Đề tài Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống thương phẩm tại Công ty giống gia cầm Lương Mỹ- Chương mỹ - Hà Tây

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 3

1.2.1. Mục tiêu chung 3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 4

2.1. Cơ sở lý luận 4

2.1.1. Một số lý luận về thị trường 4

2.1.2. Những lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm 8

2.2. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu đề tài 12

2.2.1. Vai trò của chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong phát triển kinh tế 12

2.2.2. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ gà giống 14

2.2.3. Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam 14

2.2.4. Thị trường gà công nghiệp trong mấy năm gần đây tại Việt Nam 17

PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 19

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 19

3.1.2. Vị trí địa lý 19

3.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty 20

3.1.4. Tình hình phân bổ và sử dụng lao động của công ty 21

3.1.5. Tình hình vốn của công ty 23

3.1.6. Tình hình trang bị cơ sở vật chất của công ty 25

3.1.7. Một số thuận lợi khó khăn của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh 26

3.2. Phương pháp nghiên cứu 26

3.2.1. Phương pháp chung 26

3.2.2. Phương pháp cụ thể 27

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29

4.1. Tình hình sản xuất già giống của Công ty giống gia cầm Lương Mỹ 29

4.1.1. Tình hình chung 29

4.1.2. Chủng loại sản phẩm sản xuất chính của công ty 29

4.1.3 Quy trình sản xuất gà giống thương phẩm 30

4.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 31

4.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ gà giống thương phẩm ISA và gà giống TH 882 32

4.2.1. Khối lượng sản xuất và chi phí sản xuất gà giống thương phẩm ISA 32

4.2.2. Khối lượng sản xuất và chi phí sản xuất gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882 32

4.3. Tình hình tiêu thụ gà giống thương phẩm ISA và gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882 32

4.3.1. Tình hình tiêu thụ gà giống thương phẩm ISA 32

4.3.2. Tình hình tiêu thụ gà giống TH882 32

4.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh gà giống thương phẩm ISA và sản phẩm gà giống thương phẩm TH882 của công ty 32

4.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty 32

4.5.1. Thị trường tiêu thụ của công ty

 4.5.2.Kênh tiêu thụ sản phẩm 32

4.5.3 . Đối thủ cạnh tranh 32

4.5.4. Đánh giá của khách hàng 32

4.5.5. Các yếu tố khác 32

4.6. Đánh giá chung và vấn đề đặt ra đối với công ty trong tiêu thụ sản phẩm 32

4.7. Định hướng và một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại công ty 32

4.7.1. Định hướng chung 32

4.7.2. Dự báo lượng tiêu thụ 2 loại gà giống thương phẩm của công ty những năm tiếp theo 32

4.7.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất và tiêu thụ 32

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 32

5.1. Kết luận 32

5.2. Kiến nghị 32

MỤC LỤC 32

 

