Đề tài Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN 3

1.1. Khái quát nội dung và những đặc điểm trong quản lý chu trình bán hàng và thu tiền của doanh nghiệp 3

1.1.1. Đặc điểm của chu trình bán hàng và thu tiền 3

1.1.2. Kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng và thu tiền 6

1.1.3. Các loại chứng từ, sổ sách sử dụng và trình tự hạch toán đối với chu trình bán hàng và thu tiền 8

1.2. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính và vị trí của kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 10

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, đối tượng và phạm vi của kiểm toán báo cáo tài chính 10

1.2.2. Phương pháp kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 11

1.2.3. Khái quát quy trình kiểm toán báo cáo tài chính 11

1.2.4. Vị trí kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 23

1.3. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 23

1.4. Trình tự kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán báo cáo tài chính 26

1.4.1. Lập kế hoạch kiểm toán 26

1.4.2. Thực hiện kiểm toán 29

1.4.3. Kết thúc kiểm toán 37

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN 39

2.1. Khái quát về Công ty AASC 39

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 39

2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 42

2.1.3. Các loại hình dịch vụ cung cấp và khách hàng của Công ty AASC 46

2.1.4. Kết quả kinh doanh 50

2.2. Tổ chức kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền do Công ty AASC thực hiện 53

2.2.1. Quy định chung về kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của Công ty AASC 53

2.2.2. Thực hiện kiểm toán bán hàng và thu tiền tại các khách hàng do Công ty AASC thực hiện 63

2.3. Đánh giá chung về việc thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền của Công ty AASC 96

CHƯƠNG III: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHU TRÌNH BÁN HÀNG VÀ THU TIỀN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI AASC 101

3.1. Sự cần thiết và phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 101

3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 101

3.1.2. Những phương hướng hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 102

3.2. Những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 103

3.2.2. Hoàn thiện giai đoạn thực hiện kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 110

3.2.3. Hoàn thiện giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán 112

3.3. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền 114

KẾT LUẬN 116

TÀI LIỆU THAM KHẢO 117

 

