Đề tài nghiên cứu các yếu tố về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương

Việc sử dụng ghi chép các chứng từ hạch toán tiền lương. Các chứng từ được sử dụng về cơ bản theo dõi mẫu quy định, một số sổ được giảm lược phù hợp với Công ty mà vẫn đảm bảo cung cấp được các thông tin cần thiết. Nhưng có một số chứng từ chưa hoàn toàn tuân thủ đúng với nguyên tắc ghi chép biểu bảng của Nhà nước nên thể hiện những thông tin cha rõ ràng và thông suốt giữa các bộ phận. Vì vậy đối chiếu, kiểm tra cha được thuận lợi, cụ thể ở:

Bảng chấm công không được ghi theo đúng mẫu quy định, người chấm công không ghi các ký hiệu theo hướng dẫn bên cạnh bảng tổng hợp ngày công không rõ ràng.

Trong việc thanh toán trợ cấp BHXH cuối tháng kế toán chỉ lập "Danh sách người lao động hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản" mà bỏ qua việc lập "Bảng tổng hợp ngày nghỉ và trợ cấp BHXH" và "Bảng thanh toán BHXH".

(4). Công ty thực hiện đúng chế độ chính sách của Nhà nước trong việc trích lâp quỹ KPCĐ. Tuy nhiên, theo em việc trích lập quỹ KPCĐ Công ty thu dới hình thức người lao động góp 1% lương thực tế cộng đồn trong tháng cha thể hiện tính công bằng. Bởi vậy, quỹ này được hình thành để sử dụng cho mục đích bảo vệ quyền lợi người lao động, nếu người nào lương cao thì mức đóng nhiều hơn và họ được hưởng quyền lợi nhiều hơn người đóng mức thấp chăng? Và mức những người nộp công đoàn phí thấp thì sẽ chịu thiệt thòi khi hưởng quyền lợi, họ có chấp nhận sự vô lý này không? Nên chăng Công ty xây dựng một mức đóng công đoàn phí chung cho toàn bộ lao động?

 

doc78 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1227 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài nghiên cứu các yếu tố về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để lập bảng này là "Bảng chấm công", "Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành". - Bảng thanh toán (mẫu số 05 - LĐTL) cơ sở để lập là "Quyết định khen thưởng". - Các phiếu chi, chứng từ tài liệu khác về các khoản khấu trừ trích nộp...liên quan. Các chứng từ trên có thể làm căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán. 4.1.2. Tài khoản kế toán. Để hạch toán tiền lương, tiền thởng và thanh toán các khoản này với người lao động kế toán sở dụng các tài khoản: * Tài khoản 334 "Phải trả người lao động". Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng BHXH và các khoản thuộc về thu nhập của công nhân viên. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 334. Bên Nợ: + Phản ánh các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV + Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV. + Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh. Bên Có: + Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho CNV. Dư Có:+ Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả CNVC. TK 334 có thể có số dư bên Nợ trong trờng hợp cá biệt (nếu có) phản ánh số tiền lương trả thừa cho CNV. Phương pháp hạch toán. * Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên ( bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất ... ) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 622 ( chi tiết đối tợng) Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Nợ TK 627 (6271): Phải trả nhân viên phân xưởng Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm. Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận công nhân quản lý DN. Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả. * Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên Nợ TK 431 (4311) Thởng thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK 334 Tổng số tiền thưởng phải trả. * Số BHXH phải trả trực tiếp cho CNV (ốm đau, thai sản, TNLĐ...) Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 * Các khoản khấu trừ vào thu nhập của CNV theo qui định, sau khi đóng BHXH, BHYT, và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không vượt quá 30% số còn lại. Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333 (3338) Thuế thu nhập phải nộp Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại ... * Thanh toán thù lao ( tiền công, tiền lương .... ) Bảo hiểm xã hội, tiền thưởng cho công nhân viên chức. + Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán Có TK 111: Thanh toán bằng Tiền mặt Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản + Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá Bút toán 1: Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá Nợ TK 632 Có TK liên quan (152, 153, 154, 155 ...) Bút toán 2: Ghi nhận giá thanh toán Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế VAT ) Có TK 512 Giá thanh toán không có thuế VAT Có TK 3331: Thuế VAT phải nộp * Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền lương công nhân viên đi vắng chưa lĩnh Nợ TK 334 Có TK 338 (3388) Sơ đồ hạch toán các khoản thanh toán với cNVC TK4311 TK 334 TK 138(8), 141 (2) Tính tiền thưởng thường xuyên (từ quỹ KT) phải trả cho CNV (6) Khoản khấu trừ vào TN của CNV như tiền điện, tiền nước, T.ứng. TK622 TK335 TK 3335 (7) Thuế TNCN mà CNV phải nộp DN thu hộ cho NN (3a) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của CNTTSX (3b) Tính số lương nghỉ phép phải trả CNTTSX TK 512 Trường hợp DN không trích trước (8) Thanh toán TLương, TN khác cho CNV = SP, HH, DV (1) Hàng tháng trích TLương, T thưởng và phụ cấp có tính chất lương, tiền ăn giữa ca, các khoản khác mang tính chất lương phải trả cho người lao động TK 627, 641, 642 TK 3331 (Nếu có) TK 138 TK 241 TK 111, 112 (5) Tính sổ BHXH phải trả CNV (9) Chi TM thanh toán Tlương, TN khác cho CNV TK 338 TK 334 (1388) (4) Hàng tháng tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ (10) Chuyển tiền nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên và chi tiền KPCĐ tại DN * Tài khoản 338 "Phải trả phải nộp khác" Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan Pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí Công đoàn, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lương theo Quyết định của toà án (tiền nuôi con khi ly dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí ...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ. Bên Nợ + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ + Các khoản đã chi về kinh phí Công đoàn + Xử lý giá trị tài sản thừa. + Các khoản đã trả, đã nộp khác. Bên Có + Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại. Dư Nợ (nếu có) Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán. Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý. TK 338 chi tiết làm 5 tiểu khoản TK 3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết TK 3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm ytế TK 3387: Doanh thu chờ phân bổ TK 3388: Phải nộp khác Phương pháp hạch toán * Hàng tháng căn cứ vào quỹ lương cơ bản kế toán trích BHXH, BHYT, kinh phí Công đoàn theo qui định (25%) Nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421 Phần tính vào chi phí kinh doanh (19%) Nợ TK 334 Phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (6%) Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) Tổng số kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT phải trích * Theo định kỳ đơn vị nộp BHXH, BHYT, kinh phí Công đoàn lên cấp trên. Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384) Có TK 111, 112 * Tính ra số BHXH trả tại đơn vị. Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 Khi trả cho công nhân viên chức ghi Nợ TK 334 Có TK 111 * Chi tiêu kinh phí Công đoàn để lại doanh nghiệp Nợ TK 338 (3382) Có TK 111, 112. * Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí Công đoàn, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù ghi: Nợ TK 111, 112 số tiền được cấp bù đã nhận Có TK 338 Số được cấp bù (3382, 3383) * Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ, khi trích trước tiền lương phép của công nhân sản xuất thì ghi: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 335 Số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả Nợ TK 335 Có TK 334 4.1.3. Bảng tổng hợp phân bổ tiền lương và BHXH. Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng và tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỉ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên "bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH". Nội dung: Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH dùng để tập hợp và phân bố tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác), BHXH, BHYT, KPCĐ phải trình nộp hàng tháng cho các đối tượng sử dụng lao động (có ghi TK 334, TK 335, TK 3382, TK 3383, TK3384). Bảng phân bổ gồm các cột dọc ghi có (ghi có TK 334, TK 338, TK 335) các hàng ngang phản ánh tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng lao động. Thủ tục tiến hành lập "Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH" như sau: Hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động. Trong đó phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột thuộc phần ghi Có TK 334 "Phải trả công nhân viên" ở các dòng phù hợp. Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và tỷ lệ quy định các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ để tính trích và ghi Có vào TK 338 "Phải trả phải nộp khác" ở các dòng phù hợp. Nếu doanh nghiệp thực hiện trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất căn cứ vào tiền lương và tỷ lệ trích trước để ghi vào cột Có. TK 335 "Chi phí phải trả". Số liệu về tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ trích trước các khoản được sử dụng cho kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán cho các đối tượng liên quan. 4.2. Các hình thức sổ kế toán áp dụng để hoạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. 4.2.1. Hình thức nhật ký sổ cái: Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên (Nợ - Có) trên cùng một trang sổ. Căn cứ ghi sổ là các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào nhật ký sổ cái. sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán theo phương thức nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Chứng từ gốc Các bảng chi tiết số phát sinh Nhật ký - Sổ cái Báo cáo quỹ ngày tháng Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Sổ kế toán chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu số liệu 4.2.2. Hình thức chứng từ ghi sổ: Hình thức này thích hợp với các loại đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên việc ghi chép trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm nhất là trong điều kiện thủ công. Sổ sách trong hình thức này gồm : - Sổ cái - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Bảng cân đối tài khoản - Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết. Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Chứng từ gốc Các bảng chi tiết số phát sinh Chứng từ ghi sổ Báo cáo quỹ hàng ngày Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Sổ đăng ký CTGS Bảng cân đối tài khoản Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu số liệu 4.2.3. Hình thức nhật ký chứng từ Hình thức này thích hợp với những doanh nghiệp lớn, số nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, để chuyên môn hoá cán bộ kế toán, tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của kế toán phải cao. Sổ sách trong hình thức này gồm có : - Sổ nhật ký chứng từ - Sổ cái - Bảng kê Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán theo hình thức nhật ký - chứng từ Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Chứng từ gốc Các bảng chi tiết số phát sinh Bảng kê và các bảng phân bổ Báo cáo quỹ hàng ngày Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Nhật ký – chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu số liệu 4.2.4. Hình thức nhật ký chung Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào nhật ký chung lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Sổ sách trong hình thức này gồm có : - Sổ nhật ký chung - Sổ cái Sơ đồ 5 : Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán theo hình thức nhật ký chung Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Chứng từ gốc Các bảng chi tiết số phát sinh Nhật ký chung và các nhật ký đặc biệt (nếu có) Báo cáo quỹ hàng ngày Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác Sổ kế toán chi tiết Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Kiểm tra, đối chiếu số liệu 4.3. Trình tự và phương pháp kế toán : Sơ đồ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TK333, 138, 141 TK334 TK241 (5) các khoản phải thu (6) thuế phải nộp Nhà nước (1) lương chính TK 622, 627, 641 Tiền thưởng TK 338 TK335 (7) BHXH, BHYT, KPCĐ (4) trích trước lương người lao động đóng góp phép của CNSX TK431 TK 111, 112 (2) tiền thởng từ quỹ khen thởng theo lương (9) thanh toán các khoản cho người lao động TK 138 Tk111, 112 (3b) BHXH (3c) cơ quan BHXH Phải trả CNV cấp trên thanh toán trợ cấp TK 338 (3a) phần BHXH (8) trích BHXH,BHYT (1) nộp BHXH, BHYT, KPCĐ Doanh nghiệp giữ lại KPCĐ vào chi phí (11) Chi tiêu KPCĐ Đi sâu vào mỗi đơn vị sản xuất hay kinh doanh, việc áp dụng các sổ sách kế toán không còn rập khuôn theo lý thuyết mà tuỳ vào trình độ yêu cầu quản lý, mỗi doanh nghiệp đều xây dựng cho mình một hệ thống chứng từ sổ sách kế toán phù hợp, để tìm hiểu thực tế em xin đi sâu vào công tác tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở một doanh nghiệp cụ thể - Công ty TNHH Đức Kiên 4.4. Hình thức sổ kế toán trên máy vi tính * Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máyvi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán theo quy định. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của Hình thức kế toán trên máy tính: Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Trình tự ghi sổ kế toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán Máy vi tính Chứng từ kế toán - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Sổ kế toán Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Phần 2 thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH đức kiên Đặc điểm tình hình chung của Công ty Đức Kiên 1. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty TNHH Đức Kiên là một doanh nghiệp tư nhân. Được thành lập theo quyết định số 073269/QĐ/UBND ngày 19/10/1999 do Sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội. Trụ sở chính của công ty tại 44 Liễu Giai - Ba Đình - Hà Nội. Là đơn vị kinh tế hoạch toán độc lập có tư cách pháp nhân có tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội, có con dấu riêng. Tuy mới thành lập, nhưng công ty đã từng bước phát triển ổn định trong những năm qua bằng phương tiện tự có của công ty và của các đơn vị khác hợp tác liên doanh, công ty đã phát huy năng lực kịp thời phục vụ tốt cho việc thương mại và kinh doanh, đóng góp một phần vào Ngân sách Nhà nước. Cùng với sự đổi mới của đất nước, trong những năm qua với sự phấn đấu nỗ lực không ngừng công ty đã ngày càng phát triển về mọi mặt. Công ty đã mở rộng thị trường, thiết lập được hệ thống đại lý bán hàng trên toàn miền Bắc, mở rộng mối quan hệ hợp tác trao đổi với các đơn vị cùng ngành nghề, nâng cao chất lượng phục vụ, tạo uy tín và thu hút khách hàng, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước ngày một tăng thêm. Ngoài việc không ngừng phát triển kinh doanh, công ty cũng thường xuyên quan tâm tới đời sống vật chất và tinh thần của CBCVN. tạo môi trường lao động thuận lợi, sinh hoạt lành mạnh nhằm thu hút lao động. Từ những ngày mới thành lập, số cán bộ CNV của công ty là 82 người, hiện nay số CBCNV của công ty đã tăng lên 116 người với trình độ kỹ thuật và tay nghề cao và được hưởng mức thu nhập ổn định, phù hợp với mức sống xã hội. Công ty đã tạo ra sự cân bằng, dân chủ để các CBCNV phát huy hết tinh thần sáng tạo trong công việc. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên trên, Công ty luôn là địa chỉ tin cậy của khách hàng khi có nhu cầu hợp tác tạo được uy tín trong thương trường và được khách hàng tín nhiệm. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng gặp không ít khó khăn nhất là trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Các chính sách mở cửa của Nhà nước nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, kéo theo sự biến động không ngừng của nền kinh tế thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục đổi mới và phải có những phương án kinh doanh sáng suốt phù hợp với thực tế nhằm ổn định và phát triển. Để củng cố doanh nghiệp đã khai thác triệt để tiềm năng sẵn có của doanh nghiệp và bước tiến vững chắc. 