doc73 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống thương phẩm tại Công ty giống gia cầm Lương Mỹ- Chương mỹ - Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,2 164,7 136,54 Tài sản cố định khác 22,5 22,5 15,6 100,0 69,3 83,25 Tổng 4888,4 6747,8 9502,2 138,03 140,81 139,42 Nguồn: Phòng Tài vụ công ty 3.1.7. Một số thuận lợi khó khăn của Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh + Thuận lợi là Công ty chuyên chăn nuôi gia cầm, có địa bàn nằm cách xa khu dân cư tránh được lây lan dịch bệnh, không gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Có thị trường tiêu thụ rộng lớn, vùng nguyên liệu dồi dào ổn định được cung cấp bởi các tỉnh lân cận như Hoà Bình, Phú Thọ, Sơn La... Xí nghiệp có ban lãnh đạo năng động, đội ngũ khoa học kỹ thuật có tay nghề cao, nhiều năm liền là đơn vị kinh doanh có lãi, có điều kiện đất đai rộng lớn, thuận lợi cho chăn nuôi. + Khó khăn: Do nằm trên địa bàn trung du có khí hậu nắng nóng ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Vị trí của Công ty nằm cách xa khu trung tâm gây khó khăn cho việc giao lưu để tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên tiến và nền kinh tế thị trường còn mới mẻ ở nước ta. Điều kiện giao thông không thuận lợi gây khó khăn cho công ty trong việc vận chuyển sản phẩm, nhất là vận chuyển con giống đến nơi tiêu thụ. Trong khi dó công ty lại bị cạnh tranh quyết liệt bởi công ty CP-Thái Lan, Xí nghiệp gà giống Hoà Bình, Xí nghiệp gà giống Tam Đảo của Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam, ngoài ra còn có các loại gà giống từ miền Nam chuyển ra. Đây là một cuộc cạnh tranh khốc liệt đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng và đổi mới của Công ty mới có thể ổn định và phát triển sản xuất. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp chung + Phương pháp duy vật biện chứng: Đây là phương pháp để nhận thức đúng đắn các quy luật tự nhiên và xã hội tác động tới quá trình sản xuất và tiêu thụ. Phương pháp này đòi hỏi người nghiên cứu phải thấy hết được mối quan hệ giữa các khâu sản xuất, thấy được các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm, đưa ra những giải pháp đúng đắn cụ thể sản xuất, tiêu thụ ngày càng đạt được hiệu quả cao hơn. Phương pháp này cần phải nghiên cứu các hiện tượng trong quá trình vận động không ngừng giữa các hiện tượng kinh tế xã hội. + Phương pháp duy vật lịch sử: Phương pháp này đòi hỏi người nghiên cứu phải đặt vấn đề của mình nghiên cứu trong các giai đoạn lịch sử cụ thể đưa ra các kết luận đúng đắn, có như vậy những nhận xét mới mang tính khách quan. 3.2.2. Phương pháp cụ thể 3.2.2.1. Phương pháp thống kê kinh tế Đây là phương pháp phổ biến nhằm nghiên cứu các hoạt động kinh tế xã hội. Thực chất của phương pháp này là tổ chức điều tra, thu thập tài liệu... sau khi đã tổng hợp, phân tổ thì đối chiếu và so sánh phân tích để có các kết luận chính xác về thực trạng sản xuất và tiêu thụ của Công ty. 3.2.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu Sau khi đã thu thập số liệu, tiến hành phân tích và xử lý số liệu. Việc xử lý số liệu tiến hành bằng máy tính bỏ túi và xử lý bằng máy vi tính trên chương trình Excel. 3.2.2.3. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và lâu đời. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế xã hội đã được lượng hoá có cùng nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ bình quân của chỉ tiêu. Trên cơ sở đó đánh giá các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong từng trường hợp tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích mà ta xác định phương pháp so sánh. Trong đề tài chúng tôi so sánh số lượng tiêu thụ sản phẩm năm nay so sánh với năm trước để nghiên cứu biến động của khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng như thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty, qua đó đánh giá được thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 3.2.2.4. Phương pháp phân tích hệ thống Đây là phương pháp bao quát, nó cho chúng ta cái nhìn tổng thể hiện tượng từ các góc độ để từ đó đưa ra những kết luận cần thiết. Để thực hiện được phương pháp này thường phải sử dụng các phương pháp nghiệp vụ khác. Muốn có kết quả phân tích hệ thống tốt cần đến những thông tin số liệu chính xác, cụ thể, đầy đủ và kịp thời. Trong đề tài nghiên cứu khi phân tích tình hình về tiêu thụ sản phẩm thì cần phải có những thông tin chính xác, cụ thể từ phía công ty, khách hàng, thị trường và các đối thủ cạnh tranh trên thị trường để từ đó tìm ra điểm mạnh, khắc phục điểm yếu của mình trong kinh doanh nhằm đưa ra các giải pháp thích hợp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty. 3.2.2.5. Phương pháp dự báo nhu cầu Dự báo nhu cầu thị trường là ước tính khả năng tiêu thụ của thị trường về sản phẩm hàng hoá trong tương lai, đây là một việc làm cần thiết cho các doanh nghiệp để hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh, kế hoạch tiêu thụ trong tương lai, định hướng cho doanh nghiệp phát triển, tránh ứ đọng sản phẩm, đạt lợi nhuận cao. Đối với sản phẩm gà 1 ngày tuổi của công ty thì phương pháp dự báo này là rất cần thiết. Phần IV. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 4.1. Tình hình sản xuất già giống của Công ty giống gia cầm Lương Mỹ 4.1.1. Tình hình chung Công ty giống gia cầm Lương Mỹ là doanh nghiệp Nhà nước sản xuất chăn nuôi gia cầm. Sản phẩm chính là con giống chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu. Là một doanh nghiệp sản xuất đặc thù của ngành nông nghiệp mà đối tượng sản xuất là thực thể sống cho nên việc sản xuất kinh doanh rất phức tạp, đòi hỏi ngoài trình độ chuyên môn còn phải có sự am hiểu sâu rộng hơn đối với thời tiết khí hậu của từng vùng. Song với sự phát triển của ngành chăn nuôi nước ta nói chung và sự lớn mạnh của Công ty giống gia cầm Lương Mỹ cộng với sự cạnh tranh quyết liệt trên thương trường Công ty giống gia cầm Lương Mỹ trong nhiều năm là doanh nghiệp đầu đàn của ngành chăn nuôi Việt Nam, sản xuất kinh doanh liên tục phát triển, đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới .Trong mấy năm gần đây công ty lấy chất lượng sản phẩm là quan trọng nhất, thường xuyên cải tiến và nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm con giống tốt, để đáp ứng được yêu cầu của thị trường, liên tục là doanh nghiệp làm ăn có lãi đảm bảo cuộc sống cho cán bộ công nhân viên và tích luỹ tái sản xuất đóng góp cho Nhà nước. 4.1.2. Chủng loại sản phẩm sản xuất chính của Công ty Trong nền kinh tế thị trường để đứng vững và tồn tại, các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu thị trường để sản xuất các loại sản phẩm có giá trị được thị trường chấp nhận nhằm tăng khối lượng tiêu thụ chiếm lĩnh thị phần,đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhà kinh doanh, Công ty giống gia cầm Lương Mỹ đã sản xuất các loại sản phẩm như : Trứng giống, gà giống, phân vi sinh... nhưng trứng giống của Công ty không tiêu thụ ra ngoài vì đây là sản phẩm chủ lực của Công ty loại trứng giống này khi nhập về chủ yếu chỉ để nhân giống do đó sản phẩm này không có số liệu trên bảng biểu. Chủ yếu được tập trung vào sản xuất 2 loại gà giống chính đó là : Gà giống thương phẩm ISA và gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882. Còn gà giống bố mẹ ISA và gà giống bố mẹ TH 882 sản xuất theo đơn đặt hàng vì sản