Đề tài Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện tử của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (cơ sở đào tạo Hà Đông)

MỤC LỤC .1

DANH MỤC BẢNG BIỂU.3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .4

LỜI NÓI ĐẦU.5

PHẦN 1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA KHÁCH

HÀNG THÔNG QUA ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ .7

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.7

1.1. Sự hình thành của thương mại điện tử.7

CHƯƠNG II: XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HÀNH VI TIÊU DÙNG THÔNG

QUA CÁC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ.11

2.1. Khái niệm về hành vi tiêu dùng.11

2.1.1. Định nghĩa: Một số định nghĩa về hành vi tiêu dùng: .11

2.2. Mô hình hành vi của người tiêu dùng.11

2.3. Quá trình quyết định mua của khách hàng .13

2.3.1. Nhận biết nhu cầu:.13

2.3.2. Tìm kiếm thông tin: .13

2.3.3. Tìm kiếm bên trong: .13

2.3.4. Tìm kiếm bên ngoài:.13

2.3.5. Đánh giá các lựa chọn: .14

2.3.6. Quyết định mua hàng:.14

2.4. Mô hình các bước trong quyết định mua hàng .15

2.4.1. Hành vi sau mua: .15

2.5. Các yếu tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng .15

2.5.1. Các yếu tố bên trong.16

2.5.2. Các yếu tố bên ngoài .16

pdf48 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/02/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hành vi tiêu dùng thông qua các ứng dụng thương mại điện tử của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (cơ sở đào tạo Hà Đông), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùng Makerting và những tác nhân của môi trường đi vào ý thức của người mua. Những đặc điểm và quá trình quyết định của người mua dẫn đến những quyết định mua sắm nhất định. Chúng ta phải hiểu được điều gì xảy ra trong ý thức của người mua giữa lúc các tác nhân bên ngoài bắt đầu tác động và lúc quyết định mua. ✓ Những đặc điểm của người mua, văn hóa, xã hội, cá nhân, tâm lý, ảnh hưởng như thế nào đến người mua? ✓ Người mua thông qua quyết định mua sắm như thế nào? Ngiên cứu mô hình hành vi của người tiêu dùng sè giúp cho các doanh nghiệp nhận thấy được các phản ứng khác nhau của khách hàng đối với thừng sản phẩm như: chất lượng, giá cả, các chương trình quàng cáo, khuyến mãi, mầu mã kiểu dáng, cách phấn phối sản phẩm hay việc chọn các đại lý qua đó nắm bắt được nhu cầu thị hiếu cùng như sở thích của từng đối tượng khách hàng mà chọn chiến lược kinh doanh hiệu quả và nâng cao khả năng cạnh tranh. Đặ c điểm người Qúa trình ra quyết định của người Vă n hóa Nhận thức về vấn đề Xã hội Tìm kiếm thông tin Cá tính Đánh giá Tâ m lý Quyết định Hành vi mua Các yếu tố kích thích của Marketing Các tác nhân kích thích khác Sản phẩm Kinh tế Giá Khoa học kĩ thuật Phương pháp phân phối Chính trị Địa điểm Văn hóa Khuyế n mãi Quyết định của người mua Lựa chọn sản phẩm Lựa chọn nhãn hiệu Lựa chọn nhà kinh doanh Định thời gian mua Định số lượng mua 13 2.3. Quá trình quyết định mua của khách hàng Quá trình quyết định mua là một chuỗi các giai đoạn mà người tiêu dùng trải qua trong việc quyết định mua sản phẩm hoặc dịch vụ. Quá trình đó gồm 5 giai đoạn: Hình 2.2 Quá trình quyết định mua hàng của khách hàng 2.3.1. Nhận biết nhu cầu: Quá trình quyết định mua xảy ra khi người tiêu dùng nhận