doc120 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1361 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán (AASC) thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toán chu trình bán hàng và thu tiền của Công ty AASC Quy trình kiểm toán tại Công ty thường được thực hiện qua các bước sau: Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán tại Công ty AASC Khảo sát, đánh giá khách hàng Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ Lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán Thực hiện kiểm toán Soát xét chất lượng và phát hành báo cáo kiểm toán Bước 1: Khảo sát và đánh giá khách hàng Trước khi quyết định ký một hợp đồng Công ty cần tiến hành khảo sát, đánh giá để chấp nhận khách hàng. Đối với mỗi khách hàng tiềm năng cụ thể cần thu thập các thông tin chi tiết hơn, càng nhiều càng tốt để có căn cứ xác đáng đánh giá, chấp nhận khách hàng. Các thông tin cần thu thập trong giai đoạn này bao gồm: nhu cầu của khách hàng về dịch vụ kiểm toán (mục đích mời kiểm toán, yêu cầu về dịch vụ cung cấp, báo cáo…), các thông tin chung về khách hàng (loại hình doanh nghiệp, địa chỉ, hồ sơ pháp lý, ngành nghề sản xuất kinh doanh chính…), cơ cấu tổ chức hoạt động (địa bàn hoạt động, cơ cấu tổ chức, nhân sự, các bên có liên quan), tình hình kinh doanh (mặt hàng cung cấp chính, đặc điểm của hoạt động kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm, quy trình sản xuất…), hệ thống kế toán… Bước 2: Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ Sau khi khảo sát, đánh giá về khách hàng đưa đến quyết định chấp nhận khách hàng Công ty cần tiến hành ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ trong đó nêu rõ trách nhiệm pháp lý của các bên, quyền và nghĩa vụ, giá phí của dịch vụ cung cấp… Bước 3: Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán Trên cơ sở các thông tin, tài liệu đã thu thập được đoàn kiểm toán sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục, công việc cụ thể. Đặc biệt tập trung vào các công việc sau: - Đánh giá rủi ro đối với từng khoản mục trên báo cáo tài chính để đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc phòng ngừa các rủi ro còn chứa đựng trong các báo cáo tài chính. - Xác định mục tiêu, nội dung tiến hành kiểm toán đối với các khoản mục cụ thể (Trong đó xác định rõ các thủ tục phân tích, các thử nghiệm cơ bản, quy mô chọn mẫu, ... áp dụng cho từng khoản mục). - Xác đinh quy mô kiểm toán: Phương thức, biện pháp tổ chức lực lượng cũng như thời gian, phạm vi thực hiện kiểm toán. Kế hoạch chi tiết này sẽ được lập phù hợp với chương trình kiểm toán tiên tiến nhất đang được áp dụng thống nhất trong Công ty nhằm đảm bảo cho việc thực hiện kiểm toán có hiệu quả nhất. Bước 4: Giai đoạn thực hiện kiểm toán Với chương trình kiểm toán đã lập một cách khoa học và thích hợp cho mỗi khách hàng, trong giai đoạn này kiểm toán viên sẽ tiến hành công việc kiểm toán theo các kế hoạch chi tiết đã lập. * Rà soát đánh giá thực hiện các thử nghiệm hệ thống kiểm soát nội bộ: Kiểm toán viên sẽ phân tích môi trường kiểm soát chung, xem xét hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát hiện có tại khách hàng. Việc phân tích này giúp kiểm toán viên có những đánh giá ban đầu về mức độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ, việc tuân thủ các chế độ, chuẩn mực kế toán cũng như các qui định của luật kế toán… để có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết. Việc rà soát hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm đạt được các mục tiêu sau đây: - Nắm vững các qui trình kiểm soát nội bộ tại đơn vị được kiểm toán - Đảm bảo rằng các hệ thống kiểm soát và các qui trình áp dụng tại đơn vị đều hoạt động có hiệu quả - Đánh giá cơ cấu tổ chức, cơ chế ra quyết định và chế độ báo cáo - Đánh giá chất lượng kiểm soát nội bộ của các cán bộ quản lý và các nhân viên chủ chốt. - Đánh giá việc tuân thủ các quy định của Nhà nước trong việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán, thống kê. * Thực hiện các thủ tục phân tích: Các thủ tục phân tích được sử dụng tương đối nhiều