phẩm này có giá bán cao. Đối với sản phẩm phân vi sinh Công ty sản xuất ra loại phân này chủ yếu để tận dụng phân gà thải ra, giải quyết vấn đề môi trường, đây chỉ là mặt hàng phụ công ty sản xuất theo đơn đặt hàng. Chủng loại sản phẩm sản xuất chính của Công ty Loại sản phẩm 1. Trứng Trứng giống bố mẹ ISA Trứng giống thương phẩm ISA Trứng giống bố mẹ TH882 2. Gà giống 1 ngày tuổi Gà giống bố mẹ ISA Gà giống thương phẩm ISA Gà giống bố mẹ TH882 3. Phân vi sinh 4.1.3 Quy trình sản xuất gà giống thương phẩm Gà giống (ÔB) 1nt nhập ngoại Gà 140 ngày tuổi Cho vào máy ấp Gà giống bố mẹ 1 ngày tuổi Cho vào máy nở Trứng Gà 140 ngày tuổi Trứng Cho vào máy ấp Cho vào máy nở Gà giống thương phẩm 1 ngày tuổi Cho vào đẻ 3 ngày 19 ngày Nuôi lớn 3 ngày 19 ngày Sơ đồ 3. Quy trình sản xuất gà giống TP của công ty 4.1.4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đây là điểm mấu chốt mà Công ty cũng như cán bộ công nhân viên phải quan tâm bởi nó quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Công ty. Qua biểu 06 chúng ta thấy kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty tăng qua các năm. Năm 2001 tổng doanh thu của Công ty là 12931,61 triệu đồng tăng 1618,16 triệu đồng đạt 14,30% so với năm 2000. Năm 2002 tổng doanh thu tăng rất cao 24135,40 triệu đồng tăng hơn so với năm 2001 là 86,63% tương đương với 11203,79 triệu đồng bình quân cả 3 năm tổng doanh thu của Công ty tăng 46,05%. Tổng doanh thu được tăng lên qua các năm mà các khoản giảm trừ lại được giảm đi nên doanh thu thuần của Công ty tăng lên. Năm 2001 doanh thu thuần của Công ty là 12458,16 triệu đồng nhưng đến năm 2002 là 23988,69 triệu đồng tăng 11530,53 triệu đồng bằng 92,55%, bình quân cả 3 năm doanh thu thuần tăng 49,54%. Cùng với việc tăng doanh thu lợi tức gộp của công ty cũng tăng, năm 2001 là 2382,87 triệu đồng tăng 388,13 triệu đồng bằng 19,45% so với năm 2000 đến năm 2002 lợi tức gộp tăng cao tăng 2525,79 triệu đồng so với năm 2001 bình quân tăng 56,87% qua 3 năm. Biểu 06. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ĐVT: tr.đ TT Chỉ tiêu 2000 2001 2002 Tốc độ phát triển (%) 01/00 02/01 BQ A Kết quả SXKD 1 Tổng doanh thu 11313,45 12931,61 24135,40 114,30 186,63 146,05 2 Các khoản giảm trừ 587,16 473,46 146,71 3 Doanh thu thuần 10726,29 12458,16 23988,69 116,14 192,55 149,54 4 Giá vốn hàng bán 8731,54 10075,29 19080,03 115,38 189,37 147,81 5 Lợi tức gộp 1994,74 2382,87 4908,66 119,45 205,99 156,87 6 CF bán hàng 744,53 1093,16 1809,86 146,82 165,56 155,91 7 CF quản lý DN 1137,58 910,98 1919,45 80,08 210,70 129,89 8 Lợi tức thuần HĐSXKD 112,62 378,72 1179,34 336,28 311,40 323,60 9 Lợi thức từ HĐTC 38,90 1,05 17,56 2,69 1672,3 67,08 10 Lợi tức bất thường 1,20 22,45 7,45 1870,8 33,18 249,16 11 S lợi tức trước thuế 152,73 102,22 1204,35 263,35 299,42 280,81 12 Thuế thu nhập nộp 48,87 128,71 385,39 263,37 299,42 280,82 13 Lợi tức sau thuế 103,86 273,51 818,96 263,34 299,42 280,80 B Lao động tiền lương 1 Tổng quỹ lương 1446,93 1637,70 1851,97 113,18 113,13 113,15 2 Thu nhập bq /người/tháng 0,803800 0,897862 1,021135 111,70 112,71 112,20 Nguồn: Phòng Tài vụ công ty Giá vốn bán hàng của các năm đều tăng nguyên nhân chủ yếu là do giá nguyên liệu thức ăn tăng nhanh vì năm 2001 tập đoàn sản xuất thức ăn chăn nuôi của Thái Lan thu mua nguyên liệu với số lượng quá lớn để sản xuất thức ăn ở khu vực cùng với công ty nên giá vốn hàng bán của công ty có sự biến động qua các năm , năm 2002 giá vốn hàng bán ra 19080,03 triệu đồng tăng 9004,74 triệu đồng tương đương 89,37% so với năm 2001. Chính vì vậy chi phí bán hàng tăng lên cụ thể là năm 2001 là 1093,16 triệu đồng và năm 2000 là 744,53 triệu đồng tăng 46,82% tương đương 348,63 triệu đồng nhưng đến năm 2002 là 1809,86 triệu đồng tăng 716,7 triệu đồng chủ yếu là ở khâu chi phí tiếp cận mở rộng thêm thị trường tổ chức hội nghị chuyển giao kỹ thuật hội nghị khách hàng chi phí vận chuyển cộng chuyển sản phẩm đến tận người chăn nuôi mà không tính vào giá thành. Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi nên thuế thu nhập phải nộp cũng tăng lên đáng kể qua các năm , lợi tức sau thuế cũng được tăng lên từ 103,86 triệu đồng năm 2000 thì đến năm 2001 là 273,51 triệu đồng tăng 169,65 triệu đồng và năm 2002 là 818,96 triệu đồng tăng 545,45 triệu đồng bình quân cả 3 năm lợi tức sau thuế tăng 108,80 %. Công ty rất chú trọng tới việc đảm bảo đời sống cho người lao động vì nó có ý nghĩa quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên tổng quỹ lương của Công ty được tăng lên qua các năm. Năm 2001 tổng quỹ lương là 1637,70 triệu đồng tăng 190,77 triệu đồng bằng 13,18% qua đến năm 2002 là 1851,79 triệu đồng tăng 13,08% tương đương với 214,27 triệu đồng, bình quân tăng 13,13% qua 3 năm . Chính vì vậy mà thu nhập bình quân/ người/ tháng được đảm bảo và tăng nên năm 2000 là 803800 đồng/ người/ tháng thì đến năm 2001là 897862 đồng/ người/ tháng tăng 94062 đồng/ người/ tháng , năm 2002 tăng 123273 đồng / người/ tháng bằng 13, 72% so với năm 2001 bình quân qua ba năm thu nhập của người lao động tăng 12,71%. 4.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ gà giống thương phẩm ISA và gà giống TH 882 Công ty sản xuất chủ yếu là hai loại gà giống chính đó là gà giống thương phẩm ISA và giống thương phẩm TH 882 nên nhu cầu của thị trường mua con giống nào nhiều hơn thì Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó với số lượng lớn hơn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nên khối lượng sản xuất và tiêu thụ của 2 loại gà giống thương phẩm này biến động mạnh. 4.2.1. Khối lượng sản xuất và chi phí sản xuất gà giống thương phẩm ISA Biểu 07. Số lượng sản xuất gà giống ISA của công ty qua 3 năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh (%) 01/00 02/01 BQ Tổng 1808711 1718388 3138781 95,01 182,66 131,73 Quý i 349417 452625 831767 129,54 183,81 154,30 Quý II 588298 489071 890120 83,31 182,00 123,01 Quý III 486755 465223 869065 95,51 186,81 133,62 Quý IV 484241 311469 547829 64,32 175,89 106,36 Nguồn: Tài vụ công ty Qua biểu 07 ta thấy khối lượng gà giống sản xuất thương phẩm ISA biến động mạnh qua các năm, năm 2001 khối lượng gà giống này sản xuất là 1718388 con giảm so với năm 2000 là 4,99% tương đương với số lượng 90323 con. Nhưng đến năm 2002 thì khối lượng gà giống thương phẩm ISA tăng cao lên tới 3138781 con tăng hơn so với năm 2001 là 142093 con bằng 82,66% bình quân cả 3 năm tăng 31,73%. Đạt được kết quả này là do sản phẩm gà giống ISA là loại sản phẩm chính chủ yếu của công ty. Công ty được độc quyền nuôi giữ và sản xuất bộ giống ông bà ISA. Mặt khác do chính ưu thế về sản phẩm có chu kỳ kinh doanh ngắn ( từ 6- 8 tuần tuổi có thể đạt được thể trọng từ 2,2 - 2,8 Kg), hàm lượng chất dinh dưỡng cao, sản phẩm thực phẩm là thịt gà loại ISA được xuất chủ yếu cho thị trường Nga nên đã tạo được đầu ra ổn định. Vì vậy kích thích người chăn nuôi, chăn nuôi đàn gà này. Theo nhu cầu của người chăn nuôi các quí có sự thay đổi khác nhau về khối lượng sản phẩm sản xuất ra, thường quí II có khối lượng sản phẩm sản xuất ra cao nhất do phong tục tập quán của người dân Việt Nam những tháng đầu năm là dịp lễ hội, cưới hỏi nhiều nên quý II qua 3 năm có khối lượng sản xuất ra đều tăng bình quân tăng 32,01% cụ thể năm 2002 đạt con số 890120 con tăng 82,00% tương đương với 401049 con so với năm 2001 Qua thực tế chúng tôi