Đề tài Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên ở một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh

Qua kiểm tra các test đánh giá thể lực của sinh viên nam, nữ các khóa trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật được nghiên cứu cho thấy chỉ số các test có sự biến đổi và khác biệt giữa các năm học (p<0,05 đến p<0,001). Các test bật xa tại chỗ, nằm sấp chống tay và nằm ngữa gập bụng về cơ bản đều có xu hướng chung là giảm dần từ năm thứ II đến năm thứ IV, điểm cao nhất là năm thứ I. Các test chạy 30m xuất phát cao, chạy con thoi 4 x 10m và chạy 1.500m nam, 800m nữ đều có xu hướng tăng dần thời gian chạy từ năm thứ II đến năm thứ IV mà điểm thấp nhất là năm thứ I. .Nguyên nhân có xu hướng bất lợi về thể lực trên bởi sinh viên chỉ được học tập GDTC năm I và không được tổ chức học tập GDTC và rèn luyện TDTT thường xuyên trong suốt 3 năm học còn lại của năm học.

 

doc40 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5204 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên ở một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g ảnh hưởng xấu. Khả năng vận động cơ thể sinh viên cũng tuân theo những đặc điểm lưá tuổi. Giai đoạn thích nghi, trạng thái ổn định.... CHƯƠNG II PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2. 1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2. 1. 1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 2. 1. 2. Phương pháp quan sát sư phạm. 2. 1. 3. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu 2. 1. 4. Phương pháp kiểm tra sư phạm . 2. 1. 5. Phương pháp kiểm tra y học 2. 1. 6. Phương pháp toán học thống kê . 2. 2. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU. 2. 2. 1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu thực trạng công tác GDTC (trả lời phiếu phỏng vấn, điều tra): Các trưởng bộ môn và giáo viên GDTC của 18 trường đại học tại TP. HCM, sinh viên của một số trường đại học tại thành phố HCM: Luật 500 nam, 430 nữ; Sư phạm KT: 445 nam, 345 nữ; Tôn Đức Thắng: 300 nam, 300 nữ. 2. 2. 2. Thời gian nghiên cứu. Đề tài được tiến hành từ tháng 6/2007 đến tháng 04/2009 : 2. 2. 3. Địa điểm nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành tại các cơ sở: Trường Đại học Luật và một số trường Đại học tại TP. HCM . CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3. 1. Nghiên cứu thực trạng cơng tác giáo dục thể chất hiện nay của một số trường Đại học tại TP. HCM. 3. 1. 1. Sự quan tâm của Ban giám hiệu đối với môn học GDTC. 3. 1. 2. Việc thực hiện chương trình GDTC của các trường. 3. 1. 3. Về đội ngũ giáo viên chuyên trách TDTT. 3. 1. 4. Vấn đề sân bãi tập luyện và trang thiết bị. 3. 1. 5. Sự ham thích học tập, tập luyện môn GDTC của sinh viên. 3. 1. 6. Sự phối hợp bộ môn GDTC với phòng công tác CT SV – hội sinh viên. BẢNG 3. 1. BẢNG PHÂN PHỐI THỜI GIAN VÀ NỘI DUNG GDTC Ở CÁC TRƯỜNG ĐH TẠI TP.HCM. TÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI TP. HCM TỔNG SỐ TIẾT SỐ TIẾT VÀ CÁC MƠN TRONG CHƯƠNG TRÌNH LÝ LUẬN PHẦN BẮT BUỘC PHẦN TỰ CHỌN T.DỤC Đ.KINH B.CHUYỀN B. ĐÁ C.LƠNG VÕ THUẬT B.BÀN B.RỔ 1. ĐH BÁCH KHOA 90 06 28 28 * 28 * 2. ĐH K. THUẬT CƠNG NGHỆ 90 15 12 18 45 3. ĐH CƠNG NGHIỆP 150 12 18 60 60 x x 4. ĐH GIAO THƠNG VẬN TẢI 120 15 30 45 * 30 * 5. ĐH Y DƯỢC 90 10 20 60 6. ĐH KH & XH NHÂN VĂN 150 18 12 60 60 x x x 7. ĐH HÀNG HẢI 135 18 39 (Bơi) 39 39 8. ĐH TƠN ĐỨC THẮNG 135 45 15 30 45 x x x x 9. ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI II 75 15 6 9 45 x x 10.ĐH SƯ PHẠM KT 150 08 32 50 * x 60 * 11.ĐH KINH TẾ 90 12 18 60 x x x x x 12.ĐH LUẬT 150 15 30 45 x x 60 13.ĐH MAKETING 120 15 45 60 x x x 14.ĐH NGÂN HÀNG 150 15 45 45 * 45 * 15.ĐH SƯ PHẠM 150 14 30 46 x x 60 x x x 16.ĐH NGOẠI THƯƠNG 150 15 45 45 * 45* 17. ĐH KIẾN TRÚC 120 30 (Bơi) 30 60 x x x x x 18.ĐH MỞ BÁN CƠNG 150 15 15 60 60 x x x x x Ghi chú: Dấu (x) tự chọn 1 trong các môn tự chọn có số tiết tương ứng; dấu (*) bắt buộc BẢNG 3. 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC GDTC Ở CÁC TRƯỜNG ĐH TẠI TP.HCM TÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI TP. HCM SÂN HỌC TẬP VÀ TẬP LUYỆN TRANG THIẾT BỊ HỌC TẬP CÂU LẠC BỘ TDTT NHÀ TRƯỜNG KẾT HỢP PHỊNG CTCTSV VÀ BỘ MƠN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TDTT/NĂM THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH CHO GV THỰC HIỆN KIỂM TRA TIÊU CHUẨN RLTT 1. ĐH BÁCH KHOA TƯƠNG ĐỐI ĐẠT CĨ CĨ 120 TRIỆU TỐT 0 2. ĐH K. THUẬT CƠNG NGHỆ THUÊ ĐỦ KHƠNG CĨ 140 TRIỆU 0 0 3. ĐH CƠNG NGHIỆP CĨ, CHƯA ĐẠT ĐỦ CĨ CĨ 65 TRIỆU 0 0 4. ĐH GIAO THƠNG VẬN TẢI CĨ, CHƯA ĐẠT CĨ CĨ BỘ MƠN 130 TRIỆU TỐT 0 5. ĐH Y DƯỢC CĨ, CHƯA ĐẠT CĨ CĨ BỘ MƠN KHƠNG CỤ THỂ CĨ CĨ 6. ĐH KH & XH NHÂN VĂN CHƯA ĐÁP ỨNG TẠM ĐỦ CĨ BỘ MƠN 72 TRIỆU CHƯA TỐT 0 7. ĐH HÀNG HẢI THUÊ CĨ CĨ 0 KHƠNG CỤ THỂ CĨ 0 8. ĐH TƠN ĐỨC THẮNG THUÊ TỐT CĨ CĨ 235 TRIỆU CĨ 0 9. ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI II CĨ TẠM ĐỦ KHƠNG BỘ MƠN 45 TRIỆU TỐT 0 10.ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT TẠM ĐỦ TẠM ĐỦ CĨ CĨ 180 TRIỆU TẠM 0 11.ĐH KINH TẾ THUÊ ĐỦ CĨ CĨ 520 TRIỆU TỐT 0 12.ĐH LUẬT THUÊ ĐỦ KHƠNG KHƠNG KHƠNG CỤ THỂ TƯƠNG ĐỐI 0 13.ĐH MAKETING THUÊ ĐỦ 0 0 0 0 0 14.ĐH NGÂN HÀNG CĨ ĐỦ CĨ CĨ KHƠNG CỤ THỂ TƯƠNG ĐỐI 0 15.ĐH SƯ PHẠM CĨ + THUÊ ĐỦ CĨ 0 TỰ THU CHI CĨ CĨ 16.ĐH NGOẠI THƯƠNG THUÊ CĨ 0 0 KHƠNG CỤ THỂ CĨ 0 17. ĐH KIẾN TRÚC THUÊ CĨ 0 0 KHƠNG CỤ THỂ CĨ 0 18.ĐH MỞ BÁN CƠNG THUÊ CĨ 0 0 KHƠNG CỤ THỂ CĨ 0 BẢNG 3. 3. THỰC TRẠNG VỀ GIẢNG VIÊN CHUYÊN TRÁCH Ở CÁC TRƯỜNG ĐH TẠI TP.HCM TÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI TP. HCM TỔNG SỐ GIẢNG VIÊN TRÌNH ĐỘ SỐ TIẾT TB GIẢNG CỦA GV/ NĂM GIỜ CHUẨN QUY ĐỊNH TIẾT/NĂM NGỒI GIỜ CHUẨNTIỀN GIẢNG/1 tiết SỐ LƯỢNG GV CẦN BỔ SUNG TIẾN SĨ THẠC SĨ ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG 1. ĐH BÁCH KHOA 7 (5 NAM + 2 NỮ) 3 4 300 0 25.000 đ 0 2. ĐH K. THUẬT CƠNG NGHỆ 1 NAM 1 270 0 35.000 đ 12 (THỈNH GIẢNG) 3. ĐH CƠNG NGHIỆP 3 NAM 2 1 300 240 35.000 đ 0 4. ĐH GIAO THƠNG VẬN TẢI 5 (4 NAM + 1 NỮ) 5 1.000 320 30.000 đ 0 5. ĐH Y DƯỢC 6 (4 NAM + 2 NỮ) 6 400 260 25.000 đ 0 6. ĐH KH & XH NHÂN VĂN 10 (8 NAM + 2 NỮ) 2 8 640 240 35.000 đ 0 7. ĐH HÀNG HẢI 2 NAM 600 0 30.000 đ 0 8. ĐH TƠN ĐỨC THẮNG 2 NAM 1 1 400 230 28.000 đ 6 – 8 GV 9. ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI II 2 NAM 2 800 0 20.000 đ THIẾU 10.ĐH SƯ PHẠM K. THUẬT 5 (4 NAM + 1 NỮ) 1 4 800 220 28.000 đ THIẾU 11.ĐH KINH TẾ 11 NAM 9 2 1.000 240 39.000 đ 0 12.ĐH LUẬT 4 (3NAM + 1 NỮ) 1 2 1 600 0 35.000 đ 0 13.ĐH MAKETING 3 NAM 1 2 800 0 30.000 đ 0 14.ĐH NGÂN HÀNG 4 (3 NAM + 1 NỮ) 4 600 220 30.000 đ 0 15.ĐH SƯ PHẠM 24 (16 NAM + 8 NỮ) 10 14 600 220 25.000 đ 0 16.ĐH NGOẠI THƯƠNG 2 NAM 2 400 0 25.000 đ 0 17. ĐH KIẾN TRÚC 2 NAM 2 600 240 25.000 đ 0 18.ĐH MỞ BÁN CƠNG 4 NAM 4 600 220 25.000 đ 0 BẢNG 3. 4. THỰC TRẠNG VỀ GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN Ở CÁC TRƯỜNG ĐH TẠI TP.HCM TÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI TP. HCM SỐ TIẾT HỌC TRONG HỌC KỲ SỐ TIẾT HỌC TRONG MỘT BUỔI SỐ BUỔI HỌC TRONG TUẦN SỈ SỐ LỚP HỌC SẮP XẾP HỌC THEO CA 1, 2, 3, 4 XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH MƠN HỌC GDTC PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP 1. ĐH BÁCH KHOA 30 X 3 HỌC KỲ 02 01 60 - 80 1, 2, 4 CĨ 0 HỌC KỲ 2. ĐH K. THUẬT CƠNG NGHỆ 45 X 2 HỌC KỲ 03 01 80 - 100 1, 4 CĨ 0 HỌC KỲ 3. ĐH CƠNG NGHIỆP 75 X 2 HỌC KỲ 4 – 5 01 80 - 100 1, 4 CĨ GIẢNG GIẢI HẾT MƠN HỌC 4. ĐH GIAO THƠNG VẬN TẢI 45 - 45 – 30 (3 HK) 03 01 80 - 100 1, 4 CĨ TRỰC QUAN HỌC KỲ 5. ĐH Y DƯỢC 30 x 3 HỌC KỲ 02 01 70 - 80 3, 4 CĨ 0 HỌC KỲ 6. ĐH KH & XH NHÂN VĂN 45 - 45 - 60 (3 HK) 03 01 50 - 60 1, 2 CĨ SƯ PHẠM HỌC KỲ 7. ĐH HÀNG HẢI 45 X 3 HỌC KỲ 03 01 50 - 60 1, 2, 4 CĨ G. GIẢI,T. PHẠM HỌC KỲ 8. ĐH TƠN ĐỨC THẮNG 45 x 3 HỌC KỲ 03 01 60 - 65 1, 2, 3, 4 CĨ THỊ PHẠM HỌC KỲ 9. ĐH LAO ĐỘNG XÃ HỘI II 30 – 45 (2 HK) 02 01 50 - 60 1, 2, 3, 4 CĨ 0 HỌC KỲ 10.ĐH SƯ PHẠM K. THUẬT 90 – 60 (2 HK) 03 02 50 - 60 1, 2, 4 CĨ GIẢNG GIẢI HỌC KỲ 11.ĐH KINH TẾ 30 x 3 HỌC KỲ 02 01 30 - 40 1, 2, 3, 4 CĨ 0 HỌC KỲ 12.ĐH LUẬT 30 x 5 HỌC KỲ 03 01 50 - 60 1, 2, 4 CĨ G. GIẢI,T. PHẠM HỌC KỲ 13.ĐH MAKETING 30 X 4 HỌC KỲ 03 01 60 - 65 1, 2 CĨ 0 HẾT MƠN HỌC 14.ĐH NGÂN HÀNG 30 X 5 HỌC KỲ 03 01 60 - 65 1, 2, 4 CĨ G. GIẢI,T. PHẠM HỌC KỲ 15.ĐH SƯ PHẠM 30 X 5 HỌC KỲ 03 01 50 - 60 1, 2, 4 CĨ G. GIẢI,T. PHẠM HỌC KỲ 16.ĐH NGOẠI THƯƠNG 30 X 5 HỌC KỲ 03 01 60 - 65 1, 2, 4 CĨ 0 HỌC KỲ 17. ĐH KIẾN TRÚC 30 X 4 HỌC KỲ 03 01 55 - 60 1, 2, 4 CĨ G. GIẢI,T. PHẠM HỌC KỲ 18.ĐH MỞ BÁN CƠNG 30 X 5 HỌC KỲ 03 01 50 - 60 1, 2, 3 CĨ GIẢNG GIẢI HỌC KỲ Nhận xét chung: Qua các bảng thống kê trên ở một số trường Đại học tại TP. HCM được nghiên cứu trên cho thấy hệ thống GD đại học còn nhiều bất cập, nhiều trường không đưa lý luận vào thực tiễn, ngược lại họ phủ nhận điều đó bằng cách rút giờ học môn GDTC hoặc dùng mọi biện pháp cụ thể để vô hiệu hóa môn học này, tình hình Giáo dục thể chất lên xuống một cách tùy tiện, tổ chức hoạt động GDTC theo dạng “ăn đong”, phụ thuộc “miễn cưỡng” vào điều kiện tài chánh của nhà trường. Nếu tiếp tục thì hậu quả sẽ thảm hại cho nền giáo dục đất nước. Vì thế, cần phải có giải pháp cụ thể để công tác GDTC ở các trường đại học được từng bước cải thiện, nhằm nâng cao sức khỏe về thể chất sinh viên ngày một tốt hơn đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 3. 