trong cuộc kiểm toán. Các thủ tục này giúp kiểm toán viên xác định nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác cần thực hiện. Thủ tục này bổ sung cho kiểm tra chi tiết, kiểm tra tính hợp lý của các số liệu và kiểm tra toàn bộ Báo cáo tài chính trong khâu soát xét cuối cùng của kiểm toán viên. Các thủ tục phân tích được sử dụng trong giai đoạn này gồm: phân tích dọc và phân tích ngang. * Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra chi tiết số dư: Việc kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ phát sinh được thực hiện trên cơ sở áp dụng phương pháp chọn mẫu của kiểm toán viên. Kiểm toán viên chọn mẫu phải đảm bảo rằng mẫu được chọn phải đại diện cho cả tổng thể, đảm bảo rằng thông qua việc kiểm tra các nghiệp vụ chọn mẫu có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hợp lý, làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên. Việc kiểm tra chi tiết số dư sẽ được thực hiện với tất cả các khoản mục có số dư trên Bảng cân đối kế toán (cần thiết phải được theo dõi chi tiết theo đối tượng hoặc theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ). Bước 5: Giai đoạn phát hành Báo cáo kiểm toán * Soát xét lại hồ sơ kiểm toán trước khi rời khỏi văn phòng khách hàng * Tổng kết công việc đã thực hiện. * Lập tài liệu soát xét 3 cấp, tổng hợp các sai sót để đề nghị điều chỉnh, dự thảo phục vụ cho mục đích kiểm soát chất lượng. * Sau khi kiểm soát thông qua thì sẽ tiến hành gửi các bản dự thảo cho khách hàng và họp thông báo kết quả kiểm toán. * Thông báo các bản dự thảo, ban hành báo cáo, thư quản lý. Tại AASC, chương trình kiểm toán được lập theo một mẫu chung thống nhất. Tuy nhiên, đối với các khách hàng khác nhau thì chương trình kiểm toán cũng có những điểm khác biệt phụ thuộc vào đặc điểm riêng của từng khách hàng. Đối với một số khách hàng lớn và thường xuyên của Công ty như: bưu chính viễn thông, lương thực, bảo hiểm…thì Công ty AASC cũng đã xây dựng chương trình kiểm toán riêng cho các đơn vị này theo đặc điểm riêng của các đơn vị. Thực tế tại AASC, chương trình kiểm toán được xây dựng theo khoản mục cho nên đối với chu trình bán hàng và thu tiền, chương trình kiểm toán đối với các khoản mục có liên quan được chi tiết như sau: AASC Chương trình kiểm toán Tên khách hàng: Niên độ kế toán: Tham chiếu: Doanh thu Mục tiêu - Tất cả các thu nhập từ việc bán sản phẩm và dịch vụ được hạch toán một cách chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác) - Nguyên tắc hạch toán thu nhập được áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn mực kế toán là cơ sở áp dụng để thực hiện kiểm toán - Chia cắt niên độ được thực hiện một cách chính xác (tính đầy đủ, tính hiện hữu) Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiện 1. Thủ tục phân tích - So sánh với kỳ trước, với kế hoạch, nếu có biến động bất thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân - So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD với doanh thu thuần giữa kỳ này với kỳ trước để đánh giá khả năng sinh lời từ doanh thu bán sản phẩm qua các kỳ. - Lập bảng phân tích tổng quát quan hệ đối ứng tài khoản và nhận dạng các quan hệ bất thường - Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế suất, theo từng tháng và theo từng loại doanh thu, lập bảng phân tích doanh thu trong mối quan hệ với giá vốn, với thuế GTGT và với số dư công nợ phải thu (liên quan đến việc thực hiện chính sách bán hàng của đơn vị trên thực tế)… Nhận dạng sự tăng hay giảm bất thường của các chỉ tiêu phân tích này - Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý. Xác định rõ nguyên nhân của những biến động bất thường - So sánh số dư doanh thu chưa thực hiện trước (TK 3387) cuối kỳ với kỳ trước theo từng loại doanh thu, nếu có biến động bất thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân - So sánh tỷ suất vòng quay hàng hoá (sản phẩm)/doanh thu qua các năm. Giải thích các biến động bất thường (nếu có). 