Đề tài Nghiên cứu công nghệ WiMAX và ứng dụng ở Việt Nam

Mục lục.1

LỜI MỞ ĐẦU.5

Chương 1 Vô tuyến và bộ phận WiMAX trong vô tuyến.7

1.1. Công nghệ vô tuyến.7

1.1.1. Công nghệ vô tuyến.7

1.1.2. Xu thế phát triển của công nghệ vô tuyến.7

1.1.3. Một số công nghệ vô tuyến hiện hành.11

1.1.3.1. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất.(1G).11

1.1.3.2. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai. (2G).12

1.1.3.4. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba. (3G).14

1.1.3.5. Mạng lan không dây.15

1.1.3.6. Mạch vòng vô tuyến nội hạt.16

1.2. Wimax trong hệ thống các công nghệ vô tuyến.17

1.2.1. Giới thiệu chung.17

1.2.2. Quá trình phát triển, xu thế chung và phân loại wimax.17

Chương 2 Công nghệ wimax.20

2.1. Lịch sử, quá trình phát triển.20

2.1.1. Lịch sử.20

2.1.2. Quá trình phát triển.21

2.2. Tầm nhìn chung.24

2.2.1. Thành phần hệ thống.24

2.2.2.Thành phần công nghệ.25

2.3. Ưu điểm, nhược điểm.25

2.3.1. Ưu điểm.25

2.3.2. Hạn chế, nhược điểm wimax.28 Đỗ Tấn Trọng -1- Lớp KTVT B-44

WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp

2.4. Nguyên lý.29

2.4.1. Sơ đồ nguyên lý.29

2.4.2. Nguyên tắc hoạt động.29

2.5. Công nghệ.31

2.5.1. Chuẩn IEEE802.16.31

2.5.2. Đặc trưng lớp MAC của IEEE802.16.32

2.5.2.1. Lớp con hội tụ dịch vụ đặc trưng.32

2.5.2.2. Lớp con phần chung (MAC CPS).33

2.5.3. Kỹ thuật OFDM.36

2.5.4. Mã hóa, tránh và sửa lỗi.37

2.5.4.1. FEC (Forward Error Correction).37

2.5.4.2. Phương pháp kiểm tra sai dùng ARQ.40

2.6. Kỹ thuật OFDM.43

2.6.1 Kỹ thuật OFDM nói chung.43

2.6.1.1. Sự ảnh hưởng của môi trường đến việc truyền dẫn.43

2.6.1.2. Công nghệ OFDM với khả năng hạn chế nhiễu.44

2.6.2. Kĩ thuật OFDMA cho mạng WIMAX.46

2.6.2.1. Nguyên lý cơ bản.46

2.6.2.2. Những đặc tính vượt trội.47

2.7. Wimax trong mối quan hệ với các công nghệ không dây đặc điểm tương tự wimax.47

2.7.1. Wimax và WLAN.47

2.7.2. Wimax và Wifi.48

Chương 3 Wimax di dộng.49

3.1. Giới thiệu chung, sự ra đời và phát triển.49

3.1.1. Giới thiệu chung.49

3.1.2. Tiềm năng.51 Đỗ Tấn Trọng -2- Lớp KTVT B-44

WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp

3.2. Công nghệ.51

3.2.1. Lớp vật lý.51

3.2.1.1. OFDM.51

3.2.1.2. Cấu trúc lớp ký hiệu OFDM và phân kênh con.53

3.2.1.3. OFDM theo tỷ lệ.55

3.2.1.4. Cấu trúc khung TDD.56

3.2.1.5. Các đặc trưng ưu điểm của lớp vật lý.57

3.2.1.6. So sánh OFDM và OFDMA.60

3.2.2. Chất lượng dịch vụ QoS.62

3.2.2.1. Chất lượng dịch vụ.62

3.2.2.2. MAC.63

3.2.2.3. Quản lý.65

3.2.2.4. Bảo mật.67

3.2.3. Ưu việt so với wimax cố định.68

3.2.3.1. Công nghệ anten thông minh.68

3.2.3.2. Dùng lại tần số phân đoạn.70

3.2.3.3. Dịch vụ đa hướng và quảng bá (MBS).72

3.2.4. Các vấn đề khác.73

3.2.4.1. Nền IP.73

3.2.4.2. Hiệu suất wimax di động.77

3.2.4.3. Hiệu năng giữa wimax – evdo – hspa.90

Chương 4. Ứng dụng.98

4.1. Sự ra đời, phát triển và ứng dụng trên phạm vi thế giới.98

4.1.1. Khó khăn.98

4.1.2. Tình hình trên thế giới nói chung.100

4.1.3. Quy mô toàn cầu của wimax.107

4.2. Ứng dụng ở Việt Nam.110 Đỗ Tấn Trọng -3- Lớp KTVT B-44

WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp

4.2.1. Ưu điểm.110

4.2.2. Thách thức.110

4.2.3. Tình hình thực tế.114

Chương 5. Tiềm năng phát triển.118

5.1. Sơ lược tiềm năng phát triển trên quy mô thế giới.118

5.2. Xu hướng của wimax trong thời gian tới trên quy mô thế giới.120

5.3. Sự phát triển công nghệ viễn thông và di động ở việt nam.121

5.4. Tiềm năng cho wimax ở việt nam.122

5.4.1. WiMAX cố định.122

5.4.2. WiMAX di động.123

