Đề tài Nghiên cứu đề xuất hệ thống quản lý chất thải rắn công nghiệp tại Công ty cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp Bắc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội

Công ty cổ phần Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn là một chi nhánh của công ty URENCO, tiền thân là Xí nghiệp xử lý chất Công nghiệp - Ytế trực thuộc Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội được thành lập ngày 29/05/2002. Sự ra đời của Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn đánh dấu một bước phát triển trong thời kỳ đổi mới. Hoạt động chủ yếu của Công ty là trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại và chất thải y tế. Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Môi trường Đô thị về đẩy nhanh, đẩy mạnh tiến độ cổ phần các doanh nghiệp nhà nước, công ty Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn đã nhanh chóng được cổ phần. Ngày 24/9/2008 là một mốc lịch sử mới của cán bộ Công ty khi được gắn một tên mới đó là: “Công ty cổ phần”. Gần 10 năm hình thành và phát triển với biết bao thăng trầm của đất nước nói chung và ngành môi trường nói riêng song Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn không ngừng lớn mạnh, sự lớn mạnh của Công ty thể hiện ở mô hình tổ chức nhân sự, hệ thống khách hàng, hệ thống sản xuất

doc60 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 3694 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu đề xuất hệ thống quản lý chất thải rắn công nghiệp tại Công ty cổ phần môi trường đô thị và công nghiệp Bắc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc ngoài thực địa, trong phòng thí nghiệm và nghiên cứu tài liệu. Các tài liệu thu thập được giúp đề tài tổng kết lại những kinh nghiệm và kế thừa có chọn lọc thành quả nghiên cứu từ trước tới nay. Các tài liệu thu thập được: + Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Sóc Sơn, Hà Nội. + Các tài liệu điều tra về lượng rác lượng rác thải trong những năm gần đây của công ty. + Các số liệu về công ty cổ phần Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn. + Các tài liệu trên báo chí, các trang web… 2.4.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp 2.4.2.1. Điều tra khảo sát thực tế - Là việc điều tra khảo sát khu vực nghiên cứu, thu thập các số liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu. - Khảo sát toàn bộ địa bàn quản lý của công ty, tìm hiểu hiện trạng chất thải do công ty chịu trách nhiệm thu gom và xử lý - Điều tra phương pháp thu gom, vận chuyển rác thải của công ty theo hành trình của xe vận chuyển rác. - Thông kê toàn bộ số lượng tuyến thu gom và điểm tập kết rác, nhận xét tỷ mỉ đặc điểmcủa mỗi tuyến, chú ý đến thực trạng môi trường (cảnh quan, rác, nước thải, cấp thoát nước...) - Lựa chọn các tuyến điển hình, đại diện cho toàn bộ khu vực để thực hiện điều tra tỷ mỉ những nội dung sau: công việc, dụng cụ, trang bị bảo hộ lao động, thành phần rác thải hàng ngày... 2.4.2.2. Phương pháp phỏng vấn Tiến hành phỏng vấn người dân xung quanh công ty về các tác động mà chất thải rắn ở công ty gây ra như bụi, mùi, đối với cảnh quan, ảnh hưởng tới sức khỏe. Kèm theo một số câu hỏi trao đổi. Đối tượng phỏng vấn là công nhân lao động trong công ty và người dân xung quanh công ty. Đề tài đã sử dụng 2 loại phiếu phỏng vấn: một loại dùng để phỏng vấn người dân xung quanh công ty, một loại phỏng vấn cán bộ trong công ty. Mỗi phiếu có 15 câu hỏi. Các câu hỏi tập trung xoay quanh mục tiêu, nội dung của đề tài, đảm bảo thu thập đủ các thông tin cần thiết từ ý kiến của người dân. Nội dung chi tiết câu hỏi được nêu ở trong phần phụ lục. Tôi đã tiến hành phát phiếu cho 40 cán bộ công nhân trong công ty và 30 phiếu cho các hộ dân xung quanh công ty. Số phiếu phát ra là 70 phiếu, số phiếu thu được là 70 phiếu. 2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu nội nghiệp Mục đích của phương pháp này là phân tích, đánh giá những tài liệu có sẵn để chọn lọc ra những số liệu, nhận xét phù hợp nhất cho đề tài và hệ thống các tài liệu thu thập rời rạc. Sau quá trình thực tập, tôi tiến hành phân tích lại các tài liệu thu thập được từ nhiều nguồn như tài liệu thứ cấp, phiếu phỏng vấn trong quá trình thực tập, phân tích đánh giá các phương pháp xử lý chất thải thu thập được. Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ và người dân xung quanh công ty sau khi phỏng vấn. Sau đó, tổng hợp số liệu đã phân tích và thu thập được rồi so sánh, đánh giá số liệu thu thập được. Các số liệu thu thập được tập hợp bằng phần mềm Word, Exel để viết thành bài báo cáo. Thông tin thu thập từ phiếu điều tra phỏng vấn cán bộ công nhân viên và người dân xung quanh công ty được tổng hợp, xử lý và nêu ở mẫu biểu 01 và 02. Mẫu 01. Ý kiến của cán bộ và người dân xung quanh công ty Các hoạt động Ý kiến nhận xét(%) Cán bộ, công nhân Người dân Tốt Trung bình Xấu Tốt Trung bình Xấu Công tác tuyên truyền. 1. Hình thức 2. Nội dung 3. Phương tiện Hoạt động quản lý môi trường 1. Hình thức vận chuyển 2. Công cụ vận chuyển 3. Thời gian vận chuyển 4. Điểm tập kết Bảo hộ Dịch vụ Trả lương Các tác động - Bụi - Tiếng ồn - Mùi Mẫu 02: Khối lượng chất thải rắn công nghiệp mà công ty thu gom năm 2010. Tháng Số lượng(tấn) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tổng CHƯƠNG III ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1. Vị trí địa lý Công ty cổ phần Môi trường Đô thị và Công nghiệp 10 thuộc xã Nam Sơn, huyện Sóc Sơn, Hà Nội có vị trí nằm cách trung tâm thành phố 45 km về phía bắc, cách sân bay Nội Bài 15 km về phía Đông Bắc, cách đường quốc lộ 3A ( đi Thái Nguyên, Bắc Cạn) khoảng 3km về phía Tây Nam, cách sông công khoảng 2 km về phía đông. - Phía Tây giáp xã Minh Phú. - Phía Nam giáp xã phú Ninh và quốc 35. - Phía Bắc và Đông Bắc là dãy đồi thấp, xa hơn nữa là dãy núi Bắc Sơn, Tam Đảo. Hình 3.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu 3.1.2. Đặc điểm địa hình Địa hình được bao bọc xung quanh bởi các đồi gò có độ cao từ 29,5 m – 66 m. Khu vực này có 2 kiểu địa hình chính: địa hình bóc mòn và địa hình tịch tụ, địa hình bọc mòn phân bố ở phí bắc và phía Nam của khu vực nghiên cứu, thành phần chủ yếu là cát kết, sét kết, bột kết màu lục, nâu đỏ, nâu vàng. Kiểu địa hình tích tụ chiếm phần lớn diện tích khu vực, đất đá thành tạo của địa hình phần trên là sét, sét pha màu nâu đỏ, nâu vàng, xám trắng, phần dưới là sét bột kết hệ tầng nằm khuất. 