2. Kiểm tra chi tiết 2.1. Đối chiếu số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh với số liệu trên sổ tổng hợp và sổ thực hiện, tờ khai VAT đầu ra Thu thập thông tin và những sự thay đổi trong chính sách kế toán về nguyên tắc ghi nhận doanh thu 2.2. Kiểm tra phát sinh tăng doanh thu: - Tìm hiểu hệ thống lưu trữ các tài liệu liên quan đến việc quản lý doanh thu như: hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng kiểm toán, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chính sách bán hàng, đơn giá bán hàng, các hợp đồng vận chuyển hàng bán… - Chọn mẫu….. để kiểm tra chứng từ chi tiết (đề nghị ghi rõ phương thức lựa chọn mẫu): + Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ kế toán, Nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc có liên quan như: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng kiểm toán, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, vận đơn, hoá đơn… kết hợp xem xét và kiểm tra quá trình thanh toán + Kiểm tra số lượng, đơn giá và tính toán trên hoá đơn bán hàng, kiểm tra việc quy đổi đồng tiền bán hàng bằng ngoại tệ ra đồng tiền hạch toán; đối chiếu số liệu trên với sổ chi tiết và sổ tổng hợp doanh thu; + Kiểm tra việc phân loại doanh thu: phân biệt doanh thu bán chịu (đối chiếu với số liệu hạch toán trên tài khoản công nợ phải thu), doanh thu tiền ngay, doanh thu nhận trước; doanh thu hàng đổi hàng…phân biệt doanh thu bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác; phân biệt từng loại doanh thu liên quan đến từng loại thuế suất khác nhau, từng sản phẩm khác nhau (đối chiếu với số liệu hạch toán trên tài khoản thuế GTGT đầu ra) Lưu ý: kiểm tra số dư chi tiết các khoản công nợ để phát hiện các khoản đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu nhưng vẫn còn treo công nợ - Kiểm tra tính đúng kỳ đối với nghiệp vụ doanh thu: kiểm tra chứng từ của một số nghiệp vụ doanh thu phát sinh trước và sau thời điểm khoá sổ… ngày để xem xét ngày tháng ghi trên hoá đơn, vận đơn với ngày tháng trên Nhật ký bán hàng và sổ chi tiết - Từ việc kiểm tra chi tiết nêu trên, đưa ra kết luận về nguyên tắc ghi nhận doanh thu, điều kiện ghi nhận doanh thu từng loại tại đơn vị (nếu trái với quy định hiện hành phải giải thích nguyên nhân) - Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để đảm bảo rằng các khoản doanh thu đã được hạch toán đúng. - Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để đảm bảo rằng các khoản doanh thu đã được hạch toán đúng. - Kiểm tra việc trình bày trên BCTC và thuyết minh BCTC 2.3. Kiểm tra số phát sinh giảm doanh thu: - Kiểm tra các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại: Có thể kiểm tra 100% hoặc chọn mẫu tuỳ theo kết quả tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này của doanh nghiệp. Lưu ý: + Đối chiếu các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại với các quy chế quản lý của doanh nghiệp, nếu không có quy chế riêng thì phải ghi rõ + Mọi khoản hàng bán bị trả lại đều phải có văn bản của người mua ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị hàng bán bị trả lại, xác định lý do trả lại hàng kèm theo chứng từ nhập kho số hàng bị trả lại hoặc chứng từ khác chứng minh cho số hàng đã bị trả lại - Kiểm tra việc hạch toán các khoản giảm trừ xem có đúng quy định hiện hành không 2.4. Kiểm tra doanh thu nội bộ: - Kiểm tra căn cứ phát sinh và việc theo dõi, xử lý các khoản doanh thu nội bộ của đơn vị - Kiểm tra việc loại trừ các khoản doanh thu nội bộ khi hợp nhất báo cáo tài chính (nếu có) 2.5. Đối với các khoản doanh thu chưa thực hiện: kiểm tra căn cứ ghi nhận doanh thu chưa thực hiện và việc kết chuyển để đảm bảo tuân thủ với nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc đúng kỳ - Kiểm tra chọn mẫu chứng từ và hợp đồng xem các khoản tiền ghi nhận có phù hợp không? - Xem xét việc kết chuyển doanh thu có phù hợp với thời gian và khoản tiền nhận trước hay không? - Phân tích số dư cuối kỳ để đảm bảo rằng không có khoản nào cần phải ghi nhận doanh thu mà vẫn chưa được kết chuyển. 2.6. Kiểm tra việc trình bày trên báo cáo tài chính và thuyết minh báo cáo tài chính 3. Kết luận 3.