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty. a- Chức năng của công ty: Là DN ngoài quốc doanh, công ty Đức Kiên có các chức năng chủ yếu sau: + Trực tiếp XNK điện tử, điện lạnh, điện gia dụng + Sản xuất, lắp ráp các linh kiện điện tử, điện lạnh + Kinh doanh, phân phối hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng + Ký gửi và làm đại lý ký gửi các mặt hàng điện tử, điện lạnh, điện gia dụng + Cung cấp các dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo trì, bảo hành... Để điều hành các hoạt động, Công ty đã bố trí sắp xếp nhân lực phù hợp với trình độ chuyên môn phục vụ yêu cầu công tác sản xuất kinh doanh b- Nhiệm vụ cuả công ty: Là một đơn vị kinh doanh có quy mô nhỏ, công ty có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Xây dựng và thực hiện các mục tiêu chiến lược kinh doanh của công ty. - Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp thị hiếu của khách hàng. - Công ty phải chấp hành điều lệ, các quy định, quy phạm tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, các chính sách mang tính bắt buộc của Nhà Nước. - Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà Nước, chịu trách nhiệm đóng thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. - Phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và quyền lợi của công nhân viên trong Công ty. - Tuân thủ theo các quy định về tài chính - kế toán, thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo đầu kỳ, chế độ kiểm toán theo quy định của Nhà Nước. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của báo cáo. - Thực hiện vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật, phạm vi quản lý của công ty. 3. Tổ chức bộ máy của công ty: Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH Đức Kiên tổ chức quản lý theo một cấp: Đứng đầu là Ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, cửa hàng. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng: Sơ đồ : Bộ máy của Công ty TNHH Đức Kiên Ban giám đốc Phòng Hành chính Phòng kế toán Phòng kinh doanh Phòng kỹ thuật Phân xưởng lắp ráp Trung tâm bảo hành Phòng kinh doanh - Ban Giám đốc Công ty gồm : + Giám đốc Công ty: Thực hiện các chức năng quản lý trực tiếp, phụ trách chung, phụ trách tổ chức kế toán tài chính, kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. - Các phòng ban chức năng : + Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý nhân sự, điều động tiếp nhận lao động, làm công tác đối nội, đối ngoại, áp dụng các chính sách hành chính của Nhà nước + Phòng Kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác tài chính của Công ty, thực hiện theo đúng chế độ của Nhà nước quy định, hạch toán quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Bảo toàn và phát triển nguồn vốn, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách đối với Nhà nước + Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về khai thác hàng, vạch kế hoạch và làm nhiệm vụ phát triển kinh doanh hàng hoá của Công ty, quản lý cửa hàng và hệ thống đại lý + Phòng Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm chất lượng sản phẩm trước Công ty về khâu kỹ thuật, bảo hành, bảo trì. Các đơn vị trực thuộc: + Phân xưởng lắp ráp: Chịu trách nhiệm sản xuất, lắp ráp các sản phẩm của công ty theo kế hoạch, đảm bảo đúng tiến độ. + Trung tâm bảo hành: Chịu trách nhiệm bảo hành, bảo trì các sản phẩm đã xuất xưởng. 4. Tổ chức bộ máy Kế toán: Phòng kế toán tài chính của Công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán là thu thập và xử lý các thông tin, đồng thời các cung cấp thông tin kinh tế cần thiết phục vụ cho công tác quản lý theo các giai đoạn từ khâu thu nhận, xử lý chứng từ, ghi sổ, lên nhật ký đến khâu lập báo cáo tài chính, phân tích hoạt động kinh doanh. Từ đó thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty là hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Cơ cấu bộ máy phòng kế toán của Công ty Đức Kiên bao gồm 12 người. - Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm phụ trách điều hành bộ máy kế toán của Công ty. - Phó phòng kế toán: Tổng hợp từ các chứng từ gốc, bảng gốc lên sổ cái, hàng quý lên bảng quyết toán. Ngoài ra còn thay nhiệm vụ kế toán trưởng khi kế toán trưởng đi vắng. - Kế toán tài chính vốn bằng tiền, tiền vay và thanh toán: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, các hoá đơn nhập hàng, hoá đơn bán hàng để viết phiếu thu, phiếu chi, cuối tháng cộng sổ và các sổ sách có liên quan. - Kế toán tiền