5.5. Ý kiến đánh giá của tác giả.123

Kết luận.124

Thuật ngữ viết tắt.126

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN.131

Tài liệu tham khảo.132

pdf132 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 2581 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu công nghệ WiMAX và ứng dụng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CTC 12.67 9.14 25.34 18.82 3/4 CTC 14.26 10.28 28.51 21.17 64QAM 5/6 CTC 15.84 11.42 31.68 23.52 Bảng 3.3: Các tốc độ dữ liệu lớp vật lí WIMAX di động với kênh con PUSC Đỗ Tấn Trọng -59- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp Yêu cầu lặp tự động nhanh (HARQ) được hỗ trợ bởi WIMAX di động. HARQ cho phép sử dụng N kênh giao thức “stop and wait”, cung cấp đáp ứng nhanh với các lỗi gói và cải thiện mật độ cạnh tế bào. Theo đuổi tính kết hợp và không bắt buộc, sự thừa lãi (incremental redundancy) được hỗ trợ để cải thiện độ tin cậy của truyền lại. Một kênh ACK riêng cũng được cung cấp trong đường xuống cho tín hiệu HARQ ACK/NACK. Hoạt động HARQ đa kênh cũng được hỗ trợ. ARQ dừng và đợi đa kênh với một số nhỏ kênh là một giao thức đơn giản hiệu quả để giảm yêu cầu bộ nhớ cho HARQ và dừng. WIMAX cung cấp tín hiệu để cho phép hoạt động không đồng bộ hoàn toàn. Hoạt động không đồng bộ cho phép trễ khác nhau giữa các truyền lại, đưa ra độ tin cậy hơn để sắp xếp tại giá trị của cộng phần đầu (overhead) cho mỗi cấp phát truyền lại. HARQ kết hợp cùng với CQICH và AMC cung cấp thích ứng đường mạnh hơn trong môi trường di động tại tốc độ của xe ô tô khoảng 120 km/h. 3.2.1.6. So sánh OFDM và OFDMA Trong WIMAX fixed, áp dụng công nghệ OFDM, còn trong WIMAX theo chuẩn 802.16e, áp dụng công nghệ OFDMA(Orthogonal Frequency Division Multiplexing Access), hai công nghệ này có vài sự khác biệt cơ bản như sau: Công nghệ OFDMA cũng áp dụng cách chia băng to thành các băng con trực giao giống như OFDM, tuy nhiên ở OFDMA, các sóng mang con này được nhóm lại thành các nhóm, mỗi nhóm sẽ được gán cho một người dùng khác nhau. Ngoài các sóng mang dữ liệu và bảo vệ, trong OFDMA còn có các sóng mang đánh dấu (Pilot Carriers) nhằm phục vụ cho việc đồng bộ. Trong OFDM chỉ một người dùng hoạt động trong một khe thời gian, tuy nhiên, trong OFDMA, nhiều người dùng có thể cùng hoạt động trong một khe thời gian. Do đó, nếu chỉ có một người dùng trong khe thời gian, toàn bộ công suất sẽ được dồn lại cho người dùng này. Điều này mang lại độ lợi 15dB so với OFDM. Vì trong OFDMA nhiều người dùng có thể chia sẻ một khe thời gian nên việc quản lí phổ tần số và công suất phát linh hoạt hơn Đỗ Tấn Trọng -60- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp Với WIMAX áp dụng công nghệ OFDM, nên chỉ sử dụng phương thức truy nhập FDD, trong khi với công nghệ OFDMA, sẽ sử dụng được phương thức truy nhập TDD. Hai phương thức này có những đặc điểm như sau: FDD yêu cầu đường lên và đường xuống là hai tần số khác nhau, do đó không tiết kiệm dải tần. TDD thì cả đường lên và đường xuống đều dùng cùng một tấn số, chỉ khác nhau về khe thời gian truy nhập, do đó tiết kiệm được dải tần. FDD thì tốc độ đường lên và đường xuống luôn bằng nhau, trong khi TDD thì có thể điều chỉnh được giữa tốc độ đường lên và đường xuống. Đỗ Tấn Trọng -61- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp 3.2.2. Chất lượng dịch vụ QoS 3.2.2.1. Chất lượng dịch vụ Với đường vô tuyến nhanh, công suất đường lên/đường xuống không đối xứng, tính chất tài nguyên nhiều và một kĩ thuật cấp phát tài nguyên tin cậy, WIMAX di động có thể phù hợp các yêu cầu QoS cho một rải