Đề tài Nghiên cứu phát triển mô hình “phố internet” trên website 25h.vn

Khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin không ngừng phát triển và có những tiến bộ mới. Các doanh nghiệp thương mại điện tử cần thường xuyên cập nhật thông tin về các phần mềm, sản phẩm mới để làm sao có thể phục vụ khách hàng tốt nhất, tối ưu hóa các công đoạn trong hoạt động tác nghiệp bán lẻ điện tử. Công nghệ là lĩnh vực mà các doanh nghiệp thương mại điện tử sẽ cạnh tranh trong thời gian tới. Doanh nghiệp nào dẫn đầu về công nghệ tức là có thứ vũ khí cạnh tranh tốt nhất.

doc51 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu phát triển mô hình “phố internet” trên website 25h.vn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g web sau khi kết thúc quá trình mua sản phẩm Khách vãng lai: Có thể truy cập vào trang web mà không cần đăng ký Đăng ký tài khoản (nếu muốn) Chủ cửa hàng: Quản trị viên sẽ kiểm tra chất lượng sản phẩm căn cứ theo mức giá để phân quyền cho chủ cửa hàng Làm việc với quản trị viên về các vấn đề liên quan đến chất lượng sản phẩm và quảng cáo cho cửa hàng Những quảng cáo dành riêng cho cửa hàng Quản lý bán hàng: Xem thông tin chi tiết của khách hàng Chọn ra đúng sản phẩm mà khách hàng lựa chọn và giao hàng Kiểm soát lượng sản phẩm sẵn có để bán Thông báo cho quản trị viên khi mức dự trữ trong kho của bất cứ sản phẩm nào đang ở dưới mức dự trữ tối thiểu Quản lý mua hàng: Được phân quyền để mua sản phẩm từ người bán Quản lý số lượng mỗi mặt hàng trong kho Quản lý tài khoản: Theo dõi sự thanh toán của khách hàng và cập nhật các thông tin về thanh toán Liên hệ với ngân hàng để xác nhận số tài khoản của khách hàng và tiến hành thanh toán từ số tài khoản đó Làm việc với quản trị viên để cập nhật các thông tin thanh toán của khách hàng vào cơ sở dữ liệu. Chăm sóc khách hàng: Nhận những phàn nàn, khiếu nại, thắc mắc và phản hồi từ phía khách hàng Giải đáp các thắc mắc, khiếu nại và xử lý các phản hồi của khách hàng Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu về thực trạng phát triển mô hình bán lẻ điện tử internet malls 3.1.1 Các phương pháp thu thập dữ liệu Phương pháp sử dụng phiếu điều tra Nội dung phiếu điều tra xoay quanh các vấn đề: Số lượng và tình trạng các nhà cung cấp cho công ty (quyền lợi, hạn chế…) Chiến lược phát triển danh mục nhà cung cấp của công ty Cách tiến hành: mẫu phiếu điều tra được đưa cho nhân viên của phòng Thương mại điện tử và một số nhân viên khác làm việc trong công ty. Số lượng phiếu phát ra là 20 phiếu, thu về 20 phiếu và có 20/20 phiếu hợp lệ. Ưu điểm: tổng hợp ý kiến, đánh giá của nhiều người, bao quát vấn đề rộng hơn, dữ liệu thu được mang tính khách quan hơn, độ tin cậy cao hơn. Nhược điểm: tốn nhiều thời gian, công sức để thu thập, xử lý dữ liệu Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Nội dung chủ yếu: Điều tra kỹ hơn về sự phát triển của thương mại điện tử tại doanh nghiệp: mô hình doanh thu, môi trường cạnh tranh, lợi thế của doanh nghiệp… Tốc độ phát triển của danh mục nhà cung cấp. Định hướng phát triển của công ty và những vướng mắc đang gặp phải. Cách thức tiến hành: Các chuyên gia được mời phỏng vấn là trưởng phòng và một số nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có thâm niên ở phòng Thương mại điện tử và phòng Hành chính – Tổng hợp. Ưu điểm: người được mời phỏng vấn là những người quản lý, trực tiếp làm việc và/hoặc nắm rõ các vấn đề trong sự phát triển danh mục nhà cung ứng của công ty nên có thể đưa ra những vấn đề nổi bật nhất trong công ty hiện nay. Nhược điểm: do chỉ là một vài cá nhân điển hình trong công ty nên những quan điểm, nhận xét đưa ra chỉ mang tính chủ quan, cá nhân không đại diện cho toàn bộ những quan điểm của công ty. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập các thông tin, đánh giá về tình hình phát triển TMĐT của Việt Nam từ các website, tài liệu, sách, bài giảng có liên quan. Sử dụng các báo cáo tài chính, các tài liệu ban hành trong Công ty để đánh giá về hoạt động giao dịch tại website 25h.vn. 3.1.2 Các phương pháp xử lý dữ liệu Các phương pháp định lượng Sử dụng phần mềm SPSS: Là một hệ thống phần mềm thống kê toàn diện được thiết kế để thực hiện tất cả các bước trong phân tích thống kê, mô tả, xử lý dữ liệu được thu thập trực tiếp từ các phiếu điều tra. Phân tích thống kê kết hợp miêu tả kết quả các phiếu điều tra, phỏng vấn chuyên gia về mức độ ứng dụng mô hình bán lẻ điện tử internet malls ở Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội Các phương pháp định tính Ngoài việc sử dụng các phương pháp định lượng, luận văn còn sử dụng các phương pháp định tính như phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch… làm cho vấn đề được nhìn nhận một cách toàn diện và khoa học hơn 3.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến vấn đề nghiên cứu 3.2.1 Tổng quan tình hình liên quan đến vấn đề nghiên cứu 3.2.1.1 Tổng quan tình hình liên quan tới vấn đề nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam Hiện nay, trên thế giới có một số internet malls lớn như emall.com, qvc.com, choicemall.com, au.shopping.yahoo.com… Tuy nhiên, các internet malls này hầu như không giữ nguyên mẫu mô hình kinh doanh internet malls mà có một số thay đổi, làm cho việc giao dịch không chỉ có thể được thực hiện trên website của người bán mà còn có thể tiến hành trực tiếp trên internet mallss; chấp nhận một số hình thức quảng cáo mới trên website…; thậm chí các giao dịch chỉ diễn ra trên website, không liên quan tới nhà cung cấp (qvc.com) … Ở Việt Nam hiện cũng có một số mô hình thương mại điện tử dạng internet malls nhưng hầu như rất đơn giản. Hoạt động của internet malls hầu như mới dừng lại ở việc đặt link liên kết, đặt logo quảng cáo… nhằm tăng kênh truyền thông tới khách hàng, còn các phương thức để liên kết với nhà cung cấp, kết nối nhà cung cấp, thu hút khách hàng… còn rất hạn chế. 3.2.1.2 Vài nét khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội (HiTV) Tên doanh nghiệp: Công ty CP Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội (tên viết tắt là HiTV) Trụ sở chính: Số 30 Trung Liệt, quận Đống Đa, TP Hà Nội. Điện thoại: 04.2662127/ 5376430 Fax: 04.2662118 Email: info@hitv.vn Website: www.hitv.vn Là doanh nghiệp được thành lập theo hình thức góp vốn của Công ty Dịch vụ Truyền thanh – Truyền hình Hà Nội và các cổ đông khác, bao gồm một số đơn vị trực thuộc như các trung tâm và các phòng nghiệp vụ, có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ và các lĩnh vực hoạt động khác nhằm tăng cường khả năng chuyên môn, năng lực hoạt động và sự phối hợp của các đơn vị trong Công ty. Công ty hoạt động theo giấy đăng ký kinh doanh doanh nghiệp số 0103018434 đăng ký lần đầu ngày 17 tháng 07 năm 2007; Đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 24/3/2008 của Sở Kế hoạch & Đầu tư Hà Nội. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: tổ chức sự kiện, xây dựng kế hoạch truyền thông cho các doanh nghiệp; phát triển hệ thống thương mại điện tử; đào tạo nghề trong lĩnh vực truyền hình và thương mại điện tử Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty HiTV: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH CHÍNH TỔ CHỨC PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN PHÒNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ PHÒNG DỊCH VỤ TRUYỀN HÌNH PHÒNG ĐÀO TẠO TT PHÁT TRIỂN DỰ ÁN PHẦN MỀM CNTT Chức năng của các phòng ban: Phòng Hành chính – Tổ chức: Tham mưu về bộ máy tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự. Phòng Tài chính – Kế toán: Điều hành, theo dõi và kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình sổ sách kế toán của công ty. Phòng Thương mại điện tử: Khai thác các hợp đồng dịch vụ thương mại điện tử, cung cấp và khai thác các dịch vụ gia tăng, giải trí trên internet Phòng Dịch vụ - Truyền hình: Khai thác các hợp đồng quảng cáo trên tạp chí, sóng phát thanh và sóng truyền hình Phòng đào tạo: Chịu trách nhiệm quản lý, phát triển và mở rộng Trường trung cấp nghề thông tin và truyền thông Hà Nội Trung tâm phát triển dự án phần mềm công nghệ thông tin: Cung cấp và triển khai các dự án Công nghệ thông tin; sản xuất phần mềm tin học. Tên miền website của công ty là www.hitv.vn. Đây là một site thông tin nhằm giới thiệu và quảng bá các hoạt động cũng như các dịch vụ có thể cung cấp của Công ty. Ngoài ra, Công ty còn có Cổng mua sắm điện tử 25h.vn hoạt động theo mô hình bán lẻ điện tử internet malls, được xây dựng với chức năng cung cấp cho khách hàng một thế giới mua sắm, tập hợp những thông tin, hình ảnh của nhiều loại sản phẩm từ những mặt hàng thiết yếu đến những mặt hàng cao cấp, phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng. Ngoài hoạt động bán hàng, 25h.vn còn có các dịch vụ tư vấn mua sắm; bản tin 25h khuyến mãi được phát hàng ngày vào lúc 18h20 trên Đài Truyền Hình Hà Nội và phát lại trên 25h.vn nhằm cung cấp cho khách hàng những thông tin khuyến mãi, tư vấn các sản phẩm đang có sức nóng trên thị trường...; trên site còn có một số tiện ích khác như thông tin về giá vàng, ngoại tệ, chứng khoán, thời tiết…; hoạt động đấu giá cũng đã được diễn ra… Hiện 25h.vn có hơn 24.000 thành viên là cá nhân và doanh nghiệp, trong đó tài khoản doanh nghiệp chiếm hơn 10%; trên 8.000 sản phẩm với nhiều chủng loại mặt hàng khác nhau: thời trang và mỹ phẩm; sách và văn phòng phẩm; đồ dùng gia đình; điện tử và công nghệ; quà tặng và giải trí. Công ty tập trung vào thị trường trong nước là chủ yếu, đặc biệt là địa bàn Hà Nội với biểu phí vận chuyển ưu đãi. 25h.vn được đánh giá là một trong các site TMĐT phát triển nhất Việt Nam. Năm 2008, site này giành được Giải thưởng Sao Khuê và là một trong 10 website thương mại điện tử xuất sắc nhất do người tiêu dùng bình chọn. 3.2.1.3 