3.1.3. Điều kiện khí hậu – thủy văn Sóc Sơn là huyện có đặc trưng địa hình, khí hậu của vùng đồng bằng Bắc Bộ, vùng chuyển tiếp sang trung du và miền núi. Khí hậu khu vực nghiên cứu là khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa tùy vào gió Đông Nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô tùy với gió Đông Bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,3oC, nhiệt độ trung bình thấp nhất là 16,3oC (tháng 1) và cao nhất là 29,2oC (tháng 7). Nhiệt độ cao nhất trong vòng 30 năm đạt 41,1oC và thấp nhất chỉ đạt 7,43oC. Gió trong khu vực tương đối ổn định về hướng và tốc độ, hướng gió chính là Đông Bắc và Tây Nam. Gió Đông Bắc thường xuất hiện từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau với tần suất 12%. Hàng năm, khu vực còn chịu ảnh hưởng của bão và lốc. Bão, lốc kèm theo mưa lớn đã gây thiệt hại không nhỏ cho khu vực. Lượng mưa bình quân hàng năm là 1400 mm, năm cao nhất từ năm năm trở lại đây là 1975 mm (2008), năm thấp nhất là 1106 mm (2006). Lượng mưa phân bố khu vực nghiên cứu không đều, lượng mưa cao nhất vào các tháng 7 và tháng 8, lượng mưa thấp nhất vào tháng 12 và tháng 1 năm sau. - Điều kiện thủy văn. Xã Nam sơn nằm trong lưu vực sông Công, có sông Cà Lờ phát nguyên từ dãy Tam Đảo chảy qua, khoảng cách từ phần trên của sông chảy tới khu vực công ty là 3km và vị trí phân chia giữa hai con suối chính chảy ra từ phía Tây và phía Đông của vùng. Suối và các con mương trong các tháng mùa khô gần như cạn kiệt, nước ở đây được sử dụng cho tưới tiêu (suối Phú Thịnh) vào mùa mưa lũ các vùng trũng có thể bị ngập lụt. 3.2. Điều kiện kinh tế xã hội Sản xuất kinh tế: nghành kinh tế chủ yếu là nông nghiệp với cây trồng chính là lúa, ngô, khoai, sắn, cây công nghiệp… Sản lượng nghành nông nghiệp chiếm 95%, nghành lâm nghiệp chiếm 3%, còn lại là dịch vụ chiếm 2%. Trong nông nghiệp chủ yếu là trồng trọt, sản lượng nghành trồng trọt chiếm 60% tổng giá trị sản lượng nghành nông nghiệp. Tuy nhiên, hiệu suất sử dụng đất và năng suất thấp, công nghiệp ở địa phương và tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, giáo dục, y tế chưa đạt hiệu quả cao. Thu nhập chủ yếu là là từ trồng trọt và chăn nuôi với giá trị bình quân thấp. Tỉ lệ hộ nghèo và trẻ em thiếu dinh dưỡng cao. Từ khi có bãi rác của công ty người dân có them nghề mới là: Thu mua phế liệu, dịch vụ, nhất là rác. Giáo dục: đại bộ phận người dân trong xã đều biết đọc, biết viết. Xã có 1 trường mần non, 2 trường cấp I, 2 trường cấp II. Nhìn chung cơ sở vật chất trường học cơ bản đã ổn định, không phải học 3 ca. Chất lượng giảng dạy ngày càng được nâng cao, số giáo viên dạy giỏi cấp huyện cấp tỉnh ngày càng tăng. Đặc biệt trong năm 2002, theo chương trình của Đảng và chính phủ, xã đã triển khai công tác phổ cập trung học cơ sở và từng bước đạt được hiệu quả. Y tế: công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nói chung và sức khỏe sinh sản nói riêng chưa được quan tâm. Toàn xã có một trạm y tế liên kết với trạm y tế quan dân y của bộ đội đóng gần đó. Trạm xã chưa được trang bị đầy đủ thiết bị khám chữa bệnh, hiện chưa có bác sĩ. Văn hóa thông tin: các làng trong xã đều có loa đài phát thanh nhưng hiện đang bị xuống cấp và ngừng sử dụng. Xã đang chuẩn bị xây dựng lại 100% số hộ trong xã có đài, 90% số hộ có ti vi, do đó bà con có điều kiện nắm bắt mọi thông tin tốt. Cơ sở hạ tầng: Xã có 35km đường đã trải nhựa, hệ thống thủy lợi đảm bảo cho 40 % tổng số diện tích đất canh tác. Xã có 7 trạm biến áp với công suất 1040 kw, sản lượng điện tiêu thụ hàng năm là 417,894 kwh. 3.3. Giới thiệu chung về công ty 3.3.1. Lịch sử ra đời Công ty cổ phần Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn là một chi nhánh của công ty  URENCO, tiền thân là Xí nghiệp xử lý chất  Công nghiệp - Ytế  trực thuộc Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội được thành lập ngày 29/05/2002.  