Đề tài Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại dịch vụ MTL

Sau khi sắp xếp bộ hồ sơ hoàn chỉnh xong nhân viên giao nhận của công ty M.T.L sẽ đến Tân Cảng để mở tờ khai. Nhân viên giao nhận nộp bộ hồ sơ cho công chức Hải quan và chờ kiểm tra bộ chứng từ. Cán bộ hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ kiểm tra từng chứng từ., cán bộ Hải quan sẽ nhập mã số thuế của Công ty Lôn Đôn vào máy tính, hệ thống máy tính sẽ kiểm tra doanh nghiệp có bị cưỡng chế hay không, có được ân hạn thuế hay không. Nếu sau khi kiểm tra bộ hồ sơ nhận thấy tất cả các chứng từ hợp lệ, không có sai xót nào thì Hải quan sẽ cho số tờ khai Hải quan và đóng dấu ký tên lên tờ khai và ra lệnh hình thức mức độ kiểm tra Hảiquan. Ở lô hàng này thì mức độ kiểm tra do máy tính xác định là mức 1 và công chức đề xuất ở mức 2

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3378 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty TNHH thương mại dịch vụ MTL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và được lưu trữ tại công ty để phục vụ cho việc lên tờ khai Cụ thể ở lô hàng nhập của công ty Lôn Đôn các bước lên tờ khai như sau: Tổng cục hải quan: + Đăng ký tại cục hải quan Thành Phố Hồ Chí Minh chi cục hải quan khu vực I ( Tân Cảng). + Tờ khai số 9077/ NK/KD/KVI-TC. Số tờ khai này do công chức hải quan cung cấp khi tiếp nhận hồ sơ. Ngày đăng ký 20/04/2009 do nhân viên giao nhân ghi. Số phụ lục tờ khai: 01 PHẦN DÀNH CHO NGƯỜI KHAI HẢI QUAN KÊ KHAI VÀ TÍNH THUẾ: Ô số 1: Người nhập khẩu: CÔNG TY TNHH LÔN ĐÔN - 860 QL1A – PHƯỜNG BÌNH TRỊ ĐÔNG A – QUẬN BÌNH TÂN – TP HỒ CHÍ MINH – VIỆT NAM Mã số thuế:0305055564 Ô số 2: Người xuất khẩu: YANGZHOU ENKEV HAIR PRODUCTS CO.,LTD – GUOCUN TOWN – JIANGDU CITY – JIANGSU – CHINA (Mã số thuế của công ty Xuất khẩu ở đây không cần thiết phải có) Ô số 3: Để tên người uỷ thác ( nếu có). Ô số 4: Đại lý làm thủ tục hải quan ( nếu có). Ô số 5: Loại hình nhập khẩu tuỳ thuộc vào mục đích nhập của công ty. Trong trường hợp này là nhập về để kinh doanh. Ô số 6: Giấy phép ( nếu có). Trong truờng hợp này không có giấy phép kinh doanh. Ô số 7: Hợp đồng số: EK/LC/0901 Ngày: 01/04/2009. Ô số 8: Hoá đơn thương mại số: 090401 Ngày: 01/04/2009. Ô số 9: Phương tiện vận tải: dựa vào vận đơn hoặc lệnh giao hàng ta có: Tên, số hiệu: MAENAM BRIDGE V.S316 Ngày đến: 13/04/2009. Ô số 10: Vận tải đơn số:0279533858 Ngày 07/04/2009. Ô số 11: Nước xuất khẩu: TRUNG QUỐC (CHINA) dựa vào hợp đồng mua bán giữa hai bên. Ô số 12:Cảng , địa điểm xếp hàng: SHANGHAI ( dựa vào thông báo hàng đến). Ô số 13: Cảng, địa điểm dỡ hàng: TÂN CẢNG. Ô số 14: Theo hợp đồng giao hàng theo điều kiện: CIF.HCMC. Ô số 15: Đồng tiền thanh toán: USD ( tỉ giá tính thuế 16.941). Ô số 16: Phương thức tính toán: TT ( thoả thuận trong hợp đồng). Ô số 17: Tên hàng quy cách phẩm chất: Nệm và gối cao su các loại. Hàng mới 100%. Chi tiết theo phụ lục đính kèm Tổng cộng 107 kiện. Trọng lượng cả bì:1.500 kgs. Ô này chỉ có thể khai báo 3 mặt hàng, do đó nếu nhiều hơn 3 mặt hàng thì sẽ được thể hiện ở phụ lục tờ khai Ô số 18 : Mã số hàng hoá: Nếu nhiều loại hàng hoá thì mã số hàng hoá cũng khác nhau. Vì vậy khi lên tờ khai cần tra cứu về mã số hàng hoá một cách kỹ lưỡng trong biểu thuế nhằm tránh sai sót gây chậm trễ cho việc giao nhận hàng. Ở lô