rộng của các dịch vụ dữ liệu và các ứng dụng. Trong lớp MAC WIMAX di động, QoS được cung cấp qua các luồng dịch vụ như mô tả trong hình 3.7. Có một luồng theo một hướng duy nhất của các gói được cung cấp với thiết lập các thông số QoS. Trước đây cung cấp một loại dịch vụ dữ liệu, trạm gốc và đầu cuối người sử dụng đầu tiên thiết lập một đường logic theo một hướng duy nhất giữa các MAC ngang cấp được gọi là kết nối. Sau đó MAC ngoài cùng kết hợp các gói đi ngang qua giao diện MAC thành một luồng dịch vụ, rồi được chuyển qua kết nối. Các thông số QoS kết hợp với luồng dịch vụ định nghĩa bậc truyền dẫn và lập lịch trên giao diện vô tuyến. Vì vậy QoS hướng kết nối có thể cung cấp điều khiển chính xác qua giao diện vô tuyến. Khi đó giao diện vô tuyến thường là bottleneck, QoS hướng kết nối có thể cho phép hiệu quả điều khiển QoS đầu cuối - đầu cuối. Các thông số luồng dịch vụ có thể được điều khiển động qua các bản tin MAC để điều chỉnh các yêu cầu dịch vụ động. Luồng dịch vụ trên cơ sở kĩ thuật QoS được ứng dụng cho cả DL và UL để cung cấp cải thiện QoS trong cả hai hướng. WIMAX di động hỗ trợ một dải rộng các dịch vụ dữ liệu và các ứng dụng với các yêu cầu QoS thay đổi. Tất cả được tổng kết trong bảng 3.4. Hình 3.7: Hỗ trợ QoS WIMAX di động Đỗ Tấn Trọng -62- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp 3.2.2.2. MAC Chuẩn 802.16 được phát triển từ sự việc bắt đầu của các dịch vụ băng rộng gồm có thoại, dữ liệu và video. Lớp MAC dựa vào chuẩn DOCSIS chứng minh thời gian và có thể hỗ trợ lưu lượng dữ liệu bùng nổ với yêu cầu tốc độ đỉnh cao trong khi đó, đồng thời hỗ trợ sắp xếp video và lưu lượng thoại lacenty-sensitive qua cùng kênh. Cấp phát tài nguyên tới một đầu cuối bởi sắp xếp MAC có thể thay đổi từ một khe thời gian đơn thành toàn bộ khung, vì vậy cung cấp một dải động rất rộng của thông lượng tới người sử dụng đầu cuối đặc biệt tại các thời gian nhất định. Hơn nữa, từ khi thông tin cấp phát tài nguyên được truyền trong các bản tin MAP tại bắt đầu mỗi khung, sự sắp xếp có thể tác động thay đổi tài nguyên cấp phát trong cơ sở từng khung sửa lại bản chất bursty của lưu lượng. Dịch vụ lập lịch MAC Dịch vụ lập lịch MAC WIMAX di động được thiết kế để truyền hiệu quả các dịch vụ băng rộng bao gồm thoại, dữ liệu và video qua kênh không dây băng rộng thời gian biến đổi. Dịch vụ lập lịch MAC có các đặc điểm sau đây để cho phép dịch vụ dữ liệu băng rộng: • Lập lịch dữ liệu nhanh: Lập lịch MAC phải cấp phát hiệu quả tài nguyên sẵn có trong đáp ứng lưu lượng dữ liệu bùng nổ và các điều kiện kênh thời gian thay đổi. Lập lịch được định vị tại mỗi trạm gốc để cho phép đáp ứng nhanh với các yêu cầu lưu lượng và các điều kiện kênh. Các gói dữ liệu được kết hợp thành các luồng dịch vụ với định nghĩa các thông số QoS trong lớp MAC, vì vậy lập lịch có thể xác định chính xác bậc truyền dẫn gói qua giao diện vô tuyến. Kênh CQICH cung cấp thông tin hồi tiếp kênh nhanh để cho phép lập lịch để lựa chọn điều chế và mã hóa thích hợp cho mỗi cấp phát. Điều chế/mã hóa thích ứng kết hợp với HARQ cung cấp truyền dẫn tốt hơn qua kênh thời gian biến đổi. • Lập lịch cho cả UL và DL: dịch vụ lập lịch được cung cấp cho cả lưu lượng UL và DL. Lập lịch MAC hợp lí để thực hiện cấp phát tài nguyên hiệu quả và cung cấp QoS mong muốn trong UL, UL phải hồi tiếp chính xác và thông tin thời gian như các điều kiện lưu lượng và các yêu cầu QoS. Các kĩ thuật yêu cầu băng thông đa đường xuống, giống như yêu cầu băng thông qua kênh sắp xếp, yêu cầu đội và bầu cử được thiết kế để hỗ trợ các yêu cầu băng