Sự ra đời của Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn đánh dấu một bước phát triển trong thời kỳ đổi mới. Hoạt động chủ yếu của Công ty là trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại và chất thải y tế. Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Môi trường Đô thị về đẩy nhanh, đẩy mạnh tiến độ cổ phần các doanh nghiệp nhà nước, công ty Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn  đã nhanh chóng được cổ phần. Ngày 24/9/2008 là một mốc lịch sử mới của cán bộ Công ty khi được gắn một tên mới đó là: “Công ty cổ phần”. Gần 10 năm hình thành và phát triển với biết bao thăng trầm của đất nước nói chung và ngành môi trường nói riêng song Công ty Cổ phần Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn  không ngừng lớn mạnh, sự lớn mạnh của Công ty thể hiện ở mô hình tổ chức nhân sự, hệ thống khách hàng, hệ thống sản xuất. Công ty cổ phần Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn có quy mô 21ha, trong đó diện tích 1 khu xử lý CTR công nghiệp quy mô 5,5 ha, 1 khu xử lý CTR nguy hại quy mô 1ha, diện tích còn lại là bãi chôn lấp. 3.3.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Công ty Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn là một công ty cổ phần chịu sự quản lý của công ty mẹ là môi trường đô thị Hà Nội. Công ty đã trải qua 10 năm làm việc với cơ cấu tổ chức thể hiện ở hình 3.1. Giám đốc Công ty Môi trường Đô thị Giám đốc Công ty Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn Ban kiểm soát Hội đồng thẩm định Ban giám đốc gồm có 1 giám đốc, 3 phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kỹ thuật công nghệ Phòng tài chính kế hoạch Phòng tài chính kinh doanh Phòng vật liệu phế liệu Xí nghiệp công nghiệp và vật liệu Xí nghiệp xây lắp số 1 (công nghệ đốt) Xí nghiệp số 3 (công nghệ khử) Xí nghiệp xây lắp số 2 (công nghệ hóa lý) Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Công ty gồm 1 giám đốc và 3 phó giám đốc: - Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo chung mọi công việc của công ty. - 1 phó giám đốc chuyên chỉ đạo về kỹ thuật. - 1 phó giám đốc chuyên chỉ đạo về tổ chức. - 1 phó giám đốc chuyên chỉ đạo về kế hoạch. Các phòng ban: Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm về công tác nhân sự, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, đảm bảo cuộc sống và quyền lợi cho người lao động Phòng công nghệ kỹ thuật chịu trách nhiệm chung về mặt kỹ thuật của công ty trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác. Phòng tài chính kế hoạch chịu trách nhiệm về việc lên lịch làm việc cho toàn bộ công nhân trong công ty. Phòng xử lý có nhiệm vụ phân tích mẫu nước đầu vào, đầu ra và vận hành máy móc xử lý nước. Phòng kinh doanh chuyên về các hoạt động quản lý chi tiêu, cung cấp số liệu về tình hình tài chính quản lý vốn của công ty. Phòng vật liệu phế liệu có nhiệm vụ chuyên phụ trách về các vật liệu xử lý, các loại chất thải có thể tái chế và tái chế chúng. Hình 3.1 cho thấy công ty có tất cả 4 xí nghiệp xử lý: Xí nghiệp công nghiệp và xây lắp: đây là xí nghiệp chuyên chịu trách nhiệm về các hoạt động xây lắp của công ty. Xí nghiệp xử lý số 2 ( công nghệ đốt): đây là xí nghiệp xử lý có sử dụng công nghệ đốt để xử lý các loại chất thải công nghiệp nguy hại. Xí nghiệp xử lý số 2 ( công nghệ hóa lý): là xí nghiệp chuyên