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý 3.2. Lập bảng trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã thực hiện 3.3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán. Tương tự như đối với khoản mục doanh thu, các khoản phải thu cũng được thiết kế chương trình kiểm toán: AASC Chương trình kiểm toán Tên khách hàng: Niên độ kế toán: Tham chiếu: Các khoản phải thu Mục tiêu - Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản công nợ phải thu khách hàng đều được phản ánh trên sổ kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ. (Tính đầy đủ) - Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu đảm bảo tuân thủ nguyên tắc ghi nhận (tính có thật) - Các khoản phải thu phải được phản ánh vào sổ sách kế toán đúng với giá trị thật của nó và phù hợp với các chứng từ gốc đi kèm - Số liệu trên các khoản phải thu phải được tính toán đúng đắn và có sự phù hợp giữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính (tính chính xác) - Việc đánh giá các khoản phải thu trên báo cáo tài chính là gần đúng với giá trị có thể thu hồi được: tức là các khoản phải thu phải được công bố theo giá trị có thể thu hồi được thông qua sự phân tích về dự phòng nợ khó đòi và chi phí nợ khó đòi. - Đối với các khoản tiền là ngoại tệ phải được quy đổi ra đồng tiền hạch toán theo tỷ giá quy định (Tính đánh giá) - Các nghiệp vụ phát sinh phải được hạch toán đúng đối tượng, đúng tài khoản kế toán. - Việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài chính phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với các nguyên tắc kế toán (trình bày và khai báo) Thủ tục kiểm toán Tham chiếu Người thực hiện Ngày thực hiện 1. Thủ tục phân tích và đối chiếu số liệu tổng hợp 1.1. Lập trang số liệu kế toán tổng hợp. Thu thập bảng tổng hợp chi tiết các khoản công nợ (theo cả nguyên tệ và đồng tiền hạch toán) bao gồm số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Thực hiện đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết công nợ với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết và báo cáo tài chính. Đối chiếu số dư chi tiết đầu kỳ với số dư chi tiết cuối kỳ năm trước. Kiểm tra trình bày các khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán. 1.2. Phân tích sự biến động số dư cuối kỳ các khoản phải thu giữa kỳ này và kỳ trước, giải thích biến động (chênh lệch) bất thường (nếu có). 1.3. Thu thập bảng phân tích tuổi nợ. Phân tích sự biến động tỷ trọng các khoản dự phòng trên tổng số dư các khoản phải thu. Đánh giá khả năng thu hồi các công nợ và so sánh với quy định của Nhà nước về việc lập dự phòng nợ khó đòi. 1.4. So sánh tỷ lệ nợ phải thu khách hàng trên tổng doanh thu của năm nay so với năm trước, nếu có biến động lớn thì trao đổi với khách hàng về nguyên nhân của sự biến động này (sự thay đổi trong chính sách bán hàng, khả năng thanh toán của khách hàng…) 2. Kiểm tra chi tiết 2.1. Xem sổ kế toán tổng hợp để tìm ra các giao dịch bất thường (đối ứng bất thường, nội dung bất thường…) Kiểm tra chứng từ và giải thích nội dung của các giao dịch này, chỉ ra những điểm bất hợp lý và ảnh hưởng của nó. 2.2. Đánh giá sự hợp lý của số dư các khoản phải thu: - Kiểm tra danh mục chi tiết các tài khoản khách hàng đảm bảo không có những điểm bất thường (số dư lớn bất thường, dư có, phân loại không hợp lý để lẫn các nội dung khác như: phải thu nội bộ, phải thu nhân viên…) - Kiểm tra đối với khách hàng có số dư Có. Thu thập các hợp đồng hoặc thoả thuận bán hàng để kiểm tra tính hợp lý của các số dư này và đảm bảo rằng không có khoản nào đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu mà chưa được ghi nhận. - Kiểm tra một số số dư lớn có giá trị... đối chiếu với các hợp đồng hoặc thoả thuận bán hàng để xác định sự hợp lý của các số dư này. - Kiểm tra việc tính toán và ghi nhận các khoản lãi chậm trả (nếu có), đối chiếu sang phần kiểm toán thu hoạt động tài chính. - Đối chiếu số dư chi tiết với thông tin trên các biên bản đối chiếu công nợ tại thời điểm khoá sổ (nếu có); - Gửi các yêu cầu xác nhận về các khoản phải thu tới những người mua hàng thường xuyên hoặc các khách hàng có số dư vượt quá …(theo số tiền), có tuổi nợ vượt