hàng của công ty vì mã số hàng hóa được thể hiện ở phụ lục tờ khai nên ô này để trống. Ô số 19 : Hàng có xuất xứ từ CHINA ( Trung Quốc). Ô số 20 : Ô này ở tờ khai của công ty Lôn Đôn được để trống vì nó được thể hiện ở phụ lục Ô số 21: Đơn vị tính là cái. Ô số 22: Đơn giá nguyên tệ: Dựa vào hợp đồng ngoại thương và hóa đơn thương mại. Ở đây đơn giá nguyên tệ cũng được thể hiện ở phụ lục tờ khai. Ô số 23 : Trị giá nguyên tệ: 9.100. Để tính ô này ta lấy ô số 20 x ô số 22 Ô số 24: Thuế nhập khẩu gồm có: Trị giá tính thuế, thuế suất, tiền thuế đều qui đổi sang VNĐ và được thể hiện rõ ở phụ lục. Ô số 25: Thuế GTGT ( hoặc TTĐB) gồm có: Trị giá tính thuế, thuế suất, tiền thuế đều qui đổi sang VNĐ. Ô số 26: Các khoản thuế khác ( nếu có). Trong trường hợp lô hàng này không có. Ô số 27: Tổng số tiền thuế và thu khác ( 24+25+26): 59.506.957 VND. Ô số 28: Các chứng từ kèm theo và số lượng bản chính bản sao ( có thể không ghi vì nhân viên giao nhận đã ghi vào phiếu tiềp nhận hồ sơ hải quan. Ô số 29: Xác định của giám đốc công ty nhập khẩu ( đóng dấu, ký tên). PHẦN DÀNH CHO KIỂM TRA HẢI QUAN: Ô số 30: Phần ghi kết quả kiểm tra của hải quan: trong trường hợp này lô hàng của công ty được phân kiểm ở mức 3c tức là Hải quan sẽ kiểm tra thực tế lô hàng với tỷ lệ kiểm tra 5% Ô số 31: Nhân viên giao nhận sẽ ký và ghi rõ họ tên vào đây. Ô số 32: Cán bộ kiểm hoá ( kỹ, ghi rõ họ tên): vì lô hàng không kiêm hoá nên tiêu thức này để trống. PHẦN KIỂM TRA THUẾ: Ô số 33: Tổng số tiền sau khi kiểm tra thuế. Nếu có sai sót thì hải quan điều chỉnh lại cho phù hợp. Ô số 34: Tổng số tiền thuế và thu khác phải nộp: Vì không có sai sót nên tông số tiền ở tiêu thức này là 59.506.957 VND. Ô số 35: Lệ phí hải quan. Ô số 36: Dành cho cán bộ kiểm tra thuế ký tên và đóng dấu. Ô số 37: Ghi chép khác của hải quan. Ô số 38: Xác nhận đã làm thủ tục hải quan ký tên và đóng dấu. b, Chi tiết về áp mã tính thuế Ô số 24 : Thuế nhập khẩu: Thuế này được xác định dựa vào mã số hàng hóa, cách áp mã thuế và thuế suất và trị giá tính thuế. Việc áp mã hàng hóa rất quan trọng, vì mức thuế suất bao nhiêu phần trăm điều phụ thuộc vào việc áp mã này. Vì vậy khi lên tờ khai ở ô này nhân viên sẽ rất thận trọng để áp mã sao cho thật phù hợp tránh trường hợp áp nhằm mã hàng dẫn đến sai mức thuế suất sẽ gây ảnh hưởng đến quá trình làm hàng. Ở lô hàng của công ty Lôn Đôn thuế nhập khẩu sẽ được để trống và nó được thể hiện ở phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu Ô số 25: Thuế GTGT ( hoặc TTĐB). Cũng tương tự nó được thể hiện ở phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu Để có thể áp mã tính thuế thật chính xác đòi hỏi nhân viên lên tờ khai phải biết thật rõ về hàng hóa này. Có như vậy thì mới có thể áp đúng mã số hàng hóa và mức thuế suất phù hợp. c, Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu: Ô số 17, 18, 19, 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 trên tờ khai được thể hiện rõ ở phụ lục này. Cụ thể Ô số 17 : Tên hàng: Nệm và gối cao su các loại gồm: Nệm cao su 200 x 100 x 14 cm Nệm cao su 200 x 150 x 14 cm Nệm cao su 1500 x 200 x 2.5 cm Nệm cao su 2000 x 200 x 1 cm Gối cao su 60 x 40 x 10/12 cm Gối cao su 50 x 30 x 7/9 cm Ô số 18: Các hàng hóa trên đều được áp mã hàng hóa : 9404909000 Ô số 19: Tất cả hàng hóa trên đều có xuất sứ từ Trung Quốc Ô số 20: Số lượng tổng cộng là 1034 Ô số 21 : Tất cả đơn vị tính đều là : cái Ô số 22 Căn cứ vào hợp đồng Nệm cao su 200 x 100 x 14 cm thì đơn giá 1 cái là 417.98 Nệm cao su 200 x 150 x 14 cm thì đơn giá 1 cái là 326.32 Nệm cao su 1500 x 200 x 2.5 cm thì đơn giá 1 cái là 259.90 Nệm cao su 2000 x 200 x 1 cm thì đơn giá 1 cái là 236.90 Gối cao su 60 x 40 x 10/12 cm thì đơn giá 1 cái là 7.30 Gối cao su 50 x 30 x 7/9 cm thì đơn giá 1 cái là 4.89 Ô số 23: Trị giá: được tính bằng cách lấy số lượng x đơn giá một cái cho từng mặt hàng .Tổng trị giá lô hàng của Công ty Lôn Đôn là : 9.100 USD Ô số 24: Tiền thuế nhập khẩu Mức thuế suất nhập khẩu toàn bộ hàng hóa của lô hàng này là 26%. Tổng cộng số tiền thuế nhập khẩu là 40.082.406 VNĐ Ô số 25: Trị giá tính thuế VAT bằng Trị giá tính thuế + tiền thuế nhập khẩu Tiền thuế VAT = Trị giá tính thuế VAT x mức thuế suất Cụ thể ở lô hàng này tổng tiền thuế VAT phải nộp là :19.424.551 VNĐ Ô số 26: không có d, Phụ lục tờ khai trị giá tính thuế: Phụ lục số 01 /01 tờ Kèm theo hàng hóa nhập khẩu HQ/2002- NK số: 9077/ NK/ KD/ KV1- TC Ngày đăng ký : 20/04/2009 Các khoản phải cộng vào trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế: Các chi phí do người mua hàng hóa phải chịu nhưng chưa được tính vào trị giá giao dịch như: chi phí hoa hồng bán hàng và phí môi giới, chi phí bao bì được coi là đồng nhất với hàng hóa nhập khẩu, chi phí đóng gói, bao gồm cả chi phí vật liệu và chi phí nhân công. Trị giá của hàng hóa dịch vụ do người mua cung cấp cho người bán miễn phí hoặc giảm giám để sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, chưa đuợc tính vào giá thực tế đã thanh tóan hoặc sẽ phải thanh toán bao gồm: Nguyên vật liệu, bộ phận cấu thành hàng hóa, các phụ tùng và các chi tiết tương tự hợp thành trong hàng hóa nhập khẩu. Các công cụ, khuôn mẫu, khuôn rập và các chi tiết tương tự được sử dụng để sản xuất hàng nhập khẩu. Nguyên liệu, nguyên liệu tiêu hao trong qú trình sản xuất hàng hóaa nhập khẩu. Thiết kế kĩ thuật, thiết kế thi công, kế họach triển khai, thiết kế mỹ thuật, thiết kế mẫu, sơ đồ và phác họa đuợc thực hiện ở nước ngòai và cần thiết trong quá trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu. Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu mà người mua phảai trả như điều kiện của việc mua bán hàng hóa nhập khẩu. Các khỏan tiền mà người mua thu được sau khi định đọat, sử dụng hàng hóa nhập khẩu đuợc chuyển dưới mọi hình thức cho người bán hàng nhập khẩu. Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng có liên quan đến việc vận chuyển hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập. Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập. Đối với lô hàng của công ty Lôn Đôn thì khoản phí vận tải là 364 USD Tổng giá trị của lô hàng này là 9.100 USD (giá CIP) Giá FOB = 9.100 – 364 = 8.736 USD Các khoản phí phải cộng ở lô hàng được tính như sau: Ví dụ mặt hàng đầu tiên nệm cao su 200 x 100 x 14cm , số lượng 1 cái, đơn giá nguyên tệ là 417,98 USD. Trị giá nguyên tệ cũng bằng 417,98 USD ( trị giá nguyên tệ bằng = số lượng x đơn giá nguyên tệ) Các khoản phải cộng 17,42 Các khoản phải trừ khỏi trị giá giao dịch nếu đã được tính trong giá mua hàng nhập khẩu: Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa, bao gồm : chi phí về xây dựng, kiến trúc, lắp đặt, bảo dưỡng hoặc trợ giúp kỹ thuật. Chi phí vận chuyển, bảo hiểm trong nội địa phát sinh sau khi nhập khẩu. Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp ngân sách Nhà Nước tính trong giá mua hàng nhập khẩu. Tiền lãi phải trả liên quan đến việc thanh toán tiền mua hàng nhập khẩu, với điều kiện lãi suất phải trả được thực hiện dưới dạng văn bản và phù hợp với lãi suất.Tính dụng của nước xuất khẩu áp dụng tại thời điểm ký kết hợp đồng. Các khoản giảm giá thực hiện trước khi xếp hàng lên phương tiện vận chuyển ở nước xuất khẩu hàng hóa, được lập thành văn bản và nộp cùng với tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu. ( Áp dụng Nghị Định 155/2005 ngày 15/02/2005 của Chính Phủ) Ở lô hàng này của công ty Lôn Đôn các khoản phải trừ không thể hiện Trị giá nguyên tệ (giá CIF) = đơn giá nguyên tệ + các khoản phải cộng: Trị giá nguyên tệ của mặt hàng đầu tiên nệm cao su 200 x 100 x 14cm: 417,98 + 17,42 = 435,3958 USD Trị giá tính thuế bằng đồng Việt Nam = Trị giá nguyên tệ (giá CIF) x tỷ giá = 435,3958 x 16.941 = 7.376.041 VNĐ. Trị giá tính thuế nhập khẩu cho mặt hàng này = Trị giá tính thuế bằng đồng Việt Nam x số lượng hàng = 7.376.041 x 1 = 7.376.041 VNĐ Tiền thuế nhập khẩu phải nộp cho lô hàng này = Trị giá tính thuế nhập khẩu x thuế xuất = 7.376.041 x 26% = 1.917.771 VNĐ Tương tự với các mặt hàng còn lại, tổng cộng phần này ta sẽ có số thuế nhập khẩu phải nộp. 2.1.2.4 Đăng ký tờ khai: a, Sắp xếp bộ hồ sơ: Bộ hồ sơ của công ty được sắp xếp như sau: Giấy giới thiệu của công ty Lôn Đôn Phiếu tiếp nhận bàn giao hồ sơ: 01 bản Tờ khai Hải quan : 02 bản chính ( 01 bản lưu Hải quan và 01 bản dùng để lưu người khai Hải quan) ; 02 phụ lục tờ khai kèm theo (01 bản lưu Hải quan và 01 bản dùng để lưu người khai Hải quan) Tờ khai trị giá tính thuế: 02 bản chính (01 bản lưu Hải quan và 01 bản dùng để lưu người khai Hải quan) ; Phụ lục tờ khai trị giá tính thuế Hợp đồng thương mại : 01 bản sao Hóa đơn thương mại : 02 bản ( 01 bản chính ; 01 bản sao) Bản kê chi tiết: 02 bản ( 01 bản chính ; 01 bản sao) Vận tải đơn: 01 bản chính b, Tiếp nhận hồ sơ của Doanh nghiệp ( Công ty Lôn Đôn) Sau khi sắp xếp bộ hồ sơ hoàn chỉnh xong nhân viên giao nhận của công ty M.T.L sẽ đến Tân Cảng để mở tờ khai. Nhân viên giao nhận nộp bộ hồ sơ cho công chức Hải quan và chờ kiểm tra bộ chứng từ. Cán bộ hải quan sẽ tiếp nhận bộ hồ sơ kiểm tra từng chứng từ., cán bộ Hải quan sẽ nhập mã số thuế của Công ty Lôn Đôn vào máy tính, hệ thống máy tính sẽ kiểm tra doanh nghiệp có bị cưỡng chế hay không, có được ân hạn thuế hay không. Nếu sau khi kiểm tra bộ hồ sơ nhận thấy tất cả các chứng từ hợp lệ, không có sai xót nào thì Hải quan sẽ cho số tờ khai Hải quan và đóng dấu ký tên lên tờ khai và ra lệnh hình thức mức độ kiểm tra Hảiquan. Ở lô hàng này thì mức độ kiểm tra do máy tính xác định là mức 1 và công chức đề xuất ở mức 2. Ngược lại, nếu bộ chứng từ có sai sót như: + Áp mã thuế sai: thì hải quan sẽ trả lại hồ sơ và yêu cầu chỉnh sửa. Mã số thuế của mỗi loại hàng khác nhau sẽ áp dụng mức thuế suất khác nhau do vậy việc áp mã số thuế rất quan trọng, đòi hỏi tính chính xác rất cao. Ví dụ như một mặt hàng đáng lý được hường mức thuế suất thấp nhưng vì Doanh nghiệp áp mã số thuế sai dẩn đến mức thuế suất khác cao hơn hoặc