biết một nhu cầu của chính họ bằng cảm xúc bên trong hoặc tác động cảm xúc khách quan đủ mạnh. Ví dụ: Ta đi vào siêu thị thấy một con gấu nhồi bông đẹp và hợp với sở thích của minh, và ta quyết định mua liền dù biết con gấu này không cần thiết lắm đối với mình và mục đích vào siêu thi không phải là mua gấu mà đi đọc sách hay xem quấn áo thời trang... Trường hợp này là nhu cầu có sẵn trong người tiêu dùng bị nhà sản xuất “bắt mạch”. Khi cảm xúc chủ quan gặp cảm xúc khách quan thì nhu cầu được nhận dạng. Và, nếu nhà sản xuất nhận dạng ra được cảm xúc bên trong của người tiêu dùng và số người có cảm xúc đó đủ lớn thì việc kinh doanh chỉ còn là vấn đề bán giá bao nhiêu và ở đâu. 2.3.2. Tìm kiếm thông tin: Giai đoạn tìm kiếm thông tin là để làm rõ những chọn lựa mà người tiêu dùng được cung cấp, bao gồm hai bước: 2.3.3. Tìm kiếm bên trong: Liên quan đến việc tìm kiếm trong kí ức để khơi dậy những kinh nghiệm hoặc hiểu biết trước đây liên quan đến công việc tìm kiếm giải pháp cho vấn đề. Tìm kiếm bên trong thường phục vụ những sản phẩm mua thường xuyên. 2.3.4. Tìm kiếm bên ngoài: Cần thiết khi những kinh nghiệm hoặc hiểu biết trong quá khứ không đủ cung cấp thông tin cho người tiêu dùng. Các nguồn thông tin bên ngoài chủ yếu là: ✓ Nguồn thông tin cá nhân: Gia đình bạn bè, hàng xóm, người quen ✓ Nguồn thông tin công cộng: Quãng cáo, người bán hàng, các nhà kinh doanh, bao bì, triển lãm. Nhận biết nhu cầu Tìm kiếm thông tin Đánh giá sau khi mua Quyết định mua Đánh giá các lựa chọn 14 ✓ Nguồn thông tin có ảnh hưởng đến người tiếp thị ✓ Nguồn thông tin đại chúng : Tivi, radio, các tổ chức nghiên cứu, phân loại người tiêu dùng Ngoài ra công việc tìm kiếm còn kết hợp cả bên trong và bên ngoài thường được sử dụng cho các sản phẩm tiêu dùng. 2.3.5. Đánh giá các lựa chọn: Người tiêu dùng sử dụng thông tin thu thập được để đánh giá các phương án mua hàng. Khó mà biết được việc đánh giá diễn ra như thế nào, nhưng chúng ta biết rằng người ta sẽ mua sản phẩm mà họ cho rằng sẽ thỏa mãn cao nhất với giá hợp lí nhất. Đôi khi sự đánh giá dựa trên những tính toán thận trọng và tư duy logic, nhưng đôi khi lại bộc phát theo cảm tính. Muốn biết được người tiêu dùng đánh giá các sản phẩm như thế nào, để họ có biện pháp gây ảnh hưởng tới quyết định tới quyết định của khách hàng. Bán hàng trực tiếp có thể giúp thể hiện chất lượng và tính năng của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh. Đây là điều rất quan trọng khi người tiêu dung cân nhắc và so sánh các sản phẩm. 2.3.6. Quyết định mua hàng: Ở giai đoạn đánh giá, người tiêu dùng đã hình thành cở sở thích đối với những nhãn hiệu trong tập lựa chọn. Người tiêu dùng cũng có thể hình thành ý định mua nhã hiệu ưa thích nhất. Tuy nhiên còn hai yếu tố nữa có thể xen vào giữa ý định mua và quyết định mua hàng. Yếu tố thứ nhất là thái độ của người khác. Mức độ mà thái độ của những người khác làm suy yếu ưu tiên của người nào đó phụ thuộc vào hai điều: (1) Mức độ mãnh liệt của thái độ phản đối của người khác. (2) Động cơ của người tiêu dùng làm theo mong muốn của người khác. Thái độ phản đối của người khác càng mạnh và người khác càng gần gủi với người tiêu dùng thì có nhiều khả năng điều chỉnh ý định mua hàng. Ý định mua hàng cũng chụi của những yếu tố bất ngờ. Khi người tiêu