Đề tài Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội

Một trong những công tác quan trọng trong doanh nghiệp là nâng cao điều kiện lao động xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý. Chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý liên quan trực tiếp đến khả năng làm việc của người lao động. Xây dựng chế độ làm việc nghỉ ngơi hợp lý phải đạt được các mục tiêu sau: kéo dài khả năng làm việc của người lao động trong trạng thái ổn định và năng suất, chống mệt mỏi, bảo vệ sức khỏe cho người lao động, chống ô nhiễm môi trường lao động.

Đãi ngộ nhân sự là một công tác quan trọng. Chế độ đãi ngộ người lao động tốt sẽ làm người lao động phấn đáu, cố gắng và hăng say làm việc.

*Ưu điểm trong công tác đãi ngộ nhân sự ở công ty

 

doc86 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 695 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao động tại công ty Sản xuất – xuất nhập khẩu đầu tư thanh niên Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công tác hạch toán hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện thanh toán mua bán với khách hàng, chỉ đạo công tác hạch toán xí nghiệp với toàn công ty. *Khối sản xuất kinh doanh bao gồm -XN may: thực hiện tổ chức sản xuất may gia công theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. -XN gia công phong thiếp xuất khẩu, xí nghiệp xây dựng công trình thực hiện tổ chức sản xuất theo nhiệm vụ được giao.Đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. Cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng tỏ ra rất phù hợp với công ty, phát huy được các ưu điểm là gọn nhẹ linh hoạt, chi phí quản lý thấp, hạn chế tình trạng quan liêu giấy tờ.Các phòng chức năng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nhân sự trên cơ sở tạo điều kiện cho mỗi cá nhân phát huy năng lực sở trường của mình đồng thời có điều kiện để tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân. Trong sản xuất đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất kỹ thuật như máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm chi phí trong việc mua sắm tài sản thuê mượn và sử dụng chúng. 3.Khái quát về tình hình kinh doanh của công ty a.Mặt hàng kinh doanh - Sản phẩm may: xưởng may mặc xuất khẩu là nơi sản xuất gia công hàng may mặc đồng thời thực hiện hợp đồng kinh doanh xuất khẩu may mặc( chủ yếu là áo Jacket, sơ mi, đồng phục), hàng thêu ren, hoặc nhận xuất khẩu uỷ thác của đơn vị khác. Hoạt động của xưởng gắn liền với công ty kể từ khi công ty mới thành lập và hoạt động rất có hiệu quả. - Sản phẩm gia công phong thiếp: xí nghiệp gia công đặt tại thành phố Hải Dương. Công ty tiến hành nhận nguyên vật liệu từ phía đối tác, sau đó tổ chức sản xuất và giao thành sản phẩm. Sản phẩm chủ yếu là hàng thủ công mỹ nghệ cao cấp được xuất sang thị trường Nhật Bản và EU. - Xí nghiệp xây dựng công trình: hoạt động kinh doanh là xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê.Đây là một ngành mới nhưng hứa hẹn đầy tiềm năng. Công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm vốn, nhân lực và đã thu được hiệu quả tốt, doanh thu tăng dần qua các năm. Nói chung, ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty rất đa dạng, mặt hàng xuất khẩu có nhiều chủng loại, chủ yếu là hàng gia công may mặc, hàng thủ công mỹ nghệ, nông lâm sản. Hiện nay, đa phần các hợp đồng đều được tiến hành theo phương thức tự cân đối. Công ty tiến hành theo hình thức xuất khẩu trực tiếp hay còn gọi là tự doanh và nhận xuất khẩu của đơn vị khác. Các phòng nghiệp vụ chức năng của công ty đã và đang có nhiều cố gắng tìm kiếm khách hàng, thực hiện ngày càng nhiều hợp đồng mua bán có hiệu quả, đặc biệt là các hợp đồng xuất khẩu. b.Khái quát về thị trường của công ty Công ty có một số thị trường truyền thống như Nhật, Đức, Nga, Hàn Quốc..Bên cạnh đó công ty cũng đang xúc tiến nhằm mở rộng thị trường EU. Đây là một thị trường lớn, giàu tiềm năng nhưng khó tính đòi hỏi công ty phải cung cấp được những sản phẩm chất lượng cao, ổn định. Thị trường của công ty cụ thể là các nhà cung ứng và những khách hàng của công ty.Công ty đã duy trì được mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng hàng hoá, nguyên vật liệu, tài chính...Do đó khả năng đảm bảo các nguồn hàng đáp ứng kịp thời được các yêu cầu về số lượng và chất lượng...