trường hợp ngược lại mặt hàng đáng lý áp ở mức thuế suất cao nhưng vì áp mã số thuế bị sai dẩn đến mức thuế suất thấp hơn. Cả hai trường hợp trên Hải quan sẽ trả lại và yêu cầu chỉnh sửa cho phù hợp và điều này làm ảnh hưởng đến thời gian làm hàng. + Hải quan đối chiếu nợ thuế nếu doanh nghiệp còn nợ thuế của Nhà nước thì hải quan yêu cầu doanh nghiệp phải đóng thuế sau đó mới tiếp tục mở tờ khai. Lô hàng này không có sai xót trong quá trình kiểm tra của Hải quan nên đã được Hải quan cho số tờ khai là 9077/NKD ngày 20 tháng 04 năm 2009 và đã được đóng dấu và ký tên đủ. Cùng với việc cho số tờ khai cán bộ Hải quan sẽ in chứng từ số thuế phải thu cho doanh nghiệp, số tiền thuế trên chứng từ này là số tiền thuế mà doanh nghiệp khai báo, việc in ra chứng từ thể hiện việc khai báo của Công ty bước đầu đã được chấp nhận. Vì mặt hàng công ty nhập là hàng tiêu dùng nên Công ty buộc phải đóng thuế ngay. Cán bộ Hải quan sẽ trả lại tờ khai cùng lệnh hình thức, phiếu tiếp nhận hồ sơ, nhân viên giao nhận của công ty M.T.L sẽ dựa vào số tờ khai được cho để điền số tờ khai vào và đánh số thứ tự lên tất cả các chứng từ còn lại sau đó trả lại cho các bộ Hải quan. Sau đó cán bộ Hải quan sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ kèm với lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Hải quan chi cục Lãnh đạo xem xét để quyết định lại lệnh hình thức và mức độ kiểm tra. Đối với lô hàng của Công ty Lôn Đôn sau khi xem xét, Lãnh đạo chi cục đã đưa lệnh hình thức và mức độ kiểm tra ở mức 3c nghĩa là kiểm tra thực tế 5 % giá trị lô hàng. c, Nộp lệ phí Hải quan Sau khi có số tờ khai nhân viên giao nhận sẽ tiến hành nộp lệ phí Hải quan, lệ phí này được nộp vào thời gian nào cũng được ( sau khi có số tờ khai và trước khi rút tờ khai). Lệ phí phải nộp là 30.000 VNĐ. Khi nộp tiền lệ phí nhân viên giao nhận sẽ nhận được 2 biên lai một màu tím để rút tờ khai và một tờ đỏ để thanh toán với khách hàng Cũng trong khoản thời gian này nhân viên giao nhận sẽ tiến hành chờ phân Hải quan tính thuế và Hải quan kiểm hóa bằng cách theo dõi tên của các cán bộ này ở bảng phân công viết tay đặt phía ngoài. Thông thường đối với những mặt hàng quen thuộc công ty thường nhập thì ngay khi mở tờ khai thì tờ khai sẽ được chuyển hẳn sang bước tính thuế nhưng vì với mặt hàng này là lần đầu tiên Công ty mới nhập về do vậy bước tính thuế được tính sau bước kiểm tra thực tế hàng hóa. d, Đăng ký chuyển bãi, in phiếu giao nhận Container Bước tiếp theo nhân viên giao nhận sẽ tìm xem Cont của công ty mình đang ở vị trí nào. Khi biết được vị trí của cont, tiếp theo nhân viên giao nhận sẽ tiến hành đăng ký chuyển bãi để kiểm hóa tại bộ phận rút ruột của Cảng ( tối thiểu phải trước 6h đồng hồ trước khi kiểm hóa vì với khoảng thời gian đó cont mới có thể đưa được đến bãi kiểm hóa). Ở đây nhân viên giao nhận dùng một lệnh giao hàng để đăng ký, phí chuyển bãi được đóng tại thương vụ cảng. Trong thời gian chờ đợi hàng của mình được chuyển bãi nhân viên giao nhận mang 2 lệnh giao hàng (một bản gốc và một bản sao) đến đại diện hãng tàu của Wan Hai ở Cảng để đóng tiền gia hạn lệnh vì lệnh của công ty đã hết hiệu lực vào ngày 19/4/2009 nên nhân viên giao nhân buộc phải gia hạn lệnh đến ngày 21/2/2009.