thông UL. Luồng dịch vụ UL định nghĩa kĩ thuật hồi tiếp cho mỗi kết nối đường xuống để đảm bảo dự báo hoạt động lập lịch UL. Hơn nữa, với các kênh con UL trực giao, không có nhiễu liên tế bào. Lập lịch UL có thể cấp phát tài nguyên hiệu quả hơn và ép buộc QoS tốt hơn. Đỗ Tấn Trọng -63- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp Loại QoS Ứng dụng Đặc điểm QoS UGS (Dịch vụ trợ cấp tự nguyện) VoIP • Tốc độ duy trì lớn nhất • Dung sai trễ lớn nhất • Dung sai trượt rtPS (Dịch vụ bầu cử thời gian thực) Dòng Audio hoặc Video • Tốc độ dành riêng nhỏ nhất • Tốc độ duy trì lớn nhất • Dung sai trễ lớn nhất • Ưu tiên lưu lượng ErtPS (Dịch vụ bầu cử thời gian thực mở rộng) Thoại với tách sóng tích cực (VoIP) • Tốc độ dành riêng nhỏ nhất • Tốc độ duy trì lớn nhất • Dung sai trễ lớn nhất • Dung sai trượt • Ưu tiên lưu lượng nrtPS (Dịch vụ bầu cử không thực) Giao thức chuyển đổi file (FTP) • Tốc độ dành riêng nhỏ nhất • Tốc độ duy trì lớn nhất • Ưu tiên lưu lượng BE (Dịch vụ nỗ lực tốt nhất) Chuyển đổi dữ liệu, duyệt Web. v.v • Tốc độ duy trì lớn nhất • Ưu tiên lưu lượng Bảng 3.4: Chất lượng dịch vụ và ứng dụng WIMAX di động • Cấp phát tài nguyên động: MAC hỗ trợ cấp phát tài nguyên thời gian - tần số cho cả UL và DL trên cơ sở từng khung. Cấp phát tài nguyên được truyền trong các bản tin MAC tại điểm bắt đầu mỗi khung. Vì vậy, cấp phát tài nguyên có thể được thay đổi trên từng khung trong đáp ứng lưu lượng và điều kiện kênh. Thêm nữa, lượng tài nguyên trong mỗi cấp phát có thể trải rộng từ một khe đến toàn bộ khung. Cấp phát tài nguyên tốt và nhanh cho phép QoS mong ước cho lưu lượng dữ liệu. Đỗ Tấn Trọng -64- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp • QoS định hướng: lập lịch MAC điều khiển truyền dữ liệu trên cơ sở từng kết nối. Mỗi kết nối được kết hợp với một dịch vụ dữ liệu đơn với một thiết lập các thông số QoS để xác định hoạt động bề ngoài của nó. Với khả năng cấp phát động tài nguyên trong cả UL và DL, lập lịch có thể cung cấp QoS mong muốn cho cả lưu lượng UL và DL. Một cách đặc biệt với lập lịch đường xuống –Tài nguyên đường xuống thì được cấp phát hiệu quả hơn, hiệu suất có thể đoán được hơn và QoS được ép buộc tốt hơn. Lập lịch lựa chọn tần số: lập lịch có thể vận hành trong các loại khác nhau của kênh con. Với các kênh con tần số thay đổi khác nhau giống như hoán vị PUSC, trong đó các sóng mang con trong các kênh con được phân bố giả ngẫu nhiên qua băng thông, các kênh con có chất lượng như nhau. lập lich tần số thay đổi khác nhau có thể hỗ trợ một QoS với tính chất tốt hơn và độ tin cậy khi lập lịch tài nguyên thời gian-tần số. Với hoán vị liền kề giống như hoán vị AMC, các kênh con phải trải qua sự suy hao khác nhau. Lập lịch lựa chọn tần số cố thể cấp phát các người sử dụng di động tương ứng với các kênh con của họ. Lập lịch lựa chọn tần số có thể làm tăng công suất hệ thống với sự tăng ở mức độ vừa phải trong đầu (overhead) CQI trong UL. 3.2.2.3. Quản lý Quản lý di động là bộ phận quan trọng của kết nối wimax. Sự sống của pin và chuyển giao là hai vấn đề then chốt của các ứng dụng di động. WIMAX di động hỗ trợ mô hình Sleep và mô hình Idle để cho phép vận hoạt động MS hiệu quả công suất. WIMAX di động cũng hỗ trợ chuyển giao không có đường nối để cho phép MS chuyển mạch từ một trạm gốc tới trạm khác tại các tốc độ của xe cộ không có sự phá vỡ kết nối. Quản lý công suất WIMAX di động hỗ trợ hai mô hình cho vận hành công suất hiệu quả - mô hình Sleep và mô hình Idle. Mô hình Sleep là một trạng thái trong đó MS kiểm soát các chu kì đàm phán lại