Đây chính là lợi thế của Công ty để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.Ngoài ra Công ty còn có các khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng, các đại lý, các nhà phân phối và các đối tác nước ngoài. c.Khái quát về đối thủ cạnh tranh của công ty Các đối thủ cạnh tranh của công ty ngày càng nhiều, dẫn đến thực trạng cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt.Đặc biệt từ khi Bộ Thương Mại có thông tư số : 18TT-BTM ngày 01/09/1998, số lượng các doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu có xu hướng tăng lên đáng kể.Do đó các công ty kinh doanh đang tìm mọi cách để giữ vững thị trường của mình. *Môi trường cạnh tranh trong nước Cuối năm 2003 có hơn 80000 doanh nghiệp được thành lập mới trong vòng 4 năm, những doanh nghiệp này tham gia vào nhiều lĩnh vực nghành nghề kinh doanh khác nhau điều đó sẽ dẫn tới sự phân chia thị trường giữa các doanh nghiệp cũ và mới. Đối với mặt hàng phong thiếp do thị trường Nhật Bản bao tiêu toàn bộ lượng hàng sản xuất ra chính vì vậy công ty chỉ sản xuất theo mẫu đơn đặt hàng và đảm bảo chất lượng theo yêu cầu. Đối với mặt hàng may mặc, công ty chịu một sức ép cạnh tranh lớn.Vì là một công ty nhỏ lại chưa tiếp cận được với nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Mỹ la tinh..nên vẫn còn có nhiều hạn chế. Đối với xí nghiệp xây dựng công trình cũng chỉ tham gia vào những công trình nhỏ do vốn ít chưa thể đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, nhân lực để tham gia vào các công trình lớn. Bên cạnh đó việc khai thác thị trường trong nước còn bị cạnh tranh bởi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vốn lớn, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại *Môi trường cạnh tranh quốc tế Công ty chịu sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp đến từ các nước như Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan...và từ chính doanh nghiệp tại nước mà công ty xuất khẩu hàng hoá vào.Đây thực sự là vấn đề cản trở lớn nhất của công ty khi gia nhập thị trường quốc tế. d.Khái quát về nguồn lực *Khái quát về vấn đề tài chính Trong năm 2003 vấn đề tài chính của công ty đã có những biến động theo chiều hướng tốt.Cụ thể với biểu phân tích về tài sản và vốn của công ty trong năm 2003 như sau Đvị:1000đ Chỉ tiêu Năm 2003 Số tiền Tỉ trọng% 1. Tổng tài sản 157.856.634 100 -TSCĐ 82.085.450 52 -TSLĐ 75.771.184 48 2.Tổng nguồn vốn 157.856.634 100 -Nợ phải trả 96.292.547 61 -Nguồn vốn chủ sở hữu 61.564.087 39 Tổng tài sản của công ty trong năm 2003 là 157.856.634(nđ). Trong đó TSCĐ của công ty là 82.085.450(nđ) chiếm tỷ trọng là 52%, TSLĐ của công ty là 75.771.184(nđ) chiếm tỷ trọng là 48% Tổng nguồn vốn của công ty là 157.856.634(nđ). Trong đó nợ phải trả của công ty trong năm 2003 là 96.292.547(nđ) chiếm tỷ trọng là 61% trong tổng nguồn vốn.Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty là 61.564.087(nđ) chiếm tỷ trọng là 39% trong tổng nguồn vốn. Trong cơ cấu tài sản của công ty ta thấy tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản lưu động.Nhìn chung là hợp lý vì công ty là một công ty sản xuất là chủ yếu, công ty cũng có tham gia vào lĩnh vực thương mại buôn bán hàng hoá xuất khẩu nhưng không nhiều lắm.Trong cơ cấu nguồn vốn ta nhận thấy nợ phải trả của công ty vẫn còn chiếm tỷ trọng cao, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ điều đó chứng tỏ công ty chưa có sự tự chủ cao về tài chính. *Khái quát về lao động của công ty Đối với bất kỳ một xí nghiệp hay một tổ chức kinh tế nào thì lực lượng lao động luôn là yếu tố đóng vai trò quan trọng, then chốt trong việc thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Nhận thức rõ điều đó ngay từ khi thành lập, công ty đã chú trọng vấn đề tổ chức sắp xếp lao động một cách hợp lý, khoa học, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lao động của công ty. Hiện nay toàn công ty có 480 cán bộ công nhân viên được phân bổ cụ thể như sau: Các bộ phận phòng ban chức năng Giới tính Trình độ chuyên môn Tuổi đời bình quân Nam Nữ ĐH TC Sơ cấp Ban giám đốc 2 1 3 51 Phòng hành chính lao động 3 4 4 3 40.5 Phòng tài chính kế hoạch 4 2 4 2 41 Phòng kinh doanh I 2 3 3 2 38.7 Phòng kinh doanh II 3 2 3 2 37.6 Phòng kinh doanh III 2 4 4 2 39.4 XN may TN 25 135 8 51 101 28.2 XN gia công phong thiếp XK 45 67 6 29 77 29.1 XN xây dựng công trình 144 32 10 58 108 27.6 Tổng số nhân viên 230 250 45 149 286 37.01 Qua kết cấu lao động ở công ty ta có một số nhận xét sau: Tính đến 01/01/2004 tổng số lao động của công ty là 480 người. Do đặc thù của công ty là sản xuất hàng xuất khẩu nên đội ngũ lao động sản xuất chiếm phần lớn. Đội ngũ cán bộ có trình độ ĐH và sau ĐH là 45 người ( chiếm 9.38% tổng số lao động) và 149 người trình độ trung cấp, 286 người trình độ sơ cấp.Những lao động được tuyển vào làm việc được công ty cho đi học nghề rồi mới đứng máy sản xuất. Độ tuổi bình quân của lao động trong công ty là 37-38 tuổi. Công ty có một đội ngũ lao động trẻ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Ban lãnh đạo công ty là những người giàu kinh nghiệm, có năng lực quản lý và không ngừng học tập, trau dồi , năng động không ngừng tiếp thu những phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại, biết sử dụng tốt các biện pháp khuyến khích động viên nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao với chế độ thưởng phạt xác đáng, bố trí nhân lực hợp lý, khoa học đúng người đúng việc. Có thể khẳng định đội ngũ lao động của công ty trong những năm gần đây đã có sự trưởng thành nhanh chóng về mọi mặt, năng động, sáng tạo trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng, các lĩnh vực mới có hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường trong nước và vươn ra quốc tế. e. Môi trường ngành của công ty. *Tình hình phát triển kinh tế trong nước và quốc tế Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới.Điều này tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp trong nước tìm kiếm và mở rộng thị trường ra nước ngoài, công ty SX-XNKĐT thanh niên HN đã nắm bắt được cơ hội này. Trong những năm qua, công ty đã mở rộng quan hệ đối tác với nhiều hãng ở khắp các nước trong khu vực và một số nước trên thế giới.Tuy nhiên, năm 1997cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ở thị trường các nước này.Như vậy có thể nói theo đà phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới, công ty đã có từng bước đi lên, tăng doanh thu, tạo ra lợi nhuận ngày càng nhiều. *Tình hình chính trị xã hội trong nước, quốc tế và các yếu tố khác Sự ổn định về chính trị, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước cho mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, hệ thống thuế ngày càng hoàn thiện, điều chỉnh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường; như việc đã ban hành luật Thương Mại, luật đầu tư nước ngoài đã sửa đổi bổ sung năm 1996, Luật thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những luật này có tác dụng khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế, khơi dậy mọi tiềm năng, năng lực để thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, do đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Công ty. Ngoài ra, các nhân tố thuộc môi trường văn hoá xã hội, khoa học công nghệ, môi trường tự nhiên cũng tác động, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của công ty như: -Phong tục tập quán, quan niệm tiêu dùng, văn hoá từng vùng từng dân tộc -Sự phát triển và ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ vào quá trình kinh doanh như : các quá trình tự động hoá và hiện đại hoá trong kinh doanh. -Sự thay đổi và ảnh hưởng của thời tiết khí hậu đến quá trình kinh doanh. Trên đây là một số yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài của công ty mà công ty đã nghiên cứu xem xét, để hạn chế đến mức thấp nhất những nguy cơ bất lợi có thể xảy ra và tận dụng những cơ hội do các yếu tố đó mang lại cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình. 4.Kết quả hoạt động, sản xuất kinh doanh qua 3 năm 2001-2003 Nhìn chung kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây là tương đối tốt, doanh thu và lợi nhuận tăng đều. Cụ thể như sau: -So với năm 2001 thì năm 2002 tổng doanh thu tăng lên 2.637.160(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.84%. -Doanh thu thuần năm 2002 tăng 2.637.160(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 8.84% -Giá vốn hàng bán năm 2002 tăng 1.019.020(nđ) tương ứng với tỷ lệ 4.98% và tốc độ tăng của giá vốn chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần dẫn tới lợi nhuận gộp năm 2002 tăng lên 1.618.140(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 17.29%. -Doanh thu tăng do mức bán tăng, bên cạnh đó chi phí quản lý, bán hàng, sản xuất kinh doanh của năm 2002 tăng 404.100(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 12.48%.Tốc độ tăng của lợi nhuận gộp lớn hơn tốc độ tăng của chi phí nên công ty vẫn có lãi.Mặc dù vậy tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu cũng là một dấu hiệu chưa tốt. -Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2002 tăng 1.214.040(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 19.84%.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm2002 đạt 198.344(nđ) tăng 25.689(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 14.88%.Lợi nhuận từ hoạt động bất thường năm 2002 tăng 45.555(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 129.15% do chi phí bất thường giảm12.283(nđ) so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ giảm là5.75% Tổng hợp các khoản lợi nhuận trên ta có lợi nhuận trước thuế của năm 2002 đạt 7.542.984(nđ) tăng 1.285.284(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 20.54% Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2002 tăng 873.933(nđ) với tốc độ tăng là 20.54% NX: Năm 2002 so với năm2001, các chỉ tiêu hầu như đều tăng nhưng chi phí quản lý và chi phí bán hàng, sản xuất kinh doanh có tốc độ tăng cao hơn cả tốc độ tăng của doanh thu.Nói chung là chưa thật sự tốt, một đồng chi phí bỏ ra chưa tạo ra số đồng doanh thu tương ứng.Công ty cần phải xem xét cắt giảm bớt các khoản chi phí bất thường để thu được lợi nhuận lớn hơn. *Dựa vào số liệu trên biểu, ta có thể phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2002-2003 như sau: -Tổng doanh thu và doanh thu thuần năm 2003 đạt 34.467.840(nđ) tăng 1.998.720(nđ) so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 6.16% -Giá vốn hàng bán năm 2003 đạt 22.016.496 (nđ) tăng 524.333(nđ) so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.44%, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu và doanh thu thuần.Do đó lợi nhuận gộp của năm 2003 tăng lên 1.474.387(nđ) tương ứng với tỷ lệ tăng là 13.43% -Chi phí quản lý và chi phí sản xuất kinh doanh năm 2003 tăng lên 216.600(nđ) ứng với tỷ lệ tăng 5.95% Nhìn chung tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận.Như vậy hoạt động kinh doanh của công ty đang