xử lý các loại chất thải lỏng của các nghành công nghiệp. Xí nghiệp số 3 ( công nghệ khử): là xí nghiệp chuyên sử dụng các loại hóa chất để xử lý chất thải. Công ty có 6 tổ gồm 2 tổ chịu trách nhiệm về cơ khí, 1 tổ cơ khí điện, 1 tổ xử lý môi trường, 1 tổ bảo vệ, 1 tổ hậu cần. Hiện nay, công ty có 210 công nhân, trong đó cán bộ quản lý gồm 3 người, cán bộ văn phòng có 37 người, công nhân làm việc là 160 người. CHƯƠNG IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn công nghiệp do công ty thực hiện 4.1.1. Sơ đồ quản lý chất thải của công ty Hệ thống quản lý chất thải rắn công nghiệp tổng quát được thể hiện ở hình 4.1. Nguồn phát thải Phân loại Khảo sát, lập phương án xử lý Trao đổi, dự thảo hợp đồng, thống nhất hợp đồng Tổ chức, thu gom, vận chuyển Nhập xuất kho chất thải Phân loại, xử lý trung gian chất thải Xử lý đốt Xử lý hóa lý Xử lý hóa lý Lưu giữ có kiểm soát, chôn lấp hợp vệ sinh Nghiệm thu, thanh lý hợp đồng Kiểm soát, giám sát, vận hành xử lý, quan trắc môi trường Hồ sơ quản lý chất thải (đánh giá hiệu quả xử lý) Hình 4.1. Sơ đồ quản lý chất thải của công ty Từ hình 4.1 ta thấy, chất thải được thu gom ở các KCN, chúng được phân loại tại nguồn để phân loại ra được các chất thải có thể tái chế hoặc những chất thải nguy hại. Tại đây sẽ lập các phương án xử lý đối với các loại chất thải đã phân loại đó. Sau đó công ty sẽ tiến hành trao đổi với các KCN và ký hợp đồng. Khi đã thỏa thuận xong và ký hợp đồng công ty tiến hành thu gom vận chuyển về công ty. Chất thải được đưa về kho chứa chất thải của công ty và phân loại. Tại đây sẽ có các nhân viên kiểm soát, giám sát chất thải xem khối lượng chất thải được đưa về là bao nhiêu. Sau khi chất thải được phân loại sẽ được chuyển đến các xí nghiệp xử lý. Xử lý xong chất thải được lưu giữ có sự kiểm soát trong công ty để đánh giá hiệu quả xử lý chất thải sau đó sẽ nghiệm thu và thanh lý hợp đồng. 4.1.2. Thực trạng hoạt động của công ty Xử lý Công ty môi trường đô thị và công nghiệp Bắc Sơn với nhiệm vụ yếu là thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải công nghiệp từ các khu công nghiệp ở khu vực phía bắc thể hiện ở hình 4.2. Vận chuyển Thu gom Hình 4.2. Sơ đồ hoạt động của công ty 4.1.2.1. Thực trạng hoạt động thu gom Công ty cổ phần Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn hiện đang thu gom các chất thải công nghiệp từ các công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội và các khu vực lân cận như Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc. Hiện nay, Hà Nội có khoảng 30 KCN lớn nhỏ, trung bình mỗi ngày thải ra khoảng 300 tấn chất thải rắn. Tất cả các chất thải thu gom được vận chuyển về công ty và được xử lý theo các phương pháp khác nhau tùy theo từng loại rác của từng nghành nghề sản xuất. Các khu công nghiệp đã hợp đồng thu gom rác với công ty: KCN Nội Bài, KCN Bắc Thăng Long, KCN Phú Nghĩa, KCN Sóc Sơn.... - Thời gian thu gom: hầu hết các xe vận chuyển rác từ các khu công nghiệp hoạt động một ngày 2 ca: + Ca 1: Từ 5h đến 8h + Ca 2: Từ 15h đến 18h. - Phương tiện để thu gom rác là các xe chở rác chuyên dụng của công ty. Hiện nay công ty có khoảng 82 xe chuyên dùng để chở rác. - Phương pháp thu gom: hầu hết các khu công nghiệp đã hợp đồng với công ty nên khi thu gom rác thì do KCN đó đảm nhiệm, công ty chỉ cần có một lái xe đưa xe đến KCN và vận chuyển rác về công ty. Xe chuyên dùng có thùng chứa rác theo