2. Nghiên cứu thực trạng thể chất của sinh viên hiện nay ở một số trường tại TP. HCM. Để đánh giá thực trạng thể chất của các sinh viên, chúng tôi tiến hành thực nghiệm kiểm tra 3 trường đại học tại TP. HCM ; Đại học Luật; Đại học sư phạm Kỹ Thuật và đại học Tôn Đức Thắng, bởi ba trường trên có những điểm đặc thù khác nhau về điều kiện sân bãi, tổng số tiết, và thời gian phân bố học tập…. Thực trạng thể chất của các sinh viên, được nghiên cứu trên 3 mặt: Hình thái, chức năng sinh lý cơ thể và các test đánh giá thể lực, những chỉ số này đã được các nhà khoa học sử dụng rộng rãi trong chương trình nghiên cứu quốc gia. 3. 2. 1. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng thể chất của sinh viên các năm (khóa) trường đại học Luật TP. HCM. Trường Đại học Luật có chương trình GDTC gồm 150 tiết, với 5 học phần, tương ứng 5 đơn vị học trình. Mỗi đơn vị học trình là 30 tiết được học trong một học kỳ, gồm 5 học kỳ. Chương trình được tiến hành trong hai năm rưỡi đầu của chương trình học tập. Chúng tôi nghiên cứu thực trạng thể chất của sinh viên các khóa, bao gồm sinh viên mới vào trường (năm 0), sinh viên năm thứ I, II, III và năm thứ IV. Qua nghiên cứu, chúng tôi thu được các kết quả sau: BẢNG 3. 6. THỰC TRẠNG THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN CÁC KHĨA ĐẠI HỌC LUẬT STT CÁC CHỈ SỐ NĂM 0 ( ) NĂM I ( ) NĂM II ( ) NĂM III ( ) NĂM IV ( ) NAM n=150 NỮ n=150 NAM n=150 NỮ n=150 NAM n=150 NỮ n=150 NAM n=150 NỮ n=150 NAM n=150 NỮ n=150 1 CHIỀU CAO (cm) 165,65,5 157,94,7 165,45,3 158,64,7 165,76,7 158,45,0 165,85,1 158,55,0 165,75,5 158,84,0 2 CÂN NẶNG (Kg) 54,85,5 48,75,3 54,25,0 48,84,8 54,7 6,9 49,14,5 53,96,6 49,55,5 55,65,5 49,74,0 3 VÒNG NGỰC TB (cm) 78,26,4 78,75,6 78,47,5 79,15,8 78,86,2 79,65,3 79,27,2 79,65,6 79,45,6 79,66,4 4 CHỈ SỐ QUETELET 3,420,5 3,150,4 3,550,4 3,270,4 3,620,5 3,400,4 3,650,5 3,600,5 3,750,5 3,710,4 5 CHỈ SỐ PIGNET 32,44,4 30,53,9 33,04,6 30,75,0 32,04,7 29,75,2 32,74,1 29,44,9 30,75,2 29,74,8 6 MẠCH (lần/phút) 78,60,5 83,60,7 77,10,6 81,20,4 74,00,5 79,20,6 76,20,5 80,60,4 76,80,8 82,10,7 7 HUYẾT ÁP max/min (mm/Hg) 119,50,8 74,60,3 104,80,6 63,70,5 118,50,7 74,80,3 1050,5 63,80,5 117,70,8 75,00,6 1060,7 65,20,5 117,50,5 74,90,5 1050,4 65,10,5 117,50,8 75,20,6 1050,6 65,30,5 8 CÔNG NĂNG TIM 12,30,5 12,20,3 11,60,3 11,50,4 9,,50,5 10,20,4 10,40,5 11,20,4 11,80,4 11,60,3 9 DUNG TÍCH SỐNG (lít) 3,030,3 2,200,5 3,150,4 2,450,5 3,370,6 2,540,5 3,320,6 2,400,5 3,150,5 2,400,6 10 BẬT XA TẠI CHỖ (cm) 213,718,5 158,016,5 220,717,4 162,816,5 232,719,5 174,115,8 227,516,7 162,616,5 222,618,5 160,518,5 11 NẰM SẤP CHÔNG TAY (lần) 27,35,7 18,76,8 30,65,7 20,96,3 35,84,9 22,56,0 32,65,2 21,06,0 30,85,0 20,26,3 12 Nằm ngữa gập bụng (lần/30giây) 17,34,0 09,84,3 20,54,7 