của sự không có mặt ở giao diện vô tuyến trạm gốc. Các chu kì này được mô tả bởi tính không dùng được của MS, được quan sát từ trạm gốc serving, từ lưu lượng DL hoặc UL. Mô hình Sleep được dự định để giảm đến mức tối thiểu công suất MS thông thường và giảm đến mức tối thiểu tài nguyên giao diện vô tuyến trạm gốc serving. Mô hình Sleep cũng cung cấp độ tin cậy cho MS để quét các trạm gốc khác để thu thập thông tin để giúp đỡ chuyển giao trong suốt mô hình Sleep. Đỗ Tấn Trọng -65- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp Mô hình Idle cung cấp một kĩ thuật cho MS để trở nên có hiệu lực một cách định kì cho bản tin lưu lượng quảng bá DL không có sự đăng kí tại một trạm gốc đặc biệt như MS đi ngang qua một môi trường liên kết vô tuyến cư trú bởi đa trạm gốc. Mô hình Idle giúp ích cho MS bằng cách đưa ra các yêu cầu cho chuyển mạng và các hoạt động thông thường khác và giúp ích cho mạng và trạm gốc bằng cách loại trừ giao diện vô tuyến và lưu lượng chuyển giao mạng từ các MS không hoạt động trong khi đó vẫn cung cấp một phương pháp đơn giản và hợp lí (thứ tự trang) để báo cho MS về sắp xảy ra lưu lượng DL. Chuyển giao Có ba phương pháp chuyển giao được hỗ trợ trong chuẩn 802.16e - chuyển giao cứng (HHO), chuyển mạch trạm gốc nhanh (FBSS), và chuyển giao đa dạng macro (MDHO). Trong đó, HHO là bắt buộc còn FBSS và MDHO là hai mô hình tự chọn. Diễn đàn WIMAX đã phát triển một vài kĩ thuật cho chuyển giao cứng lạc quan trong khung của chuẩn 802.16e. Sự cải thiện này đã được phát triển với việc giữ các trễ chuyển giao lớp 2 luôn nhỏ hơn 50ms. Khi FBSS được hỗ trợ, MS và BS duy trì một danh sách các BS bao gồm trong FBSS cùng với MS. Thiết lập này được gọi là một thiết lập tích cực. Trong FBSS, MS giám sát liên tục các trạm gốc trong thiết lập tích cực. Giữa các BS trong thiết lập tích cực, một BS neo được định nghĩa. Khi hoạt động trong FBSS, MS chỉ liên lạc với BS neo bằng các bản tin đường lên và đường xuống bao gồm các kết nối lưu lượng và quản lý. Sự chuyển tiếp từ một BS neo tới cái khác (ví dụ: BS chuyển mạch) được thực hiện không có sự viện trợ của các bản tin tín hiệu HO rõ ràng. Thủ tục cập nhật neo được cho phép bởi độ dài của tín hiệu thông tin của BS serving qua kênh CQI. Một chuyển giao FBSS bắt đầu với một quyết định bởi một MS để thu hoặc phát dữ liệu từ BS neo phải thay đổi trong thiết lập tích cực. MS quét các BS hàng xóm và lựa chọn cái nào được cho là phù hợp trong một phiên thiết lập tích cực. MS báo cáo lựa chọn các BS và thủ tục cập nhật thiết lập tích cực được thực hiện bởi BS và MS. MS giám sát liên tục độ dài tín hiệu của các BS trong thiết lập tích cực và lựa chọn một BS từ thiết lập BS neo. MS báo cáo lựa chọn BS trên CQICH hoặc MS khởi đầu bản tin yêu cầu HO. Một yêu cầu quan trọng của FBSS là dữ liệu được phát cùng một lúc tới tất cả các bộ phận của một thiết lập tích cực của các BS có thể phục vụ MS. Với các MS và BS được hỗ trợ MDHO, MS và BS duy trì một thiết lập tích cực của các BS bao gồm trong MDHO với MS. Giữa các BS trong thiết lập tích cực, một BS neo được định nghĩa. Mô hình chuẩn của hoạt động quy vào một Đỗ Tấn Trọng -66- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp trường hợp riêng biệt của MDHO với thiết lập tích cực gồm có một BS đơn. Khi hoạt động trong MDHO, MS liên lạc với tất cả các BS trong thiết lập tích cực của các bản tin đơn hướng đường lên và đường xuống và lưu lượng. Một MDHO bắt đầu khi một MS quyết định để thu hoặc phát bản tin đơn hướng và lưu lượng từ nhiều BS trong khoảng thời gian giống nhau. Với