từng loại rác, ví dụ như chất thải lỏng thì xe phải có thùng kín. 4.1.2.2. Thực trạng hoạt động vận chuyển - Chất thải sau khi đưa lên xe được vận chuyển về công ty, sau đó chúng được xử lý theo phương pháp mà công ty đã thực hiện. - Phương tiện vận chuyển là các xe chở rác. Hiện nay, công ty có 82 xe chuyên dùng để chở rác thải, có dung tích từ 6-8 m3, các xe này đều có hệ thống thủy lực để nâng các xe đẩy tay hoặc các thùng rác nhỏ, trong đó có khoảng 40 xe có bộ phận nén rác. - Địa điểm tập kết rác là công ty môi trường đô thị và công nghiệp Bắc Sơn. - Thời gian vận chuyển của các xe là một ngày 2 chuyến, mỗi xe được phân công đi cho nhiều khu công nghiệp khác nhau. Chuyến thứ nhất là từ lúc 5h sáng, chuyến thứ 2 là từ 15h. - Các xe được quy định địa điểm cụ thể và phải làm theo tuyến đường mình được giao. - Phương pháp tiến hành: xe được công nhân lái xe đưa đến địa đểm thu rác, tại đây rác đã được tập kết thành bãi, sau đó dùng các công cụ để cho rác vào thùng xe, rác được ép chặt trong thùng, việc này làm giảm kích thước của rác do đó sẽ chứa được nhiều rác hơn. Sau đó rác được chuyển tới công ty theo tuyến đường đã quy định. 4.1.2.3. Xử lý rác thải tại công ty Chất thải sau khi thu gom được vận chuyển về công ty. Tại cổng chính có lắp đặt một cân mà các xe chở rác vào phải đi qua được đưa vào khu phân loại. Sau đó chúng được xử lý theo những phương pháp của công ty. Khâu đầu tiên là xử lý sơ cấp, đây là khâu đầu tiên và cơ bản trong xử lý chất thải. Chất thải được cắt, nghiền, sàng, tuyển … sau đó chúng có thể được tái chế hoặc xử lý, ví dụ, các loại chất thải có kích thước lớn và thành phần khác nhau phải được phân loại ngay khi tiếp nhận. Các chất thải rắn chứa các chất độc hại (như muối cyanua rắn) cần phải được đập thành những hạt nhỏ trước khi được hòa tan để xử lý hóa học. Các chất thải hữu cơ dạng rắn có kích thước lớn phải được băm và nghiền nhỏ đến kích thước nhất định, rồi trộn với các chất thải hữu cơ khác để đốt…phương pháp này làm tăng hiệu quả tái chế hoặc xử lý ở các khâu tiếp theo. Các chất thải mà có thể tái chế như nhựa, giấy, …. được vận chuyển sang xưởng tái chế để tái chế thành các sản phẩm như bao bì, gạch. Hiện nay, công ty đã tái chế ra gạch để xây nhà, hiện tại là khu nhà dành cho cán bộ và công nhân làm việc trong công ty. Hàng ngày công ty thu gom được khoảng 600 tấn rác trong số đó số lượng rác thải tái chế được khoảng 5- 7 tấn. Các chất thải rắn nguy hại được đưa sang xí nghiệp số 1 để xử lý, còn một phần đưa sang xí nghiệp số 2 để xử lý hóa lý. Tại xí nghiệp số 1 công ty đã đầu tư hai thiết bị xử lý là lò đốt. Các chất thải như cao su, cặn dầu... thì sử dụng lò đốt để xử lý, tức là oxy hóa chúng ở nhiệt độ cao. Đối với các chất thải như dầu, mỡ, kim loại nặng, dung môi dùng phương pháp hóa lý để xử lý, sử dụng các quá trình biến đổi vật lý, hóa học để làm thay đổi tính chất nguy hại của chúng. Đối với một số chất thải nguy hại được lưu giữ trong hầm lưu giữ chất thải của công ty. Một số chất thải nguy hại khó xử lý thì dùng phương pháp hầm lưu giữ để xử lý. Qua khảo sát thực tế cho thấy, các biện pháp xử lý chất thải nói chung tại công ty bao gồm: - Phương pháp đốt: là phương pháp thông thường để xử lý chất thải nguy hại. - Phương pháp hóa rắn: Là phương pháp xử lý chất thải bằng cách thêm vật liệu vào chất thải để tạo thành khối rắn. - Phương pháp hóa lý: Là phương pháp xử lý