dùng sắp sửa hành động thì những yếu tố tình huống bất ngờ có thể xuất hiện làm thay đổi ý định. 15 Hình 2.3 Quá trình quyết định mua hàng của khách hàng. 2.4. Mô hình các bước trong quyết định mua hàng 2.4.1. Hành vi sau mua: Bán được chưa phải là xong. Việc hài lòng hay không hay lòng sau khi mua sẽ ảnh hưởng đến lần hứa hẹn kế tiếp của khách hàng. Và một khi khách hàng thỏa mãn với sản phẩm thì: 1) Long trung thành lâu dài hơn. 2) Mua nhiều hơn. 3) Nói về mặt tốt của sản phẩm. 4) Ít quan tâm đến giá. Khi khách hàng không hài lòng về sản phẩm thì họ có những phản ứng sau: 5) Phản ứng trực tiếp đến nơi họ mua sản phẩm 6) Không mua sản phẩm nữa. 7) Thông báo với bạn bè người thân về mặt không tốt của sản phẩm.. Cho nên các công ty cần phải cung cấp thông tin sau khi bán cho khách hàng của mình. Có thể sử dụng hình thức quảng cáo và bán hàng trực tiếp để khẳng định với người tiêu dùng rằng họ lựa chọn đúng. 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng Người tiêu dùng chịu sự ảnh hưởng từ thế giới quan rất nhiều. Nó có thể từ gia đình, nhà trường, xã hội, công sở, bạn bè, đồng nghiệp, đi du lịch, các cơ hội hiếm có mua sắm, các nguyên nhân chủ quan bắt buộc phải hành động (bệnh tật), hàng độc quyền bán Đánh giá các phương án Ý định mua hàng Thái độ của những người khác: Gia đình... bạn bè. Những yếu tố tình huống bất ngời Quyết định mua 16 2.5.1. Các yếu tố bên trong a. Văn hóa: Nói tới văn hóa thì sẽ có rất nhiều phạm trù mà nó đề cập tới. Ở đây ta sẽ xem xét ở gốc độ có lợi cho hoạt động tiếp thị, kinh doanh. Các phạm trù văn hóa sử dụng để phân khúc thị trường hay khám phá nhu cầu của họ như sau: ✓ Văn hóa dân tộc ✓ Văn hóa theo tôn giáo ✓ Văn hoá theo môi trường sống Trong xã hội luôn tồn tại các giai cấp. Có thể yếu tố chính trị, pháp luật ngăn chặn giai cấp hình thành nhưng nó vẫn tồn tại âm thầm trong xã hội. Giai cấp xã hội được hiểu là cộng đồng có kích thước tương đối lớn và duy trì ổn định trong xã hội và được sắp xếp theo thứ bậc, đẳng cấp. Chúng có những đặc trưng quyết định bởi những quan điểm giá trị, lợi ích, hành vi đạo đức. Đặc trưng của giai cấp trong xã hội: Những người cùng một gia cấp có khung hướng suy nghĩ và hành động giống nhau. Con người có những quyền lực hành động cao hoặc thấp tùy vào họ thuộc giai cấp nào. Giai cấp xã hội được xác định trên cơ sở nghề nghiệp, thu nhập, tài sản, học vấn, các giá trị tâm lý vô hình khác. 2.5.2. Các yếu tố bên ngoài a. Nhu cầu và động cơ Động cơ người tiêu dùng là cảm xúc đủ mạnh để suy nghĩ và hành động. Việc hiểu động cơ người tiêu dùng giúp chúng ta hiểu được điều gì đã thúc đẩy họ sử dụng sản phẩm này hay sản phẩm khác. Hiện tại thường có sự lẫn lộn giữa các khái niệm nhu cầu động cơ. Có thể nói nếu nhu cầu là cảm xúc cần thỏa mãn thì động cơ là hành động làm thỏa mãn cảm xúc đó. Nhu cầu là cảm xúc cần thỏa mãn những điều mà con người đòi hỏi để tồn tại và phát triển. Mọi cá nhân điều có những nhu cầu, một số do bẩm sinh, một số do tích lũy trong quá trình học tập, làm việc và sinh sống. Theo Masslow, con người có năm cấp độ nhu cầu và họ chỉ có thể chuyển sang cấp độ cao hơn sau khi những nhu cầu chính yếu ở cấp độ thấp hơn đã được thỏa mãn. Theo đó, nhu cầu được phát triển từ thấp đến cao. 17 ✓ Nhu cầu sinh lý ✓ Nhu cầu an toàn ✓ Nhu cầu xã hội ✓ Nhu cầu cá nhân/được tôn trọng ✓ Nhu cầu được khẳng định 2.5.3. Nhận thức: Là một quá trình cá nhân lựa chọn, tổ chức và diễn giải thông tin nhận được để tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới. Nhận thức có chọn lọc là quan trọng bởi vì con người nhận thức có chọn lọc điều họ muốn và ảnh hưởng theo cách mà người xem xét trong việc rủi ro trong việc mua sắm như thế nào. 2.5.4. Niềm tin và quan điểm: Niềm tin là sự nhận định chứa đựng một ý nghĩa cụ thể mà người ta có được về một cái gì đó. Sự hình thành niềm tin về cơ bản xuất phát từ sự hiểu biết nên ảnh hưởng khá quan trọng đến hành vi mua. Thái độ là sự đánh giá tốt hay xấu của cá thể được hình thành trên cơ sở những tri thức hiện có và bền vững về một khách thể hay một ý tưởng nào đó, những cảm giác do chúng gây ra và phương hướng hành động có thể có. Người mua sẽ tìm đến nhãn hiệu có thái độ tốt khi động cơ xuất hiện. 2.5.5. Những ảnh hưởng mang tính chất cá nhân lên hành vi tiêu dùng Những quyết định của người mua cũng chịu ảnh hưởng của những đặc điểm cá nhân, nổi bậc nhất là tuổi tác và giai đoạn chu kỳ sống gia đình, cùng với tình hình tài chính và những sự quan tâm đến sản phẩm điển hình của từng nhóm. - Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống: Việc tiêu dùng được hình thành theo giai đoạn của chu kỳ sống gia đình, cùng với tình trạng tài chính và sở thích mua hàng điển hình của gia đình trong từng giai đoạn. - Nghề nghiệp: Có ảnh hưởng nhất định đến tính chất của hàng hóa và dịch vụ được chọn mua. VD: Những người trong làng giải trí: ca sỹ, diễn viên điện ảnh, người mẫu thì sử dụng hàng hiệu, đắt giá, đi du lịch ở những nơi nổi tiếng bằng phương tiện lưu thông hiện đại như: Taxi, máy baycòn những công nhân thì mua quần áo lao động, giày đi lam, ăn cơm trưa đóng hợp 18 - Hoàn cảnh kinh tế: Hoàn cảnh kinh tế bao gồm thu nhập có thể chi tiêu được, tiền tiết kiệm và tài sản, nợ, khả năng vay mượn nợ, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm. Việc lựa chọn sản phẩm chụi tác động lớn đến tình trạng kinh tế của người đó. - Lối sống: Những người cùng xuất thân từ một nhánh văn hóa, tầng lớp xã hội và cùng nghề nghiệp có thể có những lối sống hoàn toàn khác nhau. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong quan hệ với môi trường. Nên những người làm Marketing sẽ tìm kiếm những mối quan hệ giữa sản phẩm của mình và các nhóm theo lối sống. - Kiểu nhân cách và ý niệm bản thân: Mỗi người điều có một kiểu nhân cách hết sức đặc thù, có ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của người đó. Kiểu nhân cách là một tập hợp những đặc điểm tâm lý của con người đảm bảo sự phản ứng đáp lại môi trường xung quanh của chúng ta có trình tự tương đối và ổn định. Nhân cách còn là một biến hữu ích trong phân tích hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân cách (tính thận trọng, tình cảm quyến luyến, tính năng động, tính tự chủ,tính hiếu thắng, tính ngăn nấp và tính dễ dãi) và các mối quan hệ chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với cách lựa chọn sản phẩm và thương hiệu. 19 2.6. Mô hình nghiên cứu Hình 2.4 Mô hình nghiên cứu của người mua hàng Đặc diểm của người mua ✓ Tuổi tác ✓ Giới tính ✓ Ngành ✓ Thu nhập Tìm kiếm thông tin ✓ Tiêu chuẩn chất lượng ✓ Nguồn thông tin tham khảo ✓ Giá, khuyến mãi  Đánh giá các lựa chọn ✓ Tiêu chí chọn cửa hàng ✓ Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua Quyết định mua ✓ Nơi mua ✓ Cách thức mua, thanh toán ✓ Người ảnh hưởng nhất Hành vi sau khi mua ✓ Sự hài lòng khi sử dụng ✓ Có dự định đổi không ✓ Ưu tiên thương hiệu Nhu cầu nhận thức ✓ Loại sản phẩm sử dụng ✓ Công dụng của sản phẩm   20 2.7. Bức tranh toàn cảnh về TMĐT Thương mại điện tử là xu hướng của thời đại toàn cầu hóa, đây là lĩnh vực tiềm năng để các doanh nghiệp vừa và nhỏ sinh lợi và phát triển, cơ hội cho những ai muốn khởi nghiệp kinh doanh theo mô hình mới. Doanh số từ Thương mại điện tử đang chứng minh đây là lĩnh vực kinh doanh có triển vọng tăng trưởng toàn cầu dài hạn. Theo báo cáo chỉ số TMĐT Việt Nam (EBI) 2017, tổng giá trị giao dịch Thương mại điện tử trong năm 2016 trên thế giới đã vượt 1000 tỷ USD và dự kiến sẽ tăng trường ở mức 17% mỗi năm. Bên cạnh đó Thương mại trên nền tảng thiết bị di động đang dần phát triển mạnh mẽ đạt được trên 20% doanh thu Thương mại điện tử. Dự đoán trong 10 năm sắp tới xu hướng mua sắm trên các nền tảng Thương mại điện tử sẽ phát triển mạnh mẽ thay thế dần các mô hình kinh doanh truyền thống. Chính vì vậy để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thị trường TMĐT và xu hướng số hóa của thế giới, Học viện chính thức lựa chọn và đưa môn học TMĐT vào chương trình đào tạo hơn hết còn mở ra ngành học TMĐT mới 2.7.1. Ở thế giới Trong bối cảnh người tiêu dùng mất dần hứng thú với việc mua sắm tại các cửa hàng truyền thống, thị trường thương mại điện tử đang chớp lấy thời cơ để bước vào thời điểm phát triển mạnh. Thương mại điện tử trên thế giưới như bước vào “ thời kỳ trằn mật’’ với những bước “ phát triển rầm rộ ’’ Các nghiên cứu mới đây cho thấy người tiêu dùng trên toàn cầu đang thay đổi thói quen mua sắm với việc dành nhiều thời gian và tiền bạc cho hoạt động mua hàng trực tuyến. Theo đánh giá về tình hình tiêu dùng năm 2017 của Consumer Conditions Scoreboard, tỷ lệ mua sắm trực tuyến tại Liên minh châu Âu (EU) đã tăng gấp 2 lần trong 10 năm qua và tăng từ mức 29,7% năm 2007 lên 55% hiện nay. Mua bán trực tuyến hiện đóng góp hơn 9% tổng doanh số bán lẻ tại châu Âu và tính trong những tháng đầu năm 2016, có tới 18 triệu người dùng mạng Internet ở khu vực Bắc Âu mua hàng trực tuyến. Tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, doanh thu từ thương mại điện tử của khu vực đóng góp 40% tổng doanh thu thương mại điện tử trên toàn cầu trong quý I/2017, nhờ hoạt động mua sắm bùng nổ tại Trung Quốc, Nhật Bản, Australia, Hàn 21 Quốc và Ấn Độ. Chuyên gia Marc Woo, thuộc Google, dự báo khu vực Đông Nam Á sẽ trở thành thị trường thương mại điện tử bùng nổ tiếp theo, nhờ sự gia tăng của tầng lớp trung lưu cũng như mức độ phổ cập của mạng Internet. Dự kiến, số lượng người thuộc tầng lớp trung lưu tại ASEAN sẽ tăng từ 190 triệu người trong năm 2012, lên 400 triệu người năm 2020 và lượng người truy nhập Internet cũng sẽ tăng gấp ba lần lên 600 triệu người vào năm 2025. Hình 2.5 Doanh thu TMĐT thế giới tăng liên tục theo các năm (Nguồn: The Nielsen Company.) Hình 2.6 Thị trường TMĐT thế giới năm 2019 ( Nguồn: Accesstrade.) 