MDHO đường lên, hai hoặc nhiều hơn BS cung cấp truyền dẫn đồng bộ của dữ liệu đường lên MS như kết hợp đa dạng được thực hiện tại MS. Với MDHO đường xuống, truyền dẫn từ MS được thu bởi nhiều BS trong đó lựa chọn đa dạng của thông tin thu được thực hiện 3.2.2.4. Bảo mật WIMAX di động hỗ trợ tốt nhất trong lớp đặc trưng an ninh bởi chọn các công nghệ tốt nhất sẵn có hiện nay. Thực sự hỗ trợ cho nhận dạng thiết bị/người sử dụng lẫn nhau, giao thức quản lý khóa tin cậy, mật hóa lưu lượng chắc chắn, bảo vệ bản tin mặt phẳng quản lý và điều khiển và giao thức an ninh cho các chuyển giao nhanh. Các phần thông thường của đặc trưng an ninh là: • Giao thức quản lý khóa: giao thức quản lý khóa và mật mã riêng phiên bản 2 (PKMv2) là cơ sở của an ninh WIMAX di động được định nghĩa trong 802.16e. Giao thức này quản lý an ninh MAC sử dụng các bản tin PKM-REQ/RSP. Nhận dạng PKM EAP, điều khiển mật hóa lưu lượng, trao đổi khóa chuyển giao và tất cả các bản tin an ninh đa hướng/quảng bá được dựa vào giao thức này. • Nhận dạng thiết bị/người sử dụng: WIMAX di động hỗ trợ nhận dạng người sử dụng và thiết bị sử dụng giao thức IETF EAP bằng cách hỗ trợ cho phẩm chất dựa vào cơ sở SIM, cơ sở USIM hoặc chứng nhận số hoặc cơ sở username/password. Tương ứng với EAP-SIM, EAP-AKA, EAP-TLS hoặc phương pháp nhận dạng EAP-MSCHAPv2 được hỗ trợ qua giao thức EAP. Phương pháp chuyển khóa chỉ được giao thức EAP hỗ trợ. • Mật hóa lưu lượng: AES-CCM là mật mã được sử dụng để bảo vệ tất cả dữ liệu người sử dụng trên giao diện MAC WIMAX di động. Các khóa được sử dụng để tạo mật mã được sinh ra từ nhận dạng EAP. Một cơ cấu trạng thái mật hóa lưu lượng có một cơ cấu nạp lại khóa chu kì (TEK) cho phép duy trì liên tục trạng thái chuyển tiếp của các khóa để cải thiện sự bảo vệ. • Bảo vệ bản tin điều khiển: dữ liệu điều khiển được bảo vệ bằng sử dụng AES dựa vào CMAC, hoặc MD5 dựa vào kế hoạch HMAC. Đỗ Tấn Trọng -67- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp • Hỗ trợ chuyển giao nhanh: Một kế hoạch bắt tay ba bước được hỗ trợ bởi WIMAX di động để tối ưu cơ cấu nhận dạng lại cho mục đích chuyển giao nhanh. Cơ cấu này cũng có ích để ngăn chặn man-in-the-middle-attacks. 3.2.3. Ưu việt so với wimax cố định 3.2.3.1. Công nghệ anten thông minh Đặc thù công nghệ anten thông minh gồm có vector phức hoặc ma trận hoạt động trên các tín hiệu nhờ có nhiều anten. OFDMA cho phép vận hành anten thông minh được thực hiện trên các sóng mang con vector phẳng. Cân bằng phức không được yêu cầu để bồi thường pha đinh lựa chọn tần số. Vì vậy OFDMA là thích hợp để hỗ trợ công nghệ anten thông minh. Thực tế, MIMO-OFDM/OFDMA được mong đợi như là nền tảng cho các hệ thống thông tin băng rộng thế hệ tiếp theo. WIMAX di động hỗ trợ toàn bộ dải công nghệ anten thông minh để tăng hiệu suất hệ thống. Các công nghệ anten thông minh được hỗ trợ bao gồm: • Tạo búp: với tạo búp, hệ thống sử dụng nhiều anten để phát các tín hiệu nặng để cải thiện mật độ và công suất của hệ thống và giảm thiểu khả năng thiếu điện. • Mã không gian - thời gian (STC): phát phân tập giống như mã Alamouti được hỗ trợ để cung cấp phân tập không gian và giảm dư âm. • Ghép kênh không gian (SM): ghép kênh không gian được hỗ trợ để nắm được ưu điểm của các tốc độ đỉnh cao và tăng độ thông qua. Với ghép kênh không gian, đa dòng được phát qua đa anten. Nếu máy thu cũng có đa anten, nó có thể tách rời ra các dòng khác nhau để đạt được độ thông qua cao được so sánh với các hệ thống anten đơn. Với MIMO 2x2, SM tăng tốc độ dữ liệu đỉnh gấp hai lần bằng cách phát hai