biết sản phẩm gà giống thương phẩm ISA và gà giống thương phẩm TH 882 là sản phẩm chính của Công ty đã chiếm được lòng tin của khách hàng. Trong những năm qua Công ty đã gặt hái được kết quả cao đối với hai sản phẩm này do có nhiều ưu điểm: Năng suất cao, số ngày nuôi ngắn... Cho nên trong thời gian qua sản phẩm này đã đem lại doanh thu và lợi nhuận cho Công ty ,đồng thời đà gây được chữ tín đối với khách hàng. Cho nên con đường cơ bản ngắn nhất đồng thời cũng là chiến lược chiến thuật của Công ty đề ra là hạ giá thành sản phẩm để hạ giá bán trong kinh doanh và là điều kiên cần thiết trong cạnh tranh thị trường. Do đặc thù của sản xuất gà giống chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố như khí hậu thời tiết yếu tố kĩ thuật... Do vậy nó ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí gà giống. Số lượng cung ứng gà giống thương phẩm chủ yếu phụ thuộc vào nhu cầu và giá cả sản phẩm gà giống ngoài thị trường. Giá thành sản xuất phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên tăng giảm, thay đổi qua các quý trong năm, quý II năm 2000 có giá thành sản xuất là thấp nhất là 2515đồng /con, riêng quý III năm 2002 lại có giá thanh sản xuất cao là 5373 động /con. Sự tăng về tổng giá thành gà giống thương phẩm ISA chủ yếu là do sự tăng lên của khối lượng sản phẩm sản xuất kéo theo các chi phí dùng để sản xuất tăng lên như chi phí nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất. Tổng giá thành sản phẩm là chỉ tiêu giá trị, nó thể hiện phần nào quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, chưa đánh giá được đầy đủ hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy để tìm hiểu rõ hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh phải đi sâu phân tích chi phí sản xuất qua biểu 08. Giá thành sản xuất của năm có sự biến động. Năm 2000giá thành sản xuất nhỏ nhất băng 3242đồng /con và năm 2002 là lớn nhất bình quân giá thành sản xuất ra là 4376 đồng/con, bình quân giá thành tăng lên qua 3 năm là 16,18 %. Biểu 08. Giá thành sản xuất và tổng chi phí sản xuất gà giống ISA của công ty qua 3 năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh (%) Giá thành (đ/con) Tổng CPSX (1000 đ) Giá thành (đ/con) Tổng CPSX (1000 đ) Giá thành (đ/con) Tổng CPSX (1000 đ) 01/00 02/01 BQ Tổng 3242 5864550 3883 6672025 4376 13737276 119,77 112,69 116,18 Quý I 2935 1025538 3885 1758448 3308 2751485 132,36 85,15 106,16 Quý II 2515 1479569 4785 2340205 4276 3806153 190,26 89,36 130,39 Quý III 4343 2113976 3059 1423117 5373 4669486 70,44 175,65 111,23 Quý IV 2572 1245467 3693 1150255 4582 2510152 143,58 124,07 133,47 Nguồn :Phòng Tài vụ công ty Năm 2002 tổng chi phí sản xuất là 1373726 nghìn đồng tăng 82,66% so với năm 2001 số lượng biến động qua các tháng, các quý dẫn tới khó khăn cho việc lập kế hoạch và bố trí sản xuất nó cúng ảnh hưởng tới chi phí sản xuất của công ty. Để phân tích tình hình chi phí sản xuất cụ thể cho 1000 sản phẩm , ta có biểu 09. Qua đó ta thấy tổng chi phí sản xuất của năm 2001 giảm hơn so với năm 2000 là 4,49% tương đương với giảm 126929 đồng chi phí sang năm 2002 tổng chi phí tăng lên cao 4209979 đồng chi phí do công ty phải đầu tư thêm các yếu tố chi phí , cụ thể là đầu tư chất lượng con giống năm 2002 chi phí về con giống là 15,21% tương đương với 275231 đồng / 1000 gà giống so với năm 2001. Thức ăn nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá thành đây là phần quan trọng tạo nên thực thể vật chất của sản phẩm sản xuất ra. Thức ăn sử dụng cho chăn nuôi của Công ty chủ yếu là thức ăn nghiền và tự chế biến năm 2002 chi phí thức ăn chiếm 51,64% trên tổng chi phí số tuyệt đối là 1312505 đồng/1000 gà giống. Năm 2001 là 