân chia thực phẩm thành các đơn vị tiêu dùng, tập hợp đơn vị tiêu dùng để thành đơn vị đóng gói để chuyển đến tay người tiêu dùng, tập hợp đơn vị đóng gói thành các đơn vị vận chuyển đưa hàng hoá đến các cơ sở thương mại dịch vụ. Đối với đơn vị tiêu dùng: với việc bao bì có thể chứa lượng sản phẩm 1lit,2lit,5lit.. rất phù hợp với việc sử dụng trong gia đình và kinh doanh Đối với đơn vị vận chuyển; do bao bì được làm từ chất dẻo cứng nên khá bền với cơ học thích hợp cho vận chuyển. Đối với đơn vị bao gói : Kích thước của bao bì là … có thể đóng gói 6 chai / hộp Mỗi bao bì có trọng lượng khoảng 0,9kg. Như vậy trung bình mỗi đơn vị bao bì đóng gói chứa khoảng gần 6kg thích hợp cho việc mang vác vận chuyển. 2.6. Chức năng sản xuất: Trên dây chuyền sản xuất, bao bì thường bị tác động bởi các yếu tố kỹ thuật: nhiệt đô, , áp suất cao hoặc chân không, độ ẩm của môi trường hoặc của sản phẩm, sự ăn mòn điện hoá, sự va đập cơ học…do đó bao bì đảm bảo hiệu quả kinh tế và kỹ thuật. Có độ bền cơ học phù hợp với tính năng kỹ thuật của máy móc thiết bị trên day chuyền. Có thể chịu được sự tác động của các yếu tố công nghệ: áp suất, nhiệt độ, độ ẩm, sự ăn mòn… 2.7. Chức năng Môi Trường: Để giảm thiểu tác động xấu đến môi trường bao bì dầu Mavela đã có những bước tiến sau: - Bao bì được làm từ nhựa cứng có khả năng tái sử dụng cao trong gia đình cũng như trong công nghiệp - Mặc dù khả năng tự phân hủy kém nhưng bù lại bao bì chất dẻo lại có thể được xử lý dễ dàng bằng các phương pháp xử lý rác như nghiền… 2.8. Chức năng văn hóa: Thông tin trên nhãn hàng cũng được trình bày bằng ngôn ngữ dân tộc. Bao bì thực phẩm thường mang những nét văn hoá đặc trưng cho mỗi doanh nghiệp, cho mỗi vùng, mỗi quốc gia nhằm giới thiệu người tiêu dùng trong nước và quốc tế những nét độc đáo sản phẩm mình làm ra. Chức năng văn hoá mang lại cho sản phẩm thực phẩm đặc trưng riêng và tạo cho sản phẩm có khả năng thông tin và marketing độc đáo. Trên bao bì của dầu marvela cung vậy, có những hình ảnh các món ăn gần gũi với người dân, trông bắt mắt gây thiên cảm với người tiêu dùng. Chương III Xu hướng phát triển của công nghiệp bao bì Bao bì có tính động thường xuyên thay đổi và vật liệu đòi hỏi phương pháp sản xuất mới, vì vậy cần có thiết bị mới. Chu kỳ thay đổi sẽ ngày càng nhanh và chất lượng bao bì sẽ ngày càng tốt hơn. Các nhà sản xuất bao bì luôn cân nhắc kỹ lưỡng để làm như thế nào để bao bì là một thể thống nhất với sản phẩm bên trong và góp phần để tăng giá trị của sản phẩm. Không những thế bao bì còn phải có tính kinh tế, nghĩa là với một lượng vật liệu tối thiểu nào đó thì có lượng thành phẩm là tổi đa. Bao bì phâir vừa khít, quá trình đóng gói sản phẩm dẽ dàng, ít tốn thời gian, giảm thiểu số màu in và đạt yêu cầu hiệu quả trình bày... Tuy vậy, tương lai công nghiệp bao bì sẽ phải đương đầu với những thách thức lớn về công nghệ, đó là bao bì phải mỏng hơn, nhẹ hơn, an toàn hơn cho môi trường, năng suất đóng gói cao hơn, in ấn đẹp hơn. Trong khi đó thì nguyên vật liệu cho ngành naỳ càng ngày càng khan hiếm, yêu cầu của khách hàng đối với nhà sản xuất bao bì ngày càng khắt khe và thường xuyên đòi hỏi cao hơn, đồng thời sự quản lý của chính phủ ngày càng nghiêm khắc. Tất cả các doanh nghiệp đều đặt xu hướng cắt giảm chi phí lên hàng đầu. Ngày nay chúng ta không thể mong đợi việc giữ được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nếu như không liên tục nâng cao chất lượng hiệu quả trong sản xuất và phục vụ, phải tìm ra các giải pháp phục vụ tốt nhất, mang lại nhiều lợi ích nhất cho khách hàng. Xem bao bì như một công cụ tiếp thị cũng là một xu hướng quan trọng mà chúng ta cần quan tâm. Việc thay đổi thói que

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu bao bì chất dẻo và ứng dụng sản xuất bao bì chất dẻo của nhãn hiệu dầu ăn Marvela.doc