11,13,4 26,44,7 14,74,0 22,54,1 12,23,8 20,24,0 11,33,5 13 CHẠY 30m (giây) xuất phát cao 5,230,28 7,10,49 4,550,3 6,30,5 4,300,4 5,70,5 4,470,5 6,20,5 4,70,7 6,40,4 14 CHẠY con thoi 4 x 10m (giây) 11,50,7 13,10,5 10,50,5 12,40,3 9,80,6 11,80,6 10,70,7 12,105 10,90,6 12,50,3 15 800m nữ, 1500m nam(phút, giây) 7,050,8 5,080,6 6,400,7 4,180,7 6,150,7 4,040,5 6,300,6 4,170,5 6,500,8 4,420,6 Hình thái: Tất cả các chỉ số về hình thái của sinh viên nam, nữ các khóa trường ĐH Luật đều cao hơn so với người VN cùng lứa tuổi (theo thực trạng thể chất người VN (2003), có kích thước cơ thể lớn hơn các sinh viên bình thường khỏe mạnh đã nghiên cứu trước đây [84]. Diễn biến phát triển các yếu tố hình thái phù hợp với quy luật phát triển sinh học tự nhiên của con người, cơ thể phát triển cân đối. Điều đó bản thân của sinh viên nam, nữ các khóa trường ĐH Luật đã có sự phát triển cơ thể trên mức trung bình và do ảnh hưởng của quá trìnhï GDTC, tập luyện TDTT, điều kiện sinh hoạt và môi trường sống. Chức năng sinh lý: Kết quả nghiên cứu cho phép chúng tôi có nhận xét sau. Các chức năng sinh lý hoạt động cơ thể của các sinh viên nam và nữ ở giai đoạn kiểm tra ban đầu đến năm thứ III, có những biến đổi đạt loại trung bình - tốt và tốt. Điều này chứng tỏ khi tác động các bài tập GDTC, tập luyện TDTT lên cơ thể các sinh viên nam, nữ đã làm biến đổi các chức năng sinh lý, khả năng hoạt động tuần hoàn, hô hấp của cơ thể biến đổi, thích nghi để đáp ứng trong quá trình GDTC và tập luyện TDTT. Tuy nhiên, đến cuối năm IV chức năng sinh lý giảm Các test đánh giá thể lực: Qua kiểm tra các test đánh giá thể lực của sinh viên nam, nữ các khóa trường ĐH Luật có sự biến đổi và khác biệt giữa các năm học (p<0,05 đến p<0,001). Các test bật xa tại chỗ, nằm sấp chống tay và nằm ngữa gập bụng về cơ bản đều có xu hướng chung là phát triển theo hình sóng mà đỉnh cao là năm thứ II, sau đó giảm dần và thấp nhất là năm thứ IV. Các test chạy 30m xuất phát cao, chạy con thoi 4 x 10m và chạy 1.500m nam, 800m nữ đều có xu hướng giảm thời gian chạy theo hình sóng mà điểm thấp nhất là năm thứ II, sau đó tăng dần và cao nhất là năm thứ IV. Nguyên nhân có xu hướng trên bởi sinh viên không được tổ chức học tập GDTC và rèn luyện TDTT thường xuyên trong suốt 4 năm học, nhất là một năm rưỡi cuối năm học. 3. 2. 2. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng thể chất của sinh viên các khóa trường đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM. Trường Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật có chương trình GDTC gồm 150 tiết, với 5 đơn vị học trình, mỗi đơn vị học trình là 30 tiết . Học kỳ I có 3 đơn vị học trình gồm 90 tiết,, học kỳ II có 2 đơn vị học trình gồm 60 tiết,. Chương trình được tiến hành trong một năm đầu của chương trình học tập. Chúng tôi nghiên cứu thực trạng thể chất của sinh viên các khóa, năm thứ I, II, III, IV thu được các kết quả sau: Diễn biến các chỉ tiêu hình thái: Các chỉ tiêu hình thái của các sinh viên nam, nữ các khóa trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật, được nghiên cứu qua kết quả (bảng 3.7; 3.7a; 3.7b): Tất cả các chỉ số về hình thái đều cao hơn so với người VN cùng lứa tuổi (2003), có kích thước cơ thể lớn hơn các sinh viên bình thường khỏe mạnh đã nghiên cứu trước đây [84]. Chức năng sinh lý: Các chức năng sinh lý hoạt động cơ thể của các sinh viên nam và nữ ở giai đoạn kiểm tra năm thứ I đến năm thứ IV như sau: Mạch đập và huyết áp không có sự biến đổi và khác biệt giữa các năm học (p>0,05), chỉ số công năng tim có sự biến đổi và khác biệt, tăng khá rõ nét ở năm thứ III và năm thứ IV (p<0,05 - p<0,001). Tổng giá trị tăng trưởng từ năm thứ I đến năm thứ IV, nam là 9,90% và nữ là 14,2%. Chỉ số dung tích sống có sự biến đổi và khác biệt, giảm khá rõ nét từ năm thứ II đến năm thứ IV (p<0,05 - p<0,001). Tổng giá trị tăng trưởng từ năm thứ I đến năm thứ IV, nam là - 4,1% và nữ là – 3,70%. Điều này cho thấy năm thứ I khi tác động các bài tập GDTC, tập luyện TDTT lên cơ thể các sinh viên nam, nữ đã làm biến đổi các chức năng sinh lý, khả năng hoạt động tuần hoàn, hô hấp khá tốt để đáp ứng trong quá trình GDTC và tập luyện TDTT, các năm học tiếp theo II, III và IV do không học GDTC và tập luyện TDTT không thường xuyên các chỉ số này biến đổi bất lợi theo loại sức khỏe giảm dần từ trung bình đến kém. Các test đánh giá thể lực: Qua kiểm tra các test đánh giá thể lực của sinh viên nam, nữ các khóa trường ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật được nghiên cứu cho thấy chỉ số các test có sự biến đổi và khác biệt giữa các năm học (p<0,05 đến p<0,001). Các test bật xa tại chỗ, nằm sấp chống tay và nằm ngữa gập bụng về cơ bản đều có xu hướng chung là giảm dần từ năm thứ II đến năm thứ IV, điểm cao nhất là năm thứ I. Các test chạy 30m xuất phát cao, chạy con thoi 4 x 10m và chạy 1.500m nam, 800m nữ đều có xu hướng tăng dần thời gian chạy từ năm thứ II đến năm thứ IV mà điểm thấp nhất là năm thứ I. .Nguyên nhân có xu hướng bất lợi về thể lực trên bởi sinh viên chỉ được học tập GDTC năm I và không được tổ chức học tập GDTC và rèn luyện TDTT thường xuyên trong suốt 3 năm học còn lại của năm học. BẢNG 3. 7. THỰC TRẠNG THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN CÁC KHĨA ĐẠI HỌC SP KỸ THUẬT STT CÁC CHỈ SỐ NĂM I ( ) NĂM II ( ) NĂM III ( ) NĂM IV ( ) NAM n=150 NỮ n=150 NAM n=150 NỮ n=150 NAM n=150 NỮ n=150 NAM n=150 NỮ n=150 1 CHIỀU CAO (cm) 166.24.9 155.24.7 164,65,1 155,111,8 165,75,6 154,914,5 166,94,9 155,75,8 2 CÂN NẶNG (Kg) 53,314,5 45,25.6 51,95,8 46,95,7 55,66,7 48,74,5 55,75,2 46,84,9 3 VÒNG NGỰC TB (cm) 76,90,6 78,20,8 76,40,5 79,10,4 77,10,7 78,50,9 78,10,8 79,30,9 4 CHỈ SỐ QUETELET 3,490,6 3,280,4 3,50,5 3,370,4 3,550,7 3,350,7 3,650,5 3,470,4 5 CHỈ SỐ PIGNET 35,92,7 31,93,6 36,34,5 29,14,2 33,05,4 27,72,9 32,14,7 29,63,5 6 MẠCH (lần/phút) 76,24,7 80,20,8 76,50,5 80,61,4 76,60,7 81,31,8 76,90,9 80,90,4 7 HUYẾT ÁP max/min (mm/Hg) 117,71,4 72,70,5 105,70,7 65,80,5 117,50,8 73,11,3 105,50,9 65,70,5 117,80,7 