chất thải lỏng công nghiệp, sử dụng các hóa chất để làm giảm tính độc hại của chất thải. - Phương pháp hầm lưu giữ: Là phương pháp lưu giữ các chất thải nguy hại mà không xử lý được bằng các phương pháp khác. - Phương pháp chôn lấp: là phương pháp dùng để xử lý các chất thải dễ phân hủy, chủ yếu là chất thải hữu cơ. Đối với chất thải rắn, công ty đã sử dụng 4 phương pháp xử lý chủ yếu sau: a. Phương pháp đốt: hiện nay, công ty đang sử dụng lò đốt chất thải công nghiệp có kí hiệu CEETEA – CN150 với công suất 5 tấn/ngày. Đây là lò đốt có công nghệ đốt đa vùng và xử lý khói thải liên hoàn hiện đại tương đương với công nghệ của các nước phát triển. Các thông kỹ thuật của lò đốt: - Lò đốt có công suất: 125-150 kg/giờ - Nhiệt độ buồng đốt sơ cấp:800-8500C - Nhiệt độ buồng đốt thứ cấp: 1050-11000C - Tiêu hao dầu Diezel:50-70 kg/giờ tùy loại chất thải - Thời gian lưu khí: 1,5 giây - Lưu lượng không khí cấp tối đa cho buồng đốt: 2000 m3/giờ - Kích thước cơ bản của lò: 9000x2200x3900 mm - Trọng lượng 2 buồng đốt: 12 tấn - Đường kính ống khói: 600 mm, chiều cao ống khói: 17 m - Hệ thống xử lý khói thải chế tạo bằng inốc. Qua các kết quả đo đạc của Trung tâm Kỹ thuật Môi trường đô thị và Khu công nghiệp và Trung tâm kỹ thuật 1-Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng cho thấy tất cả các chỉ tiêu khí thải và bụi của lò đốt CEETIA-CN150 mà công ty sử dụng nhỏ hơn mức Tiêu chuẩn Việt Nam cho phép đối với chất lượng khói thải của lò đốt chất thải y tế TCVN 6560-1999. Những chất thải được xử lý bằng lò đốt là chất thải từ ngành chế biến thực phẩm, dệt nhuộm, may mặc, nhựa, cao su, dầu khí, …Sau khi đốt, rác cháy thành tro bụi, tro được dập tắt bằng nước và thải bỏ ra bãi chôn lấp Tuy nhiên, với tổng lượng rác thải công nghiệp mà công ty thu được như hiện nay thì việc sử dụng lò đốt này chưa đáp ứng được nhu cầu cần tiêu hủy khối lượng chất thải ngày càng tăng trên địa bàn. b. Phương pháp chôn lấp Chất thải dễ phân hủy được công ty vận chuyển đến bãi chôn lấp. Bãi chôn lấp của công ty nằm ở phía sau khu xử lý. Ở đây, rác đổ xuống được san gạt, đầm, phun chế phẩm Enchoice, thuốc diệt côn trùng, rắc vôi bột…Khi đã đổ đến cốt quy định, rác được phủ đất dày 15cm đến 20cm theo thời gian sự phân hủy vi sinh làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của các bãi giảm xuống. Cứ như vậy, các bộ phận trong khu chứa rác hoạt động 24/24h, với công suất trung bình lên đến 4.000 tấn/ngày đêm. Toàn bãi có 9 ô chôn lấp, hiện nay chất thải đã được lấp đầy vào 6 ô. Theo dự báo của công ty, bãi rác này sẽ được lấp đầy vào năm 2012 nếu vẫn duy trì khối lượng chất thải chôn lấp như hiện nay. Chất thải dùng để chôn lấp ngoài những chất dễ phân hủy, còn bao gồm những chất không độc hại như xỉ than. Tại bãi có hệ thống thu gom nước rò rỉ để xử lý, có hệ thống thoát khí, có giếng khoan để giám sát khả năng ảnh hưởng đến nước ngầm. Tuy nhiên, theo kết quả phân tích của Bộ Môi trường thì phương pháp chôn lấp thường gây ra mùi và làm ảnh hưởng đến chất lượng nước. Ngoài ra còn mang rác rưởi cuốn theo gió gây ô nhiễm cho các khu vực xung quanh. c. Phương pháp hóa rắn Là phương pháp nhằm ổn định chất thải bằng các phụ gia. Tại công ty trước khi thực hiện hóa rắn mẫu chất thải được đưa đi phân tích xem chúng cần những loại phụ gia nào, sau đó thử nghiệm nếu đóng rắn được thì sẽ đi vào thực hiện. Phương pháp hóa rắn dùng để xử lý bùn