diễn ra tốt. -Lợi nhuận của công ty năm 2003 đạt 8.592.144(nđ) tăng 1.257.787(nđ) so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 17.51%.Lợi nhuận từ hoạt động tài chính năm 2003 tăng 19.123(nđ) ứng với tỷ lệ tăng là 9.64%.Hoạt động tài chính của công ty đem lại lợi nhuận không nhiều năm 2003 là 217.467(nđ). Lợi nhuận bất thường năm 2003 tăng 15.946(nđ) tương ứng với tỷ lệ 155.07%. Tổng hợp các khoản lợi nhuận trên ta có lợi nhuận trước thuế năm 2003 đạt 8.835.840(nđ) tăng 1.292.856(nđ) ứng với tỷ lệ tăng là 17.14% -Khoản đóng góp nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước năm 2003 tăng lên 413.714(nđ) ứng với tỷ lệ 17.14%.Lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2003 tăng lên 879.142(nđ) NX: Nói chung tốc độ tăng trưởng của công ty tăng đều qua các năm. Mặc dù năm 2003 tốc độ tăng của doanh thu, lợi nhuận, các khoản khác không nhanh bằng tốc độ tăng của năm 2002 nhưng về số tiền thì tăng nhiều hơn.Các khoản thu từ hoạt động tài chính không đáng kể, các khoản chi phí bất thường tăng nhanh đã ảnh hưởng tới lợi nhuận chung. Công ty cần có các biện pháp cụ thể để xem xét khắc phục những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Biểu 2 Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1 Thuế VAT 2.983.196 2 Thuế XNK 293.819 324.691 344.678 3 Thuế lợi tức 1.191.466 1.436.184 1.682.344 4 Thuế thu trên vốn 253.267 303.124 368.864 5 Thuế đất 21.437 26.740 26.740 6 Tổng thuế 4.743.185 2.090.739 2.422.626 Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước là việc làm bắt buộc đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Tuy nhiên việc thực hiện nhanh hay chậm lại là vấn đề bức xúc ở nước ta.Riêng ở công ty SX-XNKĐT Thanh niên HN hàng năm đều thực hiện tương đối nghiêm túc vấn đề này, ít có tình trạng dây dưa, nợ đọng với ngân sách nhà nước. Năm 2001 nộp ngân sách nhà nước 4.743.185(nđ) Năm 2002 nộp ngân sách nhà nước 2.093.739(nđ) Năm 2003 nộp ngân sách nhà nước 2.422.626(nđ) Có sự chênh lệch lớn giữa năm 2001 với các năm 2002 và 2003 là do năm 2001 công ty nộp cả thuế VAT sang đến đầu năm 2002 công ty được hoàn thuế VAT nên thực tế thuế công ty nộp cho ngân sách nhà nước là 1.759.989(nđ) Trong đó thuế XNK do công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xuất nhập khẩu nhưng hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty chủ yếu là mặt hàng thủ công, may mặc nên chịu thuế thấp. Bên cạnh đó công ty giải quyết được gần 500 việc làm cho người lao động.Trong đó thu nhập bình quân của mỗi lao động tính tại năm 2003 là 810(nđ/người/tháng), đời sống của người lao động ngày càng được nâng cao hơn cả về mặt vật chất và tinh thần. Phúc lợi thể hiện sự quan tâm của công ty đến đời sống người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên trung thành gắn bó với công ty. Hàng năm công ty đều trích lập quỹ phúc lợi từ lợi nhuận nhằm tạo điều kiện nâng cao hơn nữa đời sống cho nhân viên trong công ty đặc biệt là đời sống tinh thần. Các khoản tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thường được tính theo quy định của chính phủ và công ty năm nào cũng thực hiện một cách hết sức nghiêm túc vì đây là vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động, từ đó liên quan đến năng suất lao động của công nhân. Năm 2001 công ty đóng BHXH 223.397(nđ), BHYT 51.000(nđ) Năm 2002 công ty đóng BHXH 245.175(nđ), BHYT 58.375(nđ) Năm 2003 công ty đóng BHXH 252.000(nđ), BHYT 60.000(nđ) II, Phân tích tình hình sử dụng lao động ở công ty SX-XNKĐT Thanh niên HN Lao động là một yếu tố quan trọng nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh, đồng thời lao động lại là một yếu tố khó sử dụng nhất trong các yếu tố như vốn, công nghệ ...Do vậy, việc quản lý và sử dụng lao động ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. 