Ở đây đại diện của hãng tàu sẽ kiểm tra lệnh sau đó sẽ ký tên gia hạn lệnh . Đại diện hãng tàu sẽ giữ lại một lệnh gốc và đóng dấu hàng giao thẳng lên tờ lệnh bản sao. Đối với các hãng tàu khác thì ở bước này nhân viên giao nhận còn phài đóng tiền cược cont mới được mang cont về kho. Nhưng vì hãng tàu WAN HAI không phải đóng tiền cược cont nên nhân viên giao nhận không phài đóng phí này. Tiếp theo nhân viên giao nhận sẽ mang tờ lệnh có đóng dấu giao thẳng lại thương vụ cảng để đóng tiền nâng hạ và phí chuyển bãi. Sau đó nhân viên giao nhận sẽ cầm một lệnh này cùng với một lênh gốc của hãng tàu đến quầy phát hành phiếu EIR ( Equipment Interchange Receipt) hay còn gọi là phiếu giao nhận cont, phiếu này gồm tất cả 4 liên ( 4 màu khác nhau) Sau khi hoàn thành bước này nhân viên giao nhận sẽ tiếp tục mang lệnh đến Hải quan giám sát để đối chiếu lệnh giao hàng ( đối chiếu Manifest) Khi Container đã được đưa đến bãi kiểm hóa quy định thì nhân viên giao nhận sẽ tiến hành tìm vị trí mới của cont sau đó sẽ liên hệ trực tiếp với hai cán bộ kiểm hóa đã được phân công trước đó thông báo và xin kiểm hóa cho lô hàng của công ty mình. 2.1.2.5 Kiểm hóa a, Đăng ký cắt seal Sau khi tìm thấy vị trí Container , nhân viên giao nhận mang một bộ lệnh đến phòng Điều độ của Cảng để đăng ký cắt seal và kiểm hóa. Tại đây nhân viên phòng Điều độ của Cảng sẽ đóng dấu cắt seal kiểm hóa lên lệnh và phân đội bốc xếp để cắt seal mở kiểm hóa Nhân viên giao nhận liên hệ với đội bốc xếp để mở seal và liên hệ trực tiếp với Hải quan kiểm hóa lô hàng mình để đội bốc xếp cắt seal trước sự chứng kiến của Hải quan kiểm hóa. Điều này đảm bảo quyền lợi cho Công ty. b, Kiểm hóa Sau khi việc mở Cont hoàn tất , Hải quan kiểm hóa sẽ tiến hành kiểm hóa thực tế lô hàng. Xác suất kiểm tra 5% tương đương với 6 kiện. Việc kiểm tra lô hàng này chỉ cần kiểm tra về loại mặt hàng, hàng mới 100%, xuất xứ hàng hóa. Sau khi các bộ kiểm hóa kiểm tra thực tế lô hàng xong, xác nhận hàng hóa đúng với khai báo của Công ty, cán bộ Hải quan sẽ ghi kết quả kiểm tra lên tờ khai và chuyển tờ khai sang cho người tính thuế. 2.1.2.6 Tính thuế a, Kiểm tra giá thuế Ở bước này Cán bộ tính thuế sẽ tiến hành tính lại thuế dựa vào phần ghi nhận của cán bộ kiểm hóa đồng thời đối chiếu với mục áp mã tính thuế trên tờ khai Sau khi kiểm tra tính thuế lại nhận thấy sự phù hợp trong cách áp mã tính thuế và số tiền thuế phải nộp do công ty khai báo là phù hợp cán bộ tính thuế sẽ đóng dấu và ký tên lên ô số 36 của tờ khai ( phần giành cho cán bộ tính thuế ) b, Nộp thuế Đối với lô hàng này vì là mặt hàng tiêu dùng nên để rút được tờ khai và lấy hàng ra buộc công ty phải có giấy chứng nhận đã nộp thuế. Theo thỏa thuận với khách hàng (công ty Lôn Đôn) nên việc nộp thuê do công ty tự đảm nhận do vậy ngay khi có nhận được thông báo nộp thuế nhân viên giao nhận sẽ tiến hánh liên lạc ngay với công ty Lôn Đôn để nhân viên kế toán của công ty Lôn Đôn để tiến hành đóng thuế ngay. Sau khi nhận được chứng từ đã nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước của Công ty Lôn Đôn “giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt”. Số tiền thuế mà công ty Lôn Đôn phải nộp cho lô hàng này là 59.506.957 VNĐ c, Lấy tờ khai Nhân viên giao nhận photo “giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt’, cùng với biên lai thu lệ phí Hải quan (biên lai màu tím) , bản