dòng dữ liệu. Trong UL, mỗi người sử dụng chỉ có một anten phát, hai người sử dụng có thể phát cộng tác trong cùng một khe như thể hai dòng được ghép kênh không gian từ hai anten của cùng người sử dụng. điều này được gọi là UL cộng tác SM. Các đặc trưng được hỗ trợ trong sơ lược hiệu suất WIMAX di động được liệt kê trong bảng dưới đây: Đỗ Tấn Trọng -68- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp Đường Tạo búp Mã hóa không gian thời gian Ghép kênh không gian DL Nt≥2, Nr≥15 Nt=2, Nr≥1 ma trận A Nt=2, Nr≥2 Ma trận B, Mã hóa đứng UL Nt≥1, Nr≥2 N/A Nt=1, Nr≥2 SM hai người sử dụng cộng tác Bảng 3.5: Tuỳ chọn đặc điểm anten WIMAX di động hỗ trợ chuyển mạch thích ứng giữa các sự lựa chọn này để làm cực đại hóa lợi ích của công nghệ anten thông minh dưới các điều kiện kênh khác nhau. Ví dụ như, SM cải thiện độ thông qua đỉnh. Tuy nhiên, khi các điều kiện kênh là ít, tốc độ lỗi gói (PER) có thể cao và vì vậy mật độ vùng trong đó PER đích phải được giới hạn. Mặt khác STC cung cấp mật độ rộng bất chấp điều kiện kênh nhưng không cải thiện tốc độ dữ liệu đỉnh. WIMAX di động hỗ trợ chuyển mạch MIMO thích ứng (AMS) giữa các mô hình đa MIMO để cực đại hóa hiệu quả phổ tần với không gian trong vùng mật độ. Hình 34 biểu diễn kiến trúc để hỗ trợ các đặc trưng của anten thông minh. Bảng dưới đây cung cấp một tổng kết của các tốc độ dữ liệu đỉnh lý thuyết cho các tỉ lệ DL/UL khác nhau cho rằng băng tần kênh là 10MHz, khoảng khung là 5ms với 44 kí hiệu dữ liệu OFDM (trong 48 kí hiệu OFDM tổng) và kênh con PUSC. Với MIMO 2x2, DL sử dụng và tốc độ dữ liệu đỉnh bộ phận là gấp đôi lý thuyết. Tốc độ dữ liệu đỉnh DL cực đại là 63.36 Mbps khi tất cả các kí hiệu dữ liệu được dành cho DL. Với UL cộng tác SM, tốc độ dữ liệu đỉnh bộ phận UL là gấp đôi trong khi đó tốc độ dữ liệu đỉnh ngưòi sử dụng là không đổi. 8 7 6 5 4 3 2 1s s s s s s s s 8 6 4 2s s s s 1 5 3 1s s s s * * 3 4 1 2s s s s * * 4 3 2 1s s s s− − Hình 3.8: Chuyển mạch thích ứng cho anten thông minh Đỗ Tấn Trọng -69- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp Tỉ lệ DL/UL 1:0 3:1 2:1 3:2 1:1 0:1 DL 31.68 23.04 20.16 18.72 15.84 0 SIMO (1x2) UL 0 4.03 5.04 6.05 7.06 14.11 DL 63.36 46.08 40.32 37.44 31.68 0 Tốc độ đỉnh người sử dụng (Mbps) MIMO (2x2) UL 0 4.03 5.04 6.05 7.06 14.11 DL 31.68 23.04 20.16 18.72 15.84 0 SIMO (1x2) UL 0 4.03 5.04 6.05 7.06 14.11 DL 63.36 46.08 40.32 37.44 31.68 0 Tốc độ đỉnh Sector (Mbps) MIMO (2x2) UL 0 8.06 10.08 12.10 14.12 28.22 Bảng 3.6: Các tốc độ dữ liệu cho cấu hình SIMO/MIMO Tốc độ dữ liệu đỉnh người sử dụng UL và tốc độ dữ liệu đỉnh bộ phận là 14.11 Mbps và 28.22 Mbps đặc biệt khi tất cả các kí hiệu dữ liệu được dành cho UL. Bằng ứng dụng tỉ lệ DL/UL khác nhau, băng tần có thể được điều chỉnh giữa DL và UL để trợ giúp các mẫu lưu lượng khác nhau. Nó có thể được chú ý rằng các trường hợp cao nhất giống như sự phân chia tất cả UL và tất cả DL hiếm khi được sử dụng. Sơ lược WIMAX hỗ trợ dải các tỉ lệ DL/UL từ 3:1 tới 1:1 để trợ giúp các sơ lược lưu lượng khác nhau. 3.2.3.2. Dùng lại tần số phân đoạn WIMAX di động hỗ trợ dùng lại tần số của 1, ví dụ tất cả tế bào/sector hoạt động trên kênh tần số giống nhau để cực đại hóa hiệu quả phổ tần. Tuy nhiên, vì nhiễu kênh nặng (CCI) trong sự triển khai dùng lại tần số của 1, các người sử dụng tại cạnh tế bào phải chụi đựng sự giảm chất lượng kết nối. Với WIMAX di động, các người sử dụng hoạt động trên các kênh con, cái mà chỉ chiếm một phần nhỏ băng tần kênh; Vấn đề nhiễu cạch tế bào có thể dễ dàng đề địa chỉ bằng cách cấu hình thích hợp kênh