51,4% giảm hơn so với năm 2000 là 1,61%. Gà giống là một loại vật nuôi dễ mẫn cảm với bệnh tật đặc biệt là giai đoạn con giống nên phải uống thuốc kháng sinh và tiêm vacxin để phòng bệnh cho gà. Do Công ty chú trọng tới công tác phòng chữa bệnh cho con giống do đó làm cho chi phí thuốc thú y tăng lên qua các năm . Năm 2002 chi phí thuốc thú y là 478253 đồng/1000 gà giống chiếm 11,36% tăng 216497 đồng/1000 gà giống bằng 82,71% so với năm 2001, bình quân qua 3 năm tăng 33,57% các loại chi phí khác như : Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân công, chí phí quản lý chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng chi phí nhưng cũng có sự biến động tăng giảm qua các năm. Tóm lại qua nghiên cứu tình hình chi phí sản xuất gà giống thương phẩm ISA qua 3 năm ta thấy chi phí cho 1000 gà giống ISA vẫn còn tăng trong những năm tới Công ty cần có biện pháp để hạ thấp các loại chi phí giảm chi phí giá thành sản phẩm từ đó quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn Biểu 09. Chi phí sản xuất bình quân trên 1000 gà giống ISA của công ty 4.2.2. Khối lượng sản xuất và chi phí sản xuất gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882 Gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882 và gà giống thương phẩm ISA là 2 sản phẩm gà giống thương phẩm chính của Công ty nhưng số lượng sản xuất gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882 ít hơn so với gà giống thương phẩm ISA. Biểu 10. Số lượng sản xuất gà giống TH882 của công ty qua 3 năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh (%) 01/00 02/01 BQ Tổng 287167 577992 510248 201,27 88,28 133,29 Quý I 62217 138600 135033 222,77 97,42 147,32 Quý II 73223 160827 89722 219,64 55,78 110,69 Quý III 79498 142784 170685 179,61 119,54 146,53 Quý IV 72229 135781 114808 187,99 84,55 126,08 Nguồn: Phòng Tài Vụ công ty Đối với sản phẩm gà giống TH 882 do có nhiều công ty, xí nghiệp cùng sản xuất loại gà này vì vậy lượng sản xuất hàng năm đạt tỷ trọng thấp hơn so với tổng số con sản xuất, nhưng cũng có xu hướng tăng, giảm qua các năm. Qua biểu ta thấy năm 2000 lượng sản xuất ra là 287167 con, năm 2001 là 577992 con tăng 29082 con, đạt 101,27%. Kết quả này cho thấy cầu về sản phẩm gà giống TH882 được tăng lên nó phản ánh xu hướng của người tiêu dùng trong nước đang dần lựa chọn sử dụng gà TH882 hoặc loại gà Lương Phượng thay thế cho các loại gà ta truyền thống trong các dịp tết, lễ hội... Mặt khác cũng phản ánh sự cố gắng của Công ty không chỉ trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn đẩy mạnh việc truyền bá, hướng dẫn kỹ thuật, tư vấn thiết bị chuồng trại miễn phí cho khách hàng dã tạo ra sự quan tâm mến mộ của khách hàng. Nhưng đến năm 2002 thì lại giảm xuống 510248 con, giảm 11,72% tương đương với 67744 con, do khối lượng gà giống ISA của công ty sản xuất ra trong năm 2002 là rất lớn. Nên để phù hợp với yêu cầu của khách hàng và đảm bảo được kết quả kinh doanh vì vậy khối lượng sản xuất gà giống TH882 giảm xuống, bình quân qua 3 năm tăng 3,29%. Cũng như gà giống thương phẩm ISA lượng sản xuất cũng có sự biến động qua các quý trong năm. So sánh về số lượng sản xuất giữa các quý qua các năm cho thấy quý II và quý III có mức tăng bình quân cao nhất 47,32% và 46,53%. Lượng sản xuất quý II năm 2002 so với năm 2001 giảm mạnh 77105 con tương đương với giảm 44,22%. Trong khi đó quý III năm 2002 so với quý III năm 2001 tăng 27904 con, tương đương với 19,54%. Bình quân cả 3 năm quý III tăng 46,53%. Qua nghiên cứu về lượng sản xuất ta thấy lượng sản xuất qua quí II và quý III cao hơn quý I và quý IV. Số lượng biến động giữa các quý qua các năm là khác nhau do đó nó cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tổng chi phí, nhìn chung chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm thay đổi qua các năm. Năm 2000 chi phí bình quân trên 1 đơn vị sản phẩm là 2677 đồng/con, năm 2001 là 2178 đồng/con giảm 499 đồng/con, năm 2002 là 2918 đồng/con tăng 704 đồng/con, bình quân giá thành qua 3 năm tăng 4,4 % là do khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng. Đây là sự đầu tư đúng đắn có hiệu quả của Công ty nhằm tận dụng công suất, năng lực của máy ấp, máy sưởi, nhà xưởng của Công ty. Tuy nhiên khối lượng tiêu thụ sản phẩm này chưa cao so với gà giống thương phẩm ISA là do thời gian nuôi gà giống Tam Hoàng 882 dài hơn so với gà giống ISA khoảng 30 ngày (gà giống thương phẩm ISA thời gian nuôi là 40-50 ngày, còn gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882 thời gian nuôi là 70-80 ngày). Biểu 11. Giá thành sản xuất và chi phí sản xuất gà giống TH882 của công ty qua 3 năm Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh (%) Giá thành (đ/con) Tổng CPSX (1000 đ) Giá thành (đ/con) Tổng CPSX (1000 đ) Giá thành (đ/con) Tổng CPSX (1000 đ) 01/00 02/01 BQ Tổng 2677 768877 2178 1259281 2918 1489322 81,36 133,98 104,40 Quý I 2796 173959 2091 289812 2573 347439 74,79 123,05 95,93 Quý II 3128 229042 2298 369580 3011 270153 73,47 131,03 98,11 Quý III 2996 238176 1727 246587 3012 514103 47,64 174,41 100,26 Quý IV 1768 127701 2602 353302 3115 357627 147,17 119,72 132,74 Nguồn: Phòng Tài Vụ công ty Để thấy được sự tăng giảm của chi phí sản xuất, và nguyên nhân gây ra sự biến động các khoản mục chi phí ta phân tích từng yếu tố cấu thành chi phí sản xuất, ta có biểu 12. Qua đó ta thấy trong tổng chi phí, chi phí thức ăn chăn nuôi chiếm tỷ lệ cao nhất năm 2000 chi phí thức ăn là 1053410 đồng/1000 con chiếm 54,20%, năm 2001 là 1053743 đồng/con chiếm 53,54% tăng 333 đồng tương đương với tăng 0,03% tỷ lệ này tăng nhỏ nhưng đến năm 2002 là 1850257 đồng chiếm 54,38% tăng 75,59% so với năm 2001 bình quân 3 năm tăng 32,53% sau chi phí thức ăn là chi phí về con giống. Năm 2000 chi phí về giống là 298531 đồng chiếm 15,36%, năm 2001 chiếm 15,57% bằng 302800 đồng đến năm 2002 là 485871 đồng chiếm 14,28% tổng chi phí bình quân tăng 3 năm là 27,57% chi phí thuốc thú y tăng, năm 2002 là 40251 đồng/1000 gà giống chiếm 11,83% tăng 209892 đồng/1000 gà giống bình quân 3 năm là 44,34% ngoài ra còn có các chi phí như chi phí quản lý, chi phí nhân công. Chi phí khấu hao tài sản cố định cũng tăng giảm qua các năm. Biểu 12. Chi phí sản xuất bình quân trên 1000 gà giống TH882 của công ty Trên đây là tình hình sản xuất và chi phí sản xuất của 2 loại gà giống gà giống thương phẩm ISA và gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882, từ đó cho chúng ta biết được những khoản mục nào quan trọng có tỷ trọng lớn và có sự biến động lớn để tìm ra các biện pháp tác động để tiết kiệm chi phí giảm giá thành đơn vị sản phẩm, từ đó tạo cơ sở để nâng cao sự cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Để đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh doanh của 2 loại gà giống này chúng ta nghiên cứu tình hình tiêu thụ của 2 loại giống này của Công ty qua các năm. 4.3. Tình hình tiêu thụ gà giống thương phẩm ISA và gà giống thương phẩm Tam Hoàng 882 4.3.1. Tình hình tiêu thụ gà giống thương phẩm ISA Nhìn vào biểu 13 ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống ISA biến động qua các quý rất phức tạp, lúc tăng lúc giảm. Năm 2000 với lượng tiêu thụ là 1667471 con, năm 2001 là 1714177 con tăng 46706 con bằng 2,8% đến năm 2002 lượng tiêu thụ lên tới 3130299 c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0493.doc
Tài liệu liên quan