chính giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước bằng tiền mặt để đối chiếu. Tiếp theo nhân viên giao nhận tiến hành ký nhận mới được rút tờ khai. Tờ khai được lấy ra phải có đóng mộc vuông màu đỏ gần gốc phải tờ khai đóng dấu “đã làm thủ tục Hải quan” 2.1.2.7 Thanh lý cổng tại Hải quan cổng Để được thanh lý cổng nhân viên giao nhận phải xuất trình : một lệnh giao hàng, tờ khai và phụ lục kèm bản chính đã đóng dấu hoàn thành thủ tục Hải quan, tờ khai photo kèm phụ lục tờ khai cũng photo, phiếu EIR Hải quan cổng sẽ xem xét các chứng từ trên và ký nhận, đóng dấu, ký tên lên phiếu EIR màu xanh, ký tên lên phiếu EIR màu vàng để tài xế ra cổng khi lấy cont. Trả lại cho nhân viên giao nhận tờ khai chính, phụ lục chính và các phiếu EIR còn lại. 2.1.2.8 Giao hàng cho khách và tiến hành hạ rỗng Container về bãi quy định Sau khi hoàn thành việc thanh lý cổng nhân viên giao nhận sẽ mang những phiếu EIR còn lại cùng với giấy hạ Container cho tài xế xe Vận tải mà công ty M.T.L đã ký hợp đồng trước đó. Dù chưa có đầu kéo Cont nhưng công ty M.T.L cũng đảm nhận luôn cả dịch vụ này để đưa hàng về ngay kho của Công ty Lôn Đôn bằng cách ký hợp đồng dài hạn với công ty vận tải. Tài xế xe cont sau khi chở hàng đến kho của công ty Lôn Đôn sẽ nhanh chóng rút hàng khỏi cont. Sau khi nhân viên công ty Lôn Đôn nhận hàng và kiểm tra hàng nhận thấy đầy đủ và phù hợp không tổn thất gì thì xem như việc giao hàng cho khách đã hoàn thành. Bước tiếp theo tài xế xe sẽ chở cont rỗng đến Deport 9, Cát Lái để trả công cho hãng tàu WAN HAI. Đại lý của hãng tàu này sẽ ký nhận vào giấy hạ container để xác nhận rằng cont đã được trả rồi. Đối với lô hàng này của công ty Lôn Đôn, hàng hóa được nhập về từ Trung Quốc, có xuất xứ Trung Quốc do vậy nếu có C/O FORM E thì công ty sẽ được hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt ( C/O FORM E là C/O áp dụng cho hàng hóa có xuất xứ ASEAN – TRUNG QUỐC). Nhưng do thỏa thuận giữa hai bên, bên nhập khẩu ( Công ty LÔN ĐÔN) không yêu cầu bên xuất khẩu (Công ty YANGZHOU ENKEV HAIR PRODUCTS (TRUNG QUỐC) cấp C/O nên Công ty Lôn Đôn không được hưởng mức thuế suất ưu đãi cho lô hàng này. Quy trình thủ tục Hải quan lô hàng nhập khẩu do nhân viên giao nhận của Công ty M.T.L xem như đã hoàn thành Sau khi hoàn thành việc giao nhận hàng công ty M.T.L tiến hành quyết toán với khách hàng, mọi thủ tục đã được hoàn tất. 2.1.2.9 Các chi phí liên quan để nhận được lô hàng này: Tùy thuộc vào mỗi lô hàng mà các chi phí bỏ ra sẽ khác nhau. Có những chi phí công ty có thể dự đoán chính xác được đó chính là những chi phí có hóa đơn. Xét về quá trình làm một lô hàng thì đôi khi những chi phí này không đáng kể so với những chi phí không có hóa đơn. Những chi phí không có hóa đơn như: “chi phí bồi dưỡng cán bộ Hải Quan từ khâu tiếp nhận hồ sơ cho đến khâu kiểm hóa, chi phí cho công nhân cắt seal, đội bốc xếp và cả khâu thanh lý cổng” Đây là những khoản phí mà công ty không thể dự đoán được. Nó tùy thuộc vào từng lọai hàng, giá trị của toàn bộ lô hàng và mức độ cần thiết của chủ hàng khi lấy hàng. Trường hợp là lô hàng lẻ thì các bước mà nhân viên giao nhận cần thực hiện như sau: Đối với lô hàng lẻ các bước chuẩn bị, đăng ký tờ khai cũng tương tự như hàng cont. Sau khi có số tờ khai, biết được cán bộ kiểm hóa và tính