con thông thường không sử dụng đến mặt phẳng tần số truyền thống. Trong WIMAX di động, dùng lại kênh con linh hoạt được làm dễ dàng bởi sự phân đoạn kênh con và hoán vị vùng. Một phân đoạn là một sự chia nhỏ ra của Đỗ Tấn Trọng -70- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp các kênh con OFDMA sẵn có (một phân đoạn phải bao gồm tất cả các kênh con). Một phân đoạn được sử dụng để triển khai một trường hợp đơn của MAC. Hoán vị vùng là một số của các kí hiệu OFDMA liền kề trong DL hoặc UL sử dụng hoán vị giống nhau. Khung con DL hoặc UL phải bao gồm nhiều hơn một hoán vị vùng như trong hình vẽ sau đây. Hình 3.9: Cấu trúc khung đa vùng Mẫu dùng lại kênh con có thể được cấu hình giống như các người sử dụng đóng trạm gốc hoạt động trên vùng với tất cả các kênh con sẵn có. Trong khi đó với cạch các người sử dụng, mỗi tế bào hoặc sector hoạt động trên vùng với một phân số của tất cả các kênh con sẵn có. Trong hình 10, F1, F2, và F3 miêu tả các thiết lập khác nhau của các kênh con trong cùng kênh tần số. Với cấu hình này, dùng lại tần số tải đầy đủ của một được duy trì cho các người sử dụng trung tâm để cực đại hóa hiệu quả phổ tần và dùng lại tần số phân đoạn được triển khai cho các người sử dụng ngoài rìa để đảm bảo chất lượng kết nối người sử dụng ngoài rìa và độ thông qua. Mặt phẳng dùng lại kênh con có thể được đánh giá động qua các sector hoặc các tế bào dựa vào tải trọng mạng và các điều kiện nhiễu trên cơ sở từng khung. Vì vậy tất cả các tế bào và các sector có thể hoạt động trên cùng kênh tần số không cần mặt phẳng tần số. Đỗ Tấn Trọng -71- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp Hình 3.10: Tái sử dụng phân đoạn tần số 3.2.3.3. Dịch vụ đa hướng và quảng bá (MBS) Dịch vụ đa hướng và quảng bá (MBS) được hỗ trợ bởi WIMAX di động kết hợp các đặc điểm tốt nhất của DVB-H, MediaFLO và 3GPP E-UTRA và thoả mãn các yêu cầu sau đây: • Tốc độ dữ liệu và mật độ sử dụng một mạng tần số đơn (SFN) cao. • Cấp phát linh hoạt các tài nguyên vô tuyến. • Sự tiêu thụ công suất MS thấp. • Hỗ trợ khuôn dữ liệu trong các dòng audio và video. • Thời gian chuyển mạch kênh thấp. Sơ lược WIMAX di động phát hành 1 định nghĩa một hộp công cụ cho sự phân phát dich vụ MBS ban đầu. Dịch vụ MBS có thể được hỗ trợ bởi hoặc xây dựng một vùng MBS riêng biệt trong khung DL cùng với dịch vụ đơn hướng (được ghi vào MBS) hoặc khung nguyên vẹn có thể được dành cho MBS (chỉ DL) với một mình dịch vụ quảng bá. Hình 3.11 biểu diễn xây dựng vùng DL/UL khi dịch vụ quảng bá và đơn hướng pha lẫn được hỗ trợ. Vùng MBS hỗ trợ mô hình MBS đa BS sử dụng hoạt động mạng tần số đơn (SFN) và khoảng thời gian linh hoạt của các vùng MBS cho phép phân chia theo tỉ lệ các tài nguyên vô tuyến cho lưu lượng MBS. Chú ý rằng các vùng đa MBS cũng có thể thực hiện được. Có một vùng Đỗ Tấn Trọng -72- Lớp KTVT B-44 WIMAX và ứng dụng Đồ án tốt nghiệp MBS được MAP IE miêu tả. MS truy cập DL MAP để ban đầu nhận dạng các MBS và xác định các MBS MAP được kết hợp trong mỗi vùng. Lúc đó MS có thể đọc các MBS MAP không cần chuyển đến DL MAP trừ khi đồng bộ MBS MAP bị mất. IE MAP MBS chỉ rõ cấu hình PHY vùng MBS và định nghĩa vị trí của mỗi vùng MBS qua thông số khoảng cách kí hiệu OFDMA. MAP MBS được xác định tại kênh con thứ nhất của kí hiệu OFDM thứ nhất của vùng MBS được kết hợp. MBS đa BS không yêu cầu MS phải được đăng kí trong trạm gốc. MBS có thể được truy cập khi MS trong mô hình Idle cho phép sự tiêu thụ n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfNghiên cứu công nghệ WiMAX và ứng dụng ở Việt Nam.pdf