Thực trạng phát triển mô hình “phố internet” trên website 25h.vn 25h.vn có mô hình internet malls giống như trang web qvc.com, tức là quy trình diễn ra một giao dịch được thực hiện hoàn toàn trên website, hầu như không liên quan tới nhà cung cấp. Trên site có danh mục nhà cung cấp và link dẫn đến website của những nhà cung cấp thông qua mục Cửa hàng ở trang chủ. Các nhà cung cấp khi tham gia website, ngoài mục đích bán hàng còn nhằm tăng cường sự tiếp xúc với khách hàng, đẩy mạnh quảng bá và khẳng định thương hiệu, đặc biệt đối với những nhà cung cấp nhỏ và mang định hướng sản xuất. Sản phẩm trên site được phân loại theo nhóm hàng, đặc biệt ngoài trang chủ có danh mục sản phẩm bán chạy và danh mục sản phẩm hạ giá. Hàng hóa luôn sẵn có để bán, hàng hóa có thể để trong kho của Công ty hoặc kho của nhà cung cấp. Để trong kho của bên nào thì bên đó sẽ chịu trách nhiệm vận chuyển, sau đó thông tin lại cho bên kia được biết. Chính vì có những đặc điểm chính trên, 25h.vn là một Cổng mua sắm theo mô hình bán lẻ điện tử internet malls. Mô hình internet malls của 25h.vn cho phép việc thực hiện toàn bộ quy trình giao dịch được diễn ra phía bên Công ty HiTV, chứ không phải ở các cửa hàng nhỏ của các nhà cung cấp. Người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm, cho vào giỏ hàng, thanh toán… đều do HiTV quản lý. Sau đó, Công ty sẽ tính toán với nhà cung cấp thông qua các loại phí như phí giao dịch, phí quảng cáo, phí bảo dưỡng cửa hàng… sau mỗi đợt bán hàng (thường là tính theo tháng hoặc theo quý). Sau một thời gian hoạt động, Công ty cũng được các nhà cung cấp quan tâm. Hiện nay, số lượng các nhà cung cấp mà Công ty có lên đến tầm 3000, trong đó, một số tự nhận thấy lợi ích của mình thì tham gia làm thành viên malls, một số là do các nhân viên phòng kinh doanh giới thiệu về. Các nhà cung cấp được lựa chọn và thực hiện việc liên kết, cung ứng sản phẩm theo mùa vụ hoặc theo thị hiếu của người tiêu dùng. Tuy mới thành lập nhưng tổng doanh thu của Công ty tăng nhanh đáng kể: năm 2006 khoảng 3,3 tỷ; năm 2007 đã là gần 9,0 tỷ và năm 2008 là 13 tỷ, trong đó, doanh thu từ TMĐT thường chiếm tỷ lệ 20%. Đó là một con số đáng khích lệ trong thời điểm TMĐT ở Việt Nam còn khá mới mẻ như thế này. Tuy nhiên, số lượng sản phẩm, thông tin sản phẩm và nhà cung cấp trên site còn thiếu nhiều, cần bổ sung thêm. Quy trình thanh toán điện tử của Công ty đã có nhưng chưa hoàn thiện và chưa đảm bảo tính an toàn, bảo mật. Thương mại điện tử là một lĩnh vực có tiềm năng rất lớn. Công ty nên đầu tư nhiều hơn vào mảng TMĐT của mình: một là, đó là tính tất yếu của xu hướng phát triển; hai là, nó sẽ đem lại cho Công ty những lợi nhuận xứng đáng từ những đầu tư này. 3.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến sự phát triển mô hình internet malls trên website 25h.vn 3.2.2.1 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài Yếu tố kinh tế: Suy thoái kinh tế đã và đang có những ảnh hưởng tiêu cực đến tất cả các hoạt động trong nền kinh tế: người tiêu dùng giảm sức mua, doanh nghiệp cắt giảm chi phí và đầu tư, doanh thu và lợi nhuận giảm. Vấn đề này không chỉ tác động đến các doanh nghiệp truyền thống mà còn ảnh hưởng tới các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại điện tử nói chung và Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Truyền hình Hà Nội nói riêng. Tuy nhiên, suy thoái kinh tế cũng tạo cho thương mại điện tử thêm cơ hội tiếp cận người tiêu dùng. Khi tiến hành các giao dịch trên mạng, người tiêu dùng giảm được một số chi phí về thời gian lựa chọn và mua hàng, chi phí đi lại, xăng xe… Yếu tố xã hội: Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2006, vấn đề nhận thức về thương mại điện tử được đánh giá là vấn đề quan trọng nhất. Nhưng đến nay, vấn đề này đã phần nào được giải quyết khi thói quen mua hàng trên mạng đã dần được hình thành, đặc biệt trong giới trẻ. Đây là tín hiệu đáng mừng với những doanh nghiệp kinh doanh trong thị trường bán lẻ điện tử. Tuy nhiên, vấn đề an ninh và thanh toán trong thương mại điện tử lại đang là vấn đề thời sự và còn nhiều bất cập. Việt Nam là một trong những nước có vấn đề an ninh mạng phức tạp nhất. Thanh toán điện tử đang phát triển nhanh chóng nhưng không theo kịp được sự phát triển của thương mại điện tử do gặp nhiều khó khăn khi xây dựng cơ sở hạ tầng và tạo sự liên kết giữa các ngân hàng. Yêu tố luật pháp: Mặc dù chậm hơn yêu cầu nhưng môi trường pháp lý cho thương mại điện tử đã tương đối hoàn thiện nhờ một loạt các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử và Luật Công nghệ thông tin được ban hành trong năm 2007. Một số nghị định đã được ban hành như Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số, Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, Nghị định số 63/2007/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin và Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Yếu tố công nghệ: Khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin không ngừng phát triển và có những tiến bộ mới. Các doanh nghiệp thương mại điện tử cần thường xuyên cập nhật thông tin về các phần mềm, sản phẩm mới… để làm sao có thể phục vụ khách hàng tốt nhất, tối ưu hóa các công đoạn trong hoạt động tác nghiệp bán lẻ điện tử. Công nghệ là lĩnh vực mà các doanh nghiệp thương mại điện tử sẽ cạnh tranh trong thời gian tới. Doanh nghiệp nào dẫn đầu về công nghệ tức là có thứ vũ khí cạnh tranh tốt nhất. 3.2.2.2 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong Cơ sở hạ tầng: Hiện Công ty có 02 máy chủ; 35 máy tính để bàn (chưa kể bộ phận đào tạo), nối mạng theo hình thức ADSL; có hệ thống mạng và mạng không dây, kết nối mạng nội bộ theo hình thức mạng LAN. Mục đích sử dụng Internet trong doanh nghiệp chủ yếu là tìm kiếm thông tin, giao dịch với đối tác bằng thư điện tử, truyền và nhận các file dữ liệu, liên lạc với các cơ quan nhà nước, tuyển dụng và đặc biệt trên trang web www.25h.vn tham gia đấu giá trực tuyến và bán tất cả các loại sản phẩm hàng hóa như: đồ điện tử, đồ gia dụng, mỹ phẩm.... Công ty mới chỉ sử dụng phần mềm kế toán cho việc quản lý tài chính, các phần mềm chuyên dụng phục vụ cho việc quản lý khách hàng, quản lý giao dịch… vẫn chưa có. Theo anh Nguyễn Anh Tuấn – Trưởng phòng Kỹ thuật: thiết bị cũ, lạc hậu, cấu hình thấp, đã có nhưng chưa đáp ứng được tốt nhất nhu cầu phát triển của Công ty. Trình độ nhân viên: Hiện Công ty có 50 cán bộ công nhân viên, trong đó số nhân lực có trình độ đại học trở lên chiếm gần 50%; số nhân