73,60,5 105,50,4 65,20,9 118,00,5 73,40,3 105,60,7 65,70,5 8 CÔNG NĂNG TIM 9.851.96 11.142.5 9,881,5 11,93,6 10,21,9 11,41,7 10,892,8 11,73,1 9 DUNG TÍCH SỐNG (lít) 3.440,4 2.370.3 3,40,8 2,400,5 3,350,5 2,310,4 3,31,2 2,300,5 10 BẬT XA TẠI CHỖ (cm) 23519,0 16815,5 23117,5 165,612,5 227,016,5 162,116,7 225,212,8 160,718,5 11 NẰM SẤP CHÔNG TAY (lần) 31,59.0 16,98,2 33,76,7 15,98,3 29,25,2 16,16,8 28,35,5 14,96,8 12 Nằm ngữa gập bụng (lần/30giây) 19.63.1 13.353.6 20,74,3 14,43,8 18,64,5 11,73,4 12,74,7 11,42,8 13 CHẠY 30m (giây) xuất phát cao 4,450,5 6,150,8 4,480,8 6,20,4 4,600,3 6,40,9 4,800,6 6,550,4 14 CHẠY con thoi 4 x 10m (giây) 10.580.5 12.20.6 10,600,7 12,51,3 10,750,8 12,60,9 10,90,56 12,81,3 15 800m nữ, 1500m nam(phút, giây) 6,310.9 4,090.8 6,460,8 4,100,6 6,80,8 4,190,8 6,920,6 4,450,6 3. 2. 3. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng thể chất của sinh viên các khóa trường đại học Tôn Đức Thắng TP. HCM. Trường Đại học Tôn Đức Thắng có chương trình GDTC gồm 135 tiết, với 3 học phần (mỗi học phần là 45 tiết). Chương trình GDTC được tiến hành trong 3 học kỳ đầu. Chúng tôi nghiên cứu thực trạng thể chất của sinh viên các khóa đang học tập môn GDTC, bao gồm năm thứ I, II,. Qua nghiên cứu, chúng tôi thu được các kết quả sau: Diễn biến các chỉ tiêu hình thái: Các chỉ tiêu hình thái của các sinh viên nam, nữ các khóa trường ĐH Tôn Đức Thắng, được nghiên cứu qua kết quả (bảng 3. 8) cho thấy: Tất cả các chỉ số về hình thái không có sự khác biệt đáng kể giữa năm thứ I và II (p>0,05) các chỉ số trung bình: chiều cao nam 165,54,2cm; nữ 155,26,8 cm, cân nặng nam 54,86,2 kg; nữ 47,97,2kg, vòng ngực trung bình nam 78,10,5cm, nữ 79,50,4 cm, chỉ số Quetelet nam 3,350,4, nữ 3,270,3; chỉ số Pignet nam 37,,12,7, nữ 32,80,9 đều cao hơn so với thực trạng thể chất người VN cùng lứa tuổi (2003). Diễn biến phát triển các yếu tố hình thái phù hợp với quy luật phát triển sinh học tự nhiên của con người, cơ thể phát triển cân đối. Chức năng sinh lý và các test đánh giá thể lực: Qua kết quả nghiên cứu (bảng 3.8) của các sinh viên nam, nữ các khóa trường ĐH Tôn Đức Thắng cho phép chúng tôi có nhận xét. Các chức năng sinh lý hoạt động cơ thể như; Mạch đập, huyết áp, chỉ số công năng tim, dung tích sống và các test đánh giá thể lực của các sinh viên nam và nữ kiểm tra năm thứ I và năm thứ II không có sự biến đổi và khác biệt (p>0,05). Điều này cho thấy năm thứ I khi tác động các bài tập GDTC, tập luyện TDTT lên cơ thể các sinh viên nam, nữ đã có sự biến đổi các chức năng sinh lý, khả năng hoạt động tuần hoàn, hô hấp để đáp ứng trong quá trình GDTC và tập luyện TDTT, đến học kỳ IV của năm học, do không học tập môn GDTC và rèn luyện TDTT, chức năng sinh lý không biến đổi mà có sự chiều hướng giảm dần, bất lợi cho sự phát triển thể lực của sinh viên. BẢNG 3. 