1233 1471 1700 1922 2143 2800 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 2013 2014 2015 2016 2017 2018 Tỷ $ 22 Hình 2.7: Thống kê các sàn TMĐT có lượng truy cập cao nhất Đông Nam Á năm 2018 (Nguồn: cafebiz.vn) 23 2.7.2. Ở Việt Nam Tình hình thương mại điện tử ở Việt Nam trong năm qua tương đối có nhiều chuyển động sôi nổi, các hoạt động kinh doanh, buôn bán thông qua mạng trực tuyến không hề có dấu hiệu dừng lại mà được dự đoán sẽ tiếp tục bùng nổ trong năm . Theo nghiên cứu của Trung tâm kinh doanh toàn cầu của Đại học Tufts (Mỹ), hiện Việt Nam xếp hạng 48/60 quốc gia có tốc độ chuyển đổi kinh tế số hóa nhanh trên thế giới, đồng thời xếp hạng 22 về tốc độ phát triển số hóa. Điều đó chứng tỏ Việt Nam đang trong nền kinh tế số hóa và lĩnh vực thương mại điện tử có triển vọng tiến xa hơn. Với một quốc gia có đến 53% dân số sử dụng internet và gần 50 triệu thuê bao sử dụng smartphone, thị trường thương mại điện tử ở Việt Nam được dự đoán sẽ bùng nổ trong thời gian tới. Thực tế thời gian qua cũng cho thấy, tiềm năng tăng trưởng của lĩnh vực thương mại điện tử của Việt Nam rất lớn. Theo kết quả khảo sát của Hiệp hội Thương mại Điện tử Việt Nam (VECOM) đưa ra trong Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam năm 2018, tốc độ tăng trưởng năm 2017 so với năm trước ước tính trên 25%. Nhiều DN cho biết tốc độ tăng trưởng năm 2018 sẽ duy trì ở mức tương tự. Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam năm 2018 cũng cho thấy, tốc độ tăng trưởng trong một số lĩnh vực cụ thể rất ngoạn mục. Đối với lĩnh vực bán lẻ trực tuyến, thông tin từ hàng nghìn website thương mại điện tử cho thấy, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu năm 2017 tăng 35%. Khảo sát gián tiếp qua một số DN chuyển phát hàng đầu cho thấy, tốc độ tăng trưởng doanh thu từ dịch vụ chuyển phát từ 62% đến 200%. Đối với lĩnh vực thanh toán, theo thông tin từ Công ty cổ phần Thanh toán quốc gia Việt Nam (NAPAS), năm 2017, số lượng giao dịch trực tuyến thẻ nội địa tăng khoảng 50% so với 2016, trong khi giá trị giao dịch tăng trưởng tới 75%. Trong lĩnh vực tiếp thị trực tuyến, một số công ty tiếp thị liên kết có tốc độ tăng trưởng năm 2017 đạt từ 100% đến 200%. Tính đến cuối năm 2016, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam khoảng 4 tỷ USD. Dự báo trong 4 năm tới, quy mô thị trường thương mại điện tử Việt Nam được dự đoán có thể đạt tới 10 tỷ USD. Theo thống kê mới đây của Tập đoàn iPrice, tổng hợp từ 1.000 DN thương mại điện tử khác nhau, Việt Nam đang tham gia cuộc chơi với “phong độ tốt”, nắm bắt hầu 24 hết các xu thế của khu vực. Theo iPrice, tổng lượng truy cập mua sắm trực tuyến thông qua thiết bị di động tại Việt Nam tăng tưởng ấn tượng, ở mức 26% trong năm 2017. Gần đây, trong một báo cáo nghiên cứu của Công ty TNHH CBRE Việt Nam, được thực hiện thông qua ghi nhận ý kiến khoảng 1.000 người tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, cho biết, 25% người tiêu dùng được khảo sát dự định sẽ giảm tần suất mua sắm tại cửa hàng thực tế. Trong khi đó, 45-50% cho rằng, sẽ mua sắm trực tuyến thông qua máy tính để bàn/máy tính xách tay hay điện thoại thông minh/máy tính bảng, thường xuyên hơn trong tương lai. Kết quả khảo sát năm 2018 của Hội DN hàng Việt Nam chất lượng cao cho thấy, số người tiêu dùng chọn mua online đã tăng gấp ba lần (2,7%) so với năm 2017 (0,9%). Ngoài