lực tốt nghiệp khối kinh tế và quản trị kinh doanh là 12 người và từ Đại học Thương mại là 02 người. Tuy nhiên, số nhân viên có kiến thức chuyên ngành, được đào tạo bài bản về thương mại điện tử hiện chưa có, chỉ có một số cán bộ kiêm nhiệm phụ trách mảng hoạt động thương mại điện tử. Định hướng phát triển: Công ty đã có những đầu tư nhất định tới sự phát triển trong lĩnh vực thương mại điện tử: Có phòng Thương mại điện tử và phòng Kỹ thuật nhằm thực hiện tốt và thúc đẩy các giao dịch thương mại điện tử trên website www.25h.vn. Do Công ty hoạt động trong cả hai mảng truyền hình và thương mại điện tử nên xu hướng của Công ty là tạo sự kết hợp giữa hai lĩnh vực này, đưa truyền hình (cụ thể là các chương trình gameshow) thành kênh truyền thông chính của thương mại điện tử. Bên cạnh đó, Công ty vẫn tiếp tục phát triển các hình thức marketing điện tử khác nhằm xây dựng hình ảnh công ty trong tâm trí người tiêu dùng Hiện nay, Công ty có các hình thức thanh toán như: Thanh toán trực tiếp tại văn phòng giao dịch Công ty; Thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng; Thanh toán qua bưu điện; Thu phí tận nơi. Công ty cũng kết hợp với Cổng thanh toán Onepay để thực hiện hình thức thanh toán trực tuyến. Tuy nhiên, hình thức thanh toán này còn mới mẻ và tỷ lệ sử dụng chưa cao. Trong thời gian tới, Công ty sẽ đẩy mạnh các giao dịch được thanh toán bằng hình thức này, nhằm phục vụ tốt nhất cho quá trình mua hàng của người tiêu dùng. 3.3 Kết quả phân tích và xử lý dữ liệu 3.3.1 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp Nhận thức được những sự biến đổi của xu thế toàn cầu hóa thương mại điện tử, Công ty đã có những chuyển biến trong việc ứng dụng thương mại điện tử, được thể hiện rõ thông qua Bảng 3.1: Hình thức ứng dụng thương mại điện tử được chuyển biến tại Công ty trong 3 năm 2005-2007: (Đơn vị tính: %) Bảng 3.1: Hình thức ứng dụng thương mại điện tử được chuyển biến tại Công ty trong 3 năm 2005-2007: (Đơn vị tính: %) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Xây dựng Website - 100 100 Tham gia tại sàn giao dịch - - 100 Kết nối CSDL với đối tác 60 75 85 Sử dụng Email 55 80 95 Nhận đơn đặt hàng bằng phương tiện điện tử 40 52 76 Ngay trong năm 2006, Công ty đã hoàn thiện website bán hàng, đến năm 2007 thì có hoàn thiện mô hình sàn giao dịch trên site; Mức gắn kết với đối tác ngày càng cao thể hiện qua tỷ lệ kết nối cơ sở dữ liệu với đối tác tăng liên tục qua các năm; Việc sử dụng mail liên lạc với đối tác và khách hàng được sử dụng triệt để nhằm tạo điều kiện cho trao đổi và chia sẻ thông tin được nhanh và chính xác. Do có những đầu tư đúng đắn vào thương mại điện tử nên tỷ lệ các đơn hàng được nhận bằng các phương tiện điện tử tăng đáng kể, từ 12-14%/năm. Bảng 3.2: Doanh số bán hàng tính theo danh mục mặt hàng 2006 – 2007: (Đơn vị tính: Triệu đồng) Danh mục mặt hàng Năm 2006 Năm 2007 Quý I Quý II Quý III Quý I Quý II Quý III Quý IV Đồ gia dụng, thiết bị bảo vệ 30.00 - 175.00 70.00 15.20 55.00 60.50 Văn phòng phẩm, quà tặng, dược phẩm 18.02 55.25 78.55 20.00 65.25 55.00 15.00 Thời trang-Trang sức, mỹ phẩm 32.00 80.05 - 45.00 30.20 32.00 36.23 Mũ bảo hiểm - - - - - 250.00 298.00 Vật liệu xây dựng - - - - - 86.25 77.00 Khác 19.98 62.7 246.45 