1.Phân tích tình hình biến động về số lượng và cơ cấu lao động trong công ty qua 3 năm (2001- 2003) Biểu 3 Số lượng và cơ cấu lao động Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 2002/2001 2003/2002 Số người TT% Số người TT% Số người TT% CL TL% CL TL% Tổng số lao động Trong đó: 425 100 467 100 480 100 42 9.88 13 2.78 1.Theo hình thức tác động vào đối tượng lao động -Lao động trực tiếp 380 89.41 420 89.94 433 90.21 40 10.53 13 3.1 -Lao động gián tiếp 45 10.59 47 10.06 47 9.79 2 4.44 0 0 2.Theo giới tính -Lao động nữ 225 52.94 240 51.39 250 52.08 15 6.67 10 4.17 -Lao động nam 200 47.06 227 48.61 230 47.92 27 13.5 3 1.32 Do đặc thù là công ty sản xuất với 3 xí nghiệ trực thuộc chuyên sản xuất các mặt hàng xuất khẩu, xây dựng công trình nên đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng khá đông. Qua biểu trên ta thấy số lượng lao động tăng dần qua các năm.Cụ thể -Tổng số lao động năm 2002 so với năm 2001 tăng thêm 42 người ứng với tỷ lệ tăng 9.88%. Sang đến năm 2003, số lao động của công ty tăng thêm 13 người tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.78% Nguyên nhân số lao động tăng thêm là do năm 2002 công ty mở rộng dây chuyền sản xuất may và xí nghiệp xây dựng công trình cần tuyển thêm công nhân có tay nghề. Sang đến năm 2003 công ty mở rộng sản xuất ở xí nghiệp gia công phong thiếp nên lại cần tuyển dụng thêm lao động. *Xét theo hình thức tác động vào đối tượng lao động ta thấy Qua 3 năm lao động trực tiếp của công ty luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động và có xu hướng tăng dần. Năm 2002 số lao động trực tiếp là 420 người tăng 40 người so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 10.53%. Năm 2001 tỷ trọng lao động trực tiếp chiếm 89.41% sang đến năm 2002 chiếm 89.94% tỷ trọng. Sang năm 2003 số lao động trực tiếp là 433 người chiếm 90.21% tỷ trọng tăng lên 13 người so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.1% Lao động gián tiếp của công ty năm 2002 là 47 người tăng 2 người so với năm 2001, ứng với tỷ lệ tăng là 4.44%. Năm 2003 lao động gián tiếp vẫn là 47 người không tăng so với năm 2002. Tốc độ tăng của lao động gián tiếp chậm hơn tốc độ tăng của lao động trực tiếp. *Xét theo giới tính ta thấy Cơ cấu lao động nam và nữ thay đổi qua các năm là do tổng số lao động của công ty thay đổi nhưng nhìn chung tỷ lệ lao động nữ vẫn chiếm số đông so với lao động nam. -Năm 2002 tổng số lao động tăng thêm là 42 người trong đó lao động nữ tăng thêm 15 người, lao động nam tăng thêm 27 người. Do tốc độ tăng của lao động nữ chậm hơn lao động nam nên đến năm 2002 tỷ trọng lao động nữ chiếm 51.39% trong khi năm 2001 chiếm 62.94%. Lao động nam có tỷ trọng tăng lên năm 2002 đạt 48.61%. -Năm 2003 tổng số lao động tăng lên là 13 người trong đó lao động nữ tăng thêm 10 người còn lao động nam tăng thêm 3 người chính vì vậy tốc độ tăng của lao động nam chậm hơn tốc độ tăng của lao động nữ dẫn tới tỷ trọng lao động nữ lại tăng lên năm 2003 chiếm 52.08%, tỷ trọng lao động nam giảm chiếm 47.92% Số lao động tăng lên và theo tỷ trọng tăng giảm đối với lao động nam nữ là do đặc thù công việc quyết định. Số lao động nữ của công ty vẫn chiếm phần đông do công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc và gia công phong thiếp xuất khẩu đòi hỏi sự kiên trì, tỉ mẩn, khéo tay. Xí nghiệp xây dựng công trình thì cần sự khoẻ mạnh, dẻo dai nên ở đây lao động nam chiếm phần lớn. Nhìn chung công ty bố trí công việc phù hợp với giới tính, năng lực lao động. Công ty cần có những biện pháp kích thích lao động để thực sự đạt được hiệu quả tối ưu trong vấn đề sử dụng lao động. 2. Phân tích về chất lượng lao động của công ty qua 3 năm (2001-2003) Để thấy được sự thay đổi về chất lượng của đội ngũ lao động trong công ty, ta xem xét bảng so sánh chất lượng lao động qua các năm. Biểu 4 Chất