lương, thanh toán bảo hiểm xã hội: Tính lương và bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động trong Công ty. - Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ: tổng hợp và kế toán chi tiết TSCĐ và công cụ, dụng cụ tồn kho; tính khấu hao TSCĐ và phân bổ công cụ dụng cụ tồn kho. - Kế toán bán hàng: Phản ánh thu bán hàng và các khoản điều chỉnh doanh thu bằng những ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết hàng hoá tồn kho, hàng hoá bán. Theo dõi thanh toán các khoản thuế ở khâu tiêu thụ, thuế xuất nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng. Lập báo cáo nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, về kết quả kinh doanh của từng nhóm hàng, từng mặt hàng tiêu thụ chủ yếu, báo cáo hàng tồn kho. - Kế toán tập hợp chi phí: Ghi chép phản ánh tổng hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình mua hàng, bán hàng trong kỳ. - Kế toán mua hàng: Ghi chép và phản ánh tất cả các hoạt động kế toán liên quan đến hàng mua về, theo dõi chi tiết theo số lượng, chủng loại và đơn giá của từng mặt hàng. - Thủ quỹ: Thu - Chi và quản lý các loại tiền tại quỹ Ngoài các bộ phận kế toán nói trên, dưới các trạm, kho, cửa hàng, Công ty còn có các nhân viên hạch toán, có nhiệm vụ phản ánh ghi ghép đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kế toán phát sinh trong ngày, định kỳ lập báo cáo chuyển về Phòng kế toán Công ty. Bộ phận này hoạt động dưới sự chỉ đạo, điều hành và giám sát của Phòng kế toán. Mối quan hệ giữa các bộ phận được thể hiện qua sơ đồ sau (trang sau). Phó phong kế toán (Kiêm kế toán tổng hợp) Kế toán tiền lương và thanh toán BHXH Kế toán mua hàng Kế toán TSCĐ và CCDC Kế toán tổng hợp chi phí Kế toán vốn bằng tiền, vay và thanh toán Thủ quỹ Kế toán trưởng Các nhân viên hạch toán ở các bộ phận Kế toán mua hàng Sơ đồ : Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Đức Kiên 4.2. Hình thức Sổ kế toán của công ty: Hiện nay Công ty Đức Kiên đang áp dụng hệ thống tài khoản chung theo Quyết định 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và sau đó có những thay đổi bổ sung theo các Thông tư 60 và áp dụng theo đúng chế độ kế toán qui định. Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty gồm các báo cáo sau: + Bảng cân đối kế toán + Kết quả hoạt động kinh doanh + Lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh báo cáo tài chính. * Hình thức sổ kế toán Công ty đang áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ với phương pháp kế toán thủ công. Công ty có những sổ kế toán chính như: Nhật ký chứng từ (NKCT) số 1, NKCT số 2, NKCT số 3, NKCT số 4, NKCT số 5, NKCT số 7 ... và các bảng kê như bảng kê số 3, số 4, số 5 và các loại sổ cái như sổ cái tiền mặt và các sổ chi tiết... - Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. - Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán, vào bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng bê, sổ chi tiết vào Nhật ký chứng từ. - Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái. Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo Tài chính. II. Thực trạng tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Đức Kiên 1. Qui mô và cơ cấu lao động tại Công ty. Hiện nay Công ty có tổng số lao động là 116 người. - Lao động gián tiếp 35 người - Lao động trực tiếp 81 người Trong đó: + Lái xe và phụ xe 6 người + CN kỹ thuật 20 người + CN sản xuất: 55 người Phân loại công nhân viên ở Công ty như sau: Công nhân sản xuất: Là những người trực tiếp sản xuất, lắp ráp tại phân xưởng lắp ráp. Công nhân làm công tác dịch vụ kỹ thuật: Gồm các nhân viên tại Trung tâm bảo hành. - Lao động gián tiếp: Gồm lãnh đạo Công ty, cán bộ quản lý nghiệp vụ tại các phòng ban, nhân viên phục vụ hành chính, bảo vệ, lái xe... 2. Các hình thức trả lương và phạm vi áp dụng Việc phân phối thu nhập được phân phối theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít, không làm không hưởng. Giám đốc Công ty giao quyền tự chủ cho các đơn vị thành viên trong công tác quản lý, sản xuất kinh doanh. Thực hiện chế độ hạch toán theo nguyên tắc bao sổ. Như vậy hiện na

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6315.doc
Tài liệu liên quan