thuế nhân viên giao nhận không phải tìm vị trí cont trên máy mà sẽ xuống trực tiếp kho để xác định hàng đã vào kho chưa và đạt ở vị trí nào, để được công nhân kho tìm vị trí hàng nhân viên giao nhận phải xuất trình lệnh giao hàng cho công nhân kho ( Ở Tân Cảng có 4 kho ). Sau khi biết được vị trí hàng nhân viên giao nhận sẽ liên hệ với Hải quan kiểm hóa để kiểm hóa cho lô hàng của mình. Sau khi hải quan kiểm hóa xong nhân viên giao nhận sẽ ký vào tờ khai và quay lại bước tính thuế cho lô hàng của mình . Khi Hải quan đã tính thuế kiểm tra xong lô hàng nhận thấy lô hàng được tính thuế hợp lệ cán bộ tính thuế ký nhận vào tờ khai, nhân viên giao nhận sẽ tiến hành đống thuế cho lô hàng, Hoàn thành các thủ tục nhân viên giao nhận tiến hành đóng lệ phí Hải quan và rút tờ khai Hải quan .Tờ khai hải quan đã đóng dấu hoàn thành thủ tục Hải quan, cùng với 02 lệnh giao hàng sẽ được nhân viên giao nhận mang xuồng kho để đối chiếu. Sau khi đối chiếu bộ phận này sẽ trả lại tờ khai và một lệnh đã đóng dấu cho nhân viên giao nhận. Nhân viên giao nhận sẽ mang tờ lệnh này đến thương vụ kho để làm phiếu xuất kho, nếu hàng hóa có lưu kho thì đóng tiền lưu kho ở đây. Có được phiếu xuất kho nhân viên giao nhận sẽ cầm phiếu này đến kho để lấy hàng ra kho. Khi nhân hàng xong nhân viên giao nhận sẽ ký nhận lên phiếu xuất kho là đã nhận hàng đầy đủ. Hải quan kho sẽ giữ lại một liên của phiếu xuất kho.Các Liên còn lại của phiếu xuất kho dùng để nhân viên giao nhận thanh lý cổng. Sau khi thanh lý cổng nhân viên giao nhân sẽ liên hệ với đội xe của công ty và chở hàng về kho cho khách. 2.2 Mở rộng cho lô hàng nhập tại Sân bay Tân Sơn Nhất: Khái quát chung về giao nhận hàng hóa bằng đường hàng không Trong những thập kỷ gần đây, việc vẩn chuyển hàng hóa bằng đường hàng không giữa các quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các tuyến đường vận tải hàng không như một mạng lưới khổng lồ bao phủ khắp địa cầu, mà các điểm nút của mạng lưới ấy là các sân bay quốc tế ở khắp các quốc gia. Dù lượng hàng hóa về Sân bay ít hơn rất nhiều so với về ở các cảng biển nhưng nó cũng đã góp phần rất đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế Nước Nhà. Nhờ các đặc điểm đặc trưng của phương tiện hàng không (máy bay) như : Giúp đưa hàng đi đến nơi một cách nhanh chống Thích hợp cho hàng hóa có giá trị cao, mau hổng, các loại hàng hóa quý hiếm Tính an toàn vượt trội hơn so với các phương tiện khác Cũng chính nhờ vào những lợi thế đó mà dù rằng chí phí vẩn chuyển bằng đường hàng không rất cao nhưng vẩn được nhiều doanh nghiêp lựa chọn. Quy trình thực hiện một lô hàng nhập tại sân bay Tân Sơn Nhất Khách hàng (công ty Tam Sơn) sau khi nhận được thông báo hàng đến của đại lý , cũng như các chứng từ từ người bán sau đó sẽ chuyển bộ chứng từ này cho nhận viên của Công ty M.T.L Căn cứ vào thông báo hàng đến nhân viên giao nhân sẽ tiến hành đi lấy lệnh. Ở Sân bay người ta thường gọi lệnh giao hàng là “giấy ủy quyền” Khi đến đại lý để lấy giấy ủy quyền nhân viên giao nhận phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân và giấy giới thiệu. Giấy này phải được đóng dấu và ký tên người có thẩm quyền của công ty Tam Sơn. ( Vì công ty này mới có

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu tại công ty tnhh tm - dv mtl.doc
Tài liệu liên quan