lượng lao động của công ty Các chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh SN TT% SN TT% SN TT% 2002/2001 2003/2002 CL TL% CL TL% Tổng số lao động Trong đó 425 100 467 100 480 100 47 9.88 13 2.78 1.Trình độ -Đại học 32 7.53 40 8.57 45 9.38 8 25 5 12.5 -Trung cấp 107 25.18 131 28.05 149 31.04 24 22.43 18 13.74 -Sơ cấp 286 67.29 296 63.38 286 59.58 10 35 -10 -3.38 2.Tuổi tác 25-40 329 77.41 366 78.37 376 78.33 37 11.25 10 2.73 40-55 96 22.59 101 21.63 104 21.67 5 5.21 3 2.97 Nhìn chung chất lượng lao động của công ty có sự thay đổi theo chiều hướng tăng lên qua 3 năm. Cụ thể như sau: -Năm 2001 tổng số lao động của công ty là 425 người trong đó những người có trình độ Đại học và trên Đại học là 32 người chiếm tỷ trọng 7.53%. Đến năm 2002, công ty có số lao động là 467 người tăng lên 42 người so với năm 2001, số người có trình độ Đại học và trên Đại học là 40 người chiếm tỷ trọng 8.57% tăng lên 8 người so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 25%. Đây là tỷ lệ tăng rất cao, điều này chứng tỏ công ty rất chú trọng đến việc nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty, công ty tuyển dụng đội ngũ cán bộ trình độ cao sẽ tạo ra những lợi thế cho công ty. Năm 2003, tổng số lao động của công ty là 480 người, tăng lên 13 người so với năm 2002 trong đó số người có trình độ Đại học và trên Đại học là 45 người tăng lên 5 người so với năm 2002, tương ứng với tỷ lệ tăng là 12.5%. Đội ngũ lao động của công ty ngày càng có chất lượng cao. Lao động là yếu tố nguồn lực rất quan trọng của các công ty nên đội ngũ lao động có chất lượng cao là yếu tố quan trọng quyết định đến thành công trong kinh doanh. -Xét về trình độ trung cấp: năm 2002 số lao động có trình độ trung cấp là 131 người chiếm tỷ trọng 28.05% tăng lên 24 người so với năm 2001, tương ứng với tỷ lệ tăng là 22.43%. Sang năm 2003 số lao động có trình độ trung cấp là 149 người chiếm tỷ trọng 31.04% tăng 18 người so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ tăng là 13.74%. -Xét về trình độ sơ cấp: Trình độ lao động sơ cấp vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số lao động do đặc thù là công ty sản xuất nên những lao động khi được tuyển dụng đều đã qua những lớp học nghề cơ bản. Năm 2001 số lao động có trình độ sơ cấp là 286 người chiếm tỷ trọng 67.29% đến năm 2002 số lao động có trình độ sơ cấp là 296 người chiếm tỷ trọng 63.38% tức tăng thêm 10 người so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.5%. Năm 2003 số lao động trình độ sơ cấp là 286 người chiếm tỷ trọng 59.58% giảm đi 10 người so với năm 2002 tương ứng với tỷ lệ giảm là 3.38%. Do trong năm 2003 có những người trình độ sơ cấp được công ty cho đi học nâng cao lên trình độ trung cấp. -Xét về tuổi tác ta thấy lao động ở độ tuổi 25-40 chiếm đa số trong tổng số lao động và có xu hướng tăng lên qua các năm. Năm 2001 số lao động ở độ tuổi 25-40 là 329 người, chiếm tỷ trọng 77.41% đến năm 2002 là 366 người chiếm tỷ trọng là 78.37% tăng lên 37 người so với năm 2001, tương ứng với tỷ lệ tăng là 11.25%. Sang năm 2003 số lao động ở độ tuổi 25-40 là 376 người chiếm tỷ trọng 78.33% tăng lên 10 người so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 2.73%. Lao động ở độ tuổi 40-55 số lao động ở độ tuổi này chiếm tỷ trọng nhỏ và tăng không nhiều. Năm 2001 số lao động ở độ tuổi này là 96 người chiếm tỷ trọng 22.59% đến năm 2002 là 101 người chiếm tỷ trọng 21.63% tăng lên 5 người so với năm 2001 tương ứng với tỷ lệ tăng là 5.21%. Sang năm 2003 số lao động ở độ tuổi này là 104 người chiếm tỷ trọng 21.67% tăng 3 người so với năm 2002 ứng với tỷ lệ tăng là 2.97%. Công ty đang dần trẻ hoá đội hình lao động nhằm phát huy thế mạnh của mình. Qua số liệu ở biểu 4 cho thấy tổng số lao độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQT1627.doc
Tài liệu liên quan