30.00 56.30 41.50 39.00 Theo bảng số liệu trên, số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trưng bày và bán trên website chưa đa dạng về chủng loại, mẫu mã; nhiều loại sản phẩm chưa thấy xuất hiện nhiều như đồ điện dân dụng, thiết bị điện truyền thanh, trang thiết bị nội thất cho cơ quan, trường học…; phần mềm ứng dụng, thiết bị điện tử, tin học… Đầu năm 2008, Công ty có thiết lập, mở rộng thêm các loại sản phẩm mang tính công nghệ, kỹ thuật cao, các mặt hàng về thời trang, vật liệu sản phẩm sẽ bị hạn chế hơn thay vào đó là sản phẩm về ô tô, điện tử. Trong danh mục mặt hàng hiện tại của Công ty, sản phẩm mũ bảo hiểm có doanh thu lớn nhất. Sản phẩm này tuy mới xuất hiện vào quý III năm 2007 nhưng do yếu tố xã hội nên có doanh thu lớn và tăng dần. Tổng doanh thu từ thương mại điện tử trong ba năm gần đây của Công ty liên tục tăng: năm 2006 là 798 triệu đồng; năm 2007 là 1,38 tỷ đồng và năm 2008 là 2,34 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ tiềm năng phát triển thương mại điện tử là rất lớn và Công ty nên đầu tư nhiều hơn, chăm sóc khách hàng tốt hơn để doanh thu và lợi nhuận tiếp tục tăng. Ngoài những đầu tư về công nghệ, Công ty còn tích cực đầu tư vào nguồn nhân lực công nghệ thông tin và thương mại điện tử. Bảng 3.3: Tình hình đào tạo nhân lực về công nghệ thông tin và thương mại điện tử tại Công ty: Đơn vị tính: % Mở lớp đào tạo Gửi NV đi học Đào tạo tại chỗ Đào tạo từ xa Năm 2005 12 20 60 8 Năm 2006 15 21 54 10 Năm 2007 20 15 54 11 Theo bảng số liệu trên, do nguồn lực cho lĩnh vực này còn ít nên chính sách đào tạo tại chỗ được Công ty quan tâm và chú ý hơn cả với tỷ lệ phầm trăm chiếm tương đối cao (từ 54% trở lên). Hình thức đào tạo từ xa cũng là một giải pháp học tập khá hay thông qua mạng Internet, nhằm tiết kiệm thời gian học tập và đi lại cho nhân viên. Chính vì thế, tỷ lệ học từ xa tiếp tục tăng từ 10% năm 2006 đến 11% năm 2007. 3.3.2 Kết quả phân tích dữ liệu sơ cấp Để có thể nghiên cứu rõ hơn về thực trạng mô hình hoạt động của Công ty, tác giả đã tiến hành điều tra 20 nhân viên trong phòng Thương mại điện tử, từ nhân viên kinh doanh, nhân viên kĩ thuật, marketing… Với 20 phiếu phát ra, thu về 20 phiếu và có 20 phiếu hợp lệ. Những phiếu hợp lệ được phân tích bằng cách sử dụng phần mềm SPSS và một số phương pháp khác, kết hợp với việc phân tích bảng câu hỏi phỏng vấn, thu được một số kết quả sau đây: Mức độ thường xuyên của việc thực hiện kế hoạch phát triển danh mục nhà cung cấp của Công ty (Bảng 1 – Phụ lục 2): 75% cho rằng Công ty thường xuyên phát triển danh mục nhà cung cấp, 25% cho rằng Công ty chỉ thỉnh thoảng mới phát triển danh mục nhà cung cấp và hầu như số người đánh giá này không thuộc phòng kinh doanh của Công ty. Số còn lại cho đánh giá rằng Công ty đã rất cố gắng và đầu tư khá nhiều cho việc mở rộng nhà cung cấp cũng như mặt hàng kinh doanh trên website của mình. Những quyền lợi chủ yếu của các nhà cung cấp (Bảng 2 – Phụ lục 2): 25% cho rằng quyền lợi chủ yếu của nhà cung cấp là được giới thiệu thông tin và website ở trang chủ; 15% chọn phương án được ghi nhận là nhà phân phối trong phần sản phẩm; còn lại chọn cả 2 phương án là được giới thiệu thông tin và website, đồng thời được ghi nhận là nhà phân phối trong phần nội dung sản phẩm. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, quyền lợi của nhà cung cấp mới chỉ dừng lại ở đó thì sẽ hạn chế việc khai thác các thế mạnh của họ, cũng là làm phức tạp hệ thống của Công ty. Hình thức tìm kiếm thông tin nhà cung cấp chủ yếu (Bảng 3 – Phụ lục 2): kênh thông tin chủ yếu để Công ty tìm kiếm thông tin nhà cung cấp là qua các trang vàng và qua thống kê trong ngành (chiếm 60% trong tổng số thông tin có được). Việc quan sát trực tiếp và tìm kiếm thông qua internet cũng đóng vai trò khá quan trọng khi chiếm tới 20% tổng số thông tin. Số còn lại là hiệu quả của một số kênh khác như mối quan hệ, qua giới thiệu... Tiêu chí quan trọng nhất để lựa chọn nhà cung cấp cho công ty (Bảng 4 – Phụ lục 2): hai tiêu chí Năng lực hậu cần và Thương hiệu uy tín được đánh giá cao khi chiếm tới 35% số phiếu. 15% cho rằng tất cả các yếu tố tài chính, hậu cần, thương hiệu và dịch vụ bổ sung đều quan trọng như nhau, và các nhà cung ứng cần có tất cả các yếu tố đó. Tiếp đó là tiêu chí dịch vụ bổ sung và cuối cùng là năng lực tài chính. Năng lực tài chính không được đánh giá cao, chỉ chiếm 5% trong tổng số phiếu. Kênh truyền thông chủ yếu được công ty sử dụng (Bảng 5 – Phụ lục 2): kênh truyền thông được đánh giá quan trọng nhất là truyền hình. Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển truyền hình Hà Nội (HiTV) hoạt động trong cả hai lĩnh vực truyền hình và thương mại điện tử. Chính vì vậy, Công ty đã tận dụng lợi thế về truyền hình của mình để truyền thông cho hiệu quả. Hiện Chương trình 25h khuyến mại chiếu trên hanoitv cũng khá thu hút người tiêu dùng. Ngoài ra, tổ chức sự kiện cũng được Công ty chú trọng khi nó được 20% số phiếu đánh giá: Hội chợ online – Hàng chất lượng; chương trình Điểm hẹn mùa thu... Đối tượng nhà cung cấp thường xuyên cung ứng mặt hàng cho Công ty (Bảng 6 – Phụ lục 2): doanh nghiệp sản xuất là đối tượng nhà cung cấp thường xuyên cung ứng cho Công ty khi có tới 65% số phiếu đánh giá. Đối tượng này chủ yếu là doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ, muốn tập trung sản xuất, lại hạn chế về chi phí nên coi Công ty như một kênh truyền thông. Tiếp theo đó là cửa hàng bán lẻ và các chi nhánh, đại lý khu vực chiếm phần còn lại. Vấn đề gây khó khăn nhất cho việc phát triển danh mục nhà cung cấp (Bảng 7 – Phụ lục 2): theo đánh giá thì tìm kiếm thông tin nhà cung cấp, vấn đề nhân lực, năng lực tài chính và xúc tiến điện tử là các vấn đề gây khó khăn cho việc mở rộng nhà cung cấp cho Công ty. Nhân lực là một trong các vấn đề quan trọng nhất (chiếm 35%): do nguồn nhân lực của Công ty, đặc biệt là nhân lực có chuyên môn về thương mại điện tử tuy đã được chú trọng nhưng vẫn thiếu nhiều. Xúc tiến điện tử cũng là một vấn đề khi Công ty chưa có một giải pháp thực sự hiệu quả để thu hút sự quan tâm của các doanh nghiệp khác. Mức độ phong phú của danh mục mặt hàng trong Công ty (Bảng 8 – Phụ lục 2): 65% cho rằng danh mục mặt hàng của Công ty mới chỉ dừng lại ở mức bình thường chứ chưa phong phú. Có tới 15% đánh giá số lượng mặt hàng của Công ty còn thiếu nhiều, cần bổ sung thêm. Đây là một con số đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde tai.doc
  • docRauria.doc
  • docRauria2.doc
Tài liệu liên quan