8. THỰC TRẠNG THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN NĂM I – II ĐẠI HỌC TƠN ĐỨC THẮNG STT CÁC CHỈ SỐ NĂM I NĂM II NAM NỮ NAM (n=150) NỮ (n=150) NAM (n=150) NỮ (n=150) (NĂM I – II) (NĂM I – II) W% P W% P 1 CHIỀU CAO (cm) 165,64,2 155,76,8 165,45,1 155,48,8 -0,06 >0,05 0,94 >0,05 2 CÂN NẶNG (Kg) 54,86,2 47,97,2 53,95,8 47,35,7 -0,18 >0,05 0,41 >0,05 3 VÒNG NGỰC TB (cm) 78,10,5 79,60,6 78,40,5 79,50,4 0,38 >0,05 0,25 >0,05 4 CHỈ SỐ QUETELET 3,350,4 3,270,3 3,380,5 3,320,4 0,94 >0,05 -0,36 >0,05 5 CHỈ SỐ PIGNET 37,,12,7 32,80,9 36,84,5 33,14,2 -0,63 >0,05 0,78 >0,05 6 MẠCH (lần/phút) 77,51,6 82,10,9 76,90,5 82,61,4 -0,54 >0,05 0,56 >0,05 7 HUYẾT ÁP max/min (mm/Hg) 119,20,7 71,90,5 105,70,4 60,50,5 119,50,8 72,11,3 105,50,9 60,70,5 0,98 0,76 >0,05 >0,05 -0,74 0,67 >0,05 >0,05 8 CÔNG NĂNG TIM 11,31,6 12,12,4 11,81,5 12,43,6 0,75 >0,05 0,41 >0,05 9 DUNG TÍCH SỐNG (lít) 3,120,9 2,40,5 3,150,8 2,430,5 7,96 >0,05 5,66 >0,05 10 BẬT XA TẠI CHỖ (cm) 217,79,5 160,712,5 22017,5 161,610,5 0,67 >0,05 0,45 >0,05 11 NẰM SẤP CHÔNG TAY (lần) 25,98,1 19,76,5 26,76,7 18,98,3 0,68 >0,05 0,49 >0,05 12 Nằm ngữa gập bụng (lần/30giây) 18,93,7 13,53,2 20,14,3 14,13,8 16,9 >0,05 8,21 >0,05 13 CHẠY 30m (giây) xuất phát cao 4,500,35 6,230,5 4,480,8 6,20,4 -0,61 >0,05 -6,55 >0,05 14 CHẠY con thoi 4 x 10m (giây) 10,620,6 12,760,85 10,600,7 12,51,3 -0,18 >0,05 -0,52 >0,05 15 800m nữ, 1500m nam(phút, giây) 6,430,72 4,350,47 6,460,8 4,400,6 0,25 >0,05 0,33 >0,05 3. 2. 4. Đánh giá chung thực trạng thể chất của sinh viên các trường ĐH Luật, ĐH Sư Phạm Kỹ Thuật và ĐH Tôn Đức Thắng. Qua kết quả nghiên cứu thực trạng sức khỏe và thể chất của 3 nhóm trường đại học trên cho kết quả như sau: Nhận xét chung : Dưới ảnh hưởng, tác động của GDTC và tập luyện TDTT có hệ thống đã tạo nên những biến đổi thích nghi của hệ thống tuần hoàn, hô hấp. Kết quả nghiên cứu cho phép chúng tôi có nhận xét sau. Các chức năng sinh lý hoạt động cơ thể của các sinh viên nam và nữ của trường ĐH Luật có những biến đổi tốt hơn nhiều so với trường ĐH SPKT và ĐH TĐT. Điều này chứng tỏ khi tác động các bài tập GDTC, tập luyện TDTT có tổ chức, có hệ thống lên cơ thể các sinh viên nam, nữ theo thời gian 2 năm rưỡi đã làm biến đổi các chức năng sinh lý, khả năng hoạt động tuần hoàn, hô hấp để cơ thể nâng cao thể lực thích nghi với quá trình GDTC và tập luyện TDTT, đồng thời các tố chất thể lực của các sinh viên ĐH Luật cả nam và nữ được cải thiện rõ rệt qua từng năm và qua thời gian rèn luyện, tập luyện TDTT. Vì vậy, phải ý thức việc học tập GDTC và rèn luyện TDTT, không phải là môn học phụ, học cho có điểm để đối phó mà là phải tự rèn luyện, tập luyện hàng giờ, hàng ngày, hàng tuần, hàng năm và cả một đời. 3. 3. Xây dựng thang điểm đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể (TCRLTT). 3. 3. 1. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá phân loại từng chỉ tiêu: Qua nghiên cứu và đánh giá thể lực của 3 trường ĐH, kết quả cho thấy trường ĐH Luật có chương trình và việc phân bố ho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiên cứu thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên ở một số trường đại học tại thành phố Hồ Chí Minh.doc