ra, kết quả khảo sát còn ghi nhận, tất cả các sản phẩm tiêu dùng ít nhiều đều được người tiêu dùng mua online. Đến năm 2020, dự kiến tại Việt Nam có khoảng 30% dân số tham gia mua sắm online, đạt 350 USD/người. Theo đó, thương mại điện tử trên nền tảng di động và thương mại điện tử định vị sẽ tiếp tục là xu thế chủ đạo trên thế giới, chiếm khoảng 25% tổng mức bán lẻ toàn cầu. Theo dự báo, năm 2018 sẽ là thời điểm của thương mại điện tử khi người dân hầu như đã rất quen thuộc với mua sắm trực tuyến. Các thiết bị di động cầm tay trở thành phương tiện mua hàng chính Cũng theo các thống kê dựa trên tình hình thương mại điện tử trên toàn thế giới, thương mại di động đang trở thành xu hướng và sẽ góp phần không nhỏ đến sự phát triển và thay đổi của các hoạt động kinh doanh thương mại điện tử hiện nay. Trong tình hình thương mại điện tử ở Việt Nam, nhiều thống kê đã chỉ ra rằng phần lớn các khách hàng, người mua hàng hiện nay có xu hướng sử dụng các thiết bị di động cầm tay (điện thoại di động, máy tính bảng) để thực hiện thao tác, hành vi mua bán sản phẩm trực tuyến, nhiều hơn cả tỉ lệ người mua hàng thông qua máy tính xách tay hoặc máy tính để bàn. Theo thống kê của Bộ Thông tin và Truyền thông đến tháng 8/2016, tại Việt Nam có khoảng 128 triệu thuê bao di động, trong đó có 55% triệu thuê bao sử dụng smartphone (điện thoại thông minh) Theo các đo lường của Google – công cụ hỗ trợ tìm kiếm và nghiên cứu từ khoá số một hiện nay, trung bình mỗi ngày, một người sẽ cầm điện thoại lên và xem khoảng 150 lần, tức là hơn 10 lần/giờ. 25 Điều này cho thấy việc sử dụng thiết bị di động đã trở thành một thói quen hằng ngày không thể thiếu và nó cũng tác động ít nhiều đến hành vi lướt web và truy cập các trang thương mại điện tử. Và việc đầu tư cho yếu tố này cũng là một vấn đề đáng để các công ty, doanh nghiệp cần quan tâm. Với tình hình thực tế và các số liệu nêu trên mở ra một tương lai sáng cho TMĐT tại Việt Nam sẽ tiếp tục khởi sắc Dưới đây là biểu tỷ trọng các loại hàng hoá và dịch vụ trong TMĐT Việt Nam. Hình 2.8 : Tỷ trọng các loại hàng hóa và dịch vụ trong TMĐT Việt Nam năm 2016 (Nguồn: The Nielsen Company.) Con số trên đây cho một khái niệm rõ rệt là TMĐT hiện nay và trong một vài năm tới chủ yếu được ứng dụng trong lĩnh vực thời trang , tiếp đó đến hàng hóa tiêu dùng , du lịch , khách sạn ; TMĐT trong lĩnh vực buôn bán hàng hữu hình khác còn rất hạn chế ở Việt Nam . 26 Hình 2.9: Thống kê các chỉ số của TMĐT Việt Nam năm 2018 (Nguồn: Boxme.) 27 PHẦN 2. THỰC TRẠNG HÀNH VI TIÊU DÙNG THÔNG QUA CÁC ỨNG DỤNG TMĐT CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG CHƯƠNG III: BÁO CÁO VỀ NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG THÔNG QUA CÁC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Với sự phát triển về Internet đã tạo đà cho sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế số hóa, TMĐT là một thành phần kinh tế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của toàn thế giới nới chung và Việt Nam nói riêng. TMĐT phát triển mạnh mẽ thì đòi hỏi con người cần tìm hiểu và nghiên cứu đánh giá đưa ra các cải tiến giúp cho TMĐT phát triển và các nhà quản lí có thể đưa ra các giải pháp tốt nhất cho sự phát triển của TMĐT nói riêng và nền kinh tết nói chung. Nghiên cứu về hành vi