là chủ yếu. d. Phương pháp hầm lưu giữ Đây là phương pháp lưu giữ chất thải rắn công nghiệp mà không xử lý được bằng các phương pháp khác và thường được sử dụng để xử lý chất thải nguy hại. Chất thải sau khi phân loại, nếu những chất nguy hại khó xử lý, chúng được vận chuyển đến hầm lưu giữ, tại đây chất thải được lưu giữ. Trong quá trình lưu giữ, chất thải được phun hóa chất để làm giảm độc tính. 4.1.2.4. Một số hoạt động khác của công ty - Dịch vụ vệ sinh làm sạch đẹp nhà cửa, công trình công cộng, cải tạo môi trường sinh thái. - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng hoá từ nguồn phế thải; tái chế, tái sử dụng phế thải. - Thiết kế mới, thiết kế cải tạo, sản xuất, sửa chữa các sản phẩm cơ khí, thiết bị chuyên dùng và phương tiện cơ giới đường bộ. - Tư vấn, dịch vụ lập các dự án đánh giá tác động môi trường, quan trắc môi trường. - Tư vấn, thiết kế và xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp. - Đào tạo nghiệp vụ, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực môi trường đô thị. - Kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, vật liệu. - Kinh doanh bất động sản; cho thuê văn phòng. - Xuất khẩu lao động. 4.2. Đánh giá hiệu quả quản lý chất thải công nghiệp của công ty Quản lý rác thải công nghiệp là một phần của quản lý rác thải nói chung do công ty đảm nhiêm. Nhìn chung, công ty đã đạt được những hiệu quả nhất định về mặt kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, về mặt môi trường còn nhiều bàn cãi. 4.2.1. Hiệu quả về mặt môi trường 4.2.1.1. Hiệu quả về việc thu gom và vận chuyển chất thải rắn công nghiệp từ các KCN Số liệu thống kê của Sở Tài nguyên Môi trường thành phố Hà Nội năm 2010 cho biết lượng rác thải của khu vực là 853737 tấn, trong đó rác thải công nghiệp chiếm khoảng 250000 tấn. Dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc cùng với đội ngũ cán bộ và công nhân của công ty và sự hoạt động của 82 chiếc xe chuyên dùng để chở chất thải công nghiệp. Hàng ngày, công ty đã thu gom được khoảng 600 tấn chất thải từ các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các khu vực xung quanh. Theo số liệu thu thập được, trong năm 2010 công ty đã thu gom và vận chuyển được khối lượng chất thải như sau (bảng 4.1). Bảng 4.1. Khối lượng rác thải công nghiệp trong năm 2010 Đơn vị tính: tấn/ năm. Năm Tháng Số lượng(tấn) 1 19083 2 20103 3 18989 4 18891 5 18563 6 19511 7 21781 8 18578 9 19786 10 20972 11 18632 12 19887 Tổng 215526 Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn Nhìn vào bảng 4.1 ta thấy, trong năm 2010 công ty đã thu gom được 215526 tấn tương ứng với mỗi ngày công ty vận chuyển được khoảng 600 tấn rác thải. Nhờ đó, công ty đã có rất nhiều thành tích trong công tác bảo vệ môi trường của thủ đô cũng như của các vùng lân cận. Trong đó, lượng rác thải công ty thu gom được từ một số KCN chính như Bắc Thăng Long, Nội Bài, Nam Thăng Long, Đông Anh...(bảng 4.2) Bảng 4.2. Khối lượng rác thải công ty thu gom ở các KCN KCN Nội Bài Sài Đông A Bắc Thăng Long Phú Nghĩa Quang Minh Sóc Sơn Đông Anh Sài Đồng B Nam Thăng Long KL(tấn) 6630 7035 7561 6622 5210 6248 6527 6939 7853 Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty Môi trường Đô thị và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu đề xuất hệ thống quản lý chất thải rắn công nghiệp tại Công ty cổ phần Môi trường Đô thị và Công nghiệp Bắc Sơn, Sóc Sơn, Hà Nội.doc