của người tiêu dùng đã là đề tài nghiên cứu của khá nhiều nhà khoa học để đánh giá về hành vi tiêu dùng của cá nhân người tiêu dùng, đưa ra các báo cáo chỉ số giúp nhà quản lí và điều hành đưa ra được chiến lược tốt nhất cho mô hình TMĐT. Xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân mình khi mua hàng thông qua các ứng dụng TMĐT và các kiến thức được học qua môn Thương mại điện tử nhóm nghiên cứu đã quyết định đăng kí đề tài nghiên cứu khoa học về hành vi tiêu dùng của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông thông qua ứng dụng thương mại điện tử. 3.1 Mục tiêu của nghiên cứu Khảo sát hành vi tiêu dùng của 500 sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông thông qua các ứng dụng TMĐT Đánh giá và chỉ ra hành vi tiêu dùng của đối tượng sinh viên khi sử dụng các ứng dụng TMĐT Phân tích đánh giá thói quen tiêu dùng của sinh viên khi tiêu dùng qua các ứng dụng TMĐT Đưa ra các đề xuất, góp ý đối với các nhà xây dựng hệ thống TMĐT Giúp phân tích và đánh giá đưa ra một số đề xuất để sinh viên khối ngành kinh tế của Học viện có thêm những kiến thức về lĩnh vực này nhằm nâng cao hiểu biết, góp phần đáp ứng tốt nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhóm nghiên cứu cũng hy vọng rằng đề tài sẽ là tài liệu hữu ích cho các đơn vị liên quan trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy tại Học viện. 28 3.2 Phân tích kết quả phiếu khảo sát hành vi tiêu dùng thông qua ứng dụng TMĐT của sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông 1) Giới Tính: Phát phiếu bất kì cho đối tượng là 500 sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông từ năm 1 đến năm 5 với tỉ lệ 50% nam, 50% nữ để khảo sát hành vi tiêu dùng của hai giới (Nam & Nữ) Qua đó nghiên cứu hành vi tiêu dùng, thói quen mua sắm của hai giới ở độ tuổi 18-23 tuổi thông qua các ứng dụng thương mại điện tử, từ đó phân tích sự giống & khác nhau của thói quen giữa nam và nữ khi tiêu dùng. 2) Hiện bạn đang là sinh viên năm thứ mấy? Phát phiếu bất kì cho đối tượng là 500 sinh viên Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông từ năm 1 đến năm 5 với tỉ lệ: 100 phiếu năm 1, 100 phiếu năm 2, 100 phiếu năm 3, 100 phiếu năm 4, 100 phiếu năm 5 50%50% Tỉ Lệ Nam Nữ 20% 20% 20% 20% 20% Tỉ Lệ 1 2 3 4 5 29 3) Hiện tại bạn đang thuê nhà hay ở cùng bố mẹ? Qua khảo sát đối với đối tượng là sinh viên của Học viện cho thấy 59% sinh viên được khảo sát hiện đang thuê trọ ở ngoài, tỉ lệ này vượt trội hoàn toàn so với lượng sinh viên ở cùng bố mẹ và khác (Ở KTX) Tỉ lệ sinh viên thuê trọ ở ngoài cũng cho thấy lượng sinh viên của Học viện chủ yếu là ở các tỉnh lẻ ngoài Hà Nội lên học đại học Điều này cũng dự báo về nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của sinh viên rất lớn. 4) Hiện tại bạn có đang đi làm thêm không? Có 63% số sinh viên được hỏi trong khảo sát đang đi làm thêm để kiếm thêm thu nhập thụ động sau thời gian học trên lớp, số sinh viên không đi làm thêm chỉ là 37% Qua đó cho thấy nhu cầu kiếm việc làm thêm sau giờ học trên lớp của đối tượng sinh viên rất lớn vì đa số sinh viên đều là từ các tỉnh lẻ lên Hà Nội để sinh sống và học 59%20% 21% Tỉ lệ Thuê t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_nghien_cuu_hanh_vi_tieu_dung_thong_qua_cac_ung_dung_t.pdf
Tài liệu liên quan