quá… (theo tuổi nợ). - Tóm tắt các kết quả xác nhận: + Tính tổng số các khoản phải thu đã được xác nhận và so sánh với tổng số các khoản phải thu. + Xem xét các khoản chênh lệch với sổ kế toán chi tiết và tìm lời giải thích. + Đối với trường hợp không trả lời thực hiện thủ tục kiểm tra việc thanh toán sau ngày khoá sổ hoặc việc ký nhận mua hàng trên hoá đơn, báo cáo xuất kho hàng bán của bộ phận bán hàng, báo cáo hàng ra của bộ phận bảo vệ (nếu có)… 2.3. Kiểm tra chọn mẫu các đối tượng… (phát sinh lớn, bất thường, số dư lớn…), kiểm tra các định khoản trên sổ kế toán để đảm bảo rằng các giao dịch được ghi nhận chính xác. 2.4. Kiểm tra việc chia cắt niên độ trong việc hạch toán các khoản phải thu. Kiểm tra các giao dịch đến ngày… năm tiếp theo để đảm bảo không có giao dịch nào cần phải ghi nhận trong năm nay mà chưa được ghi nhận. 2.5. Đối với các khoản công nợ có gốc ngoại tệ Kiểm tra sự hợp lý và nhất quán trong việc áp dụng tỷ giá khi hạch toán các khoản công nợ. Kiểm tra việc đánh giá lại số dư các khoản công nợ có gốc ngoại tệ. Xác định chênh lệch tỷ giá phát sinh và chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư. 2.6. Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi - Đánh giá cơ sở của các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được lập có phù hợp với qui định hiện hành không. Đảm bảo việc hạch toán chính xác đầy đủ các khoản dự phòng. - Tìm kiếm các khoản công nợ đủ điều kiện lập dự phòng (số dư kéo dài, khách hàng mất khả năng thanh toán…) nhưng chưa ghi nhận. Trao đổi với khách hàng về biện pháp xử lý. - Kiểm tra căn cứ để xoá nợ các khoản nợ đã xoá trong năm và đối chiếu với Tài khoản 004. - Xem xét các sự kiện sau ngày khoá sổ kế toán để đánh giá mức độ ảnh hưởng của thông tin tới khả năng thanh toán của công nợ. Từ đó có thể kết luận khả năng thu hồi của các khoản công nợ. Lưu ý: chỉ ra chênh lệch giữa số dư TK 139 theo kế toán thuế và kế toán tài chính (nếu có) 3. Kết luận: 3.1. Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. Lập lại thuyết minh sau điều chỉnh 3.2. Lập trang kết luận kiểm toán dựa trên kết quả công việc đã thực hiện. 3.3. Lập lại Thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán. Chương trình kiểm toán đối với những khoản mục khác có liên quan cũng được lập chi tiết tương tự và phù hợp đối với từng khách thể kiểm toán. 2.2.2. Thực hiện kiểm toán bán hàng và thu tiền tại các khách hàng do Công ty AASC thực hiện Quy trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại Công ty AASC được tiến hành qua năm giai đoạn: 2.2.2.1. Khảo sát và đánh giá khách hàng AASC với vị trí là một trong các Công ty đầu ngành cùng đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn tốt và kinh nghiệm quý báu đã thực sự đạt được vị thế cao trên thị trường trong nhiều năm hoạt động. Khách hàng của Công ty ngày càng mở rộng nhờ uy tín của Công ty. Hàng năm, ngoài những khách hàng lâu năm được kiểm toán bởi Công ty, AASC vẫn thường tiến hành gửi thư chào hàng tới những khách hàng mới có nhu cầu kiểm toán. Thư chào hàng của Công ty thường nêu lên nguyện vọng kiểm toán của Công ty tới khách hàng, nêu lên một số thông tin về Công ty… Sau khi đơn chào hàng được phát hành thì đơn vị có nhu cầu kiểm toán sẽ có thông tin phản hồi. Thông thường việc tiếp cận khách hàng đối với các khách hàng truyền thống và các khách hàng mới là khác nhau. Công ty ABC, một trong các khách hàng kiểm toán trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, là khách hàng truyền thống của AASC đã được kiểm toán bởi AASC từ năm 2002. Hàng năm, sau khi kết thúc kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và thư quản lý, AASC thường bày tỏ nguyện vọng được tiếp tục kiểm toán đối với công ty. Nên tháng 2 năm 2005, sau khi đã hoàn thành kiểm toán năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2004, kiểm toán viên đã bày tỏ nguyện vọng muốn tiếp tục kiểm toán cho công ty trong năm tới và công ty đã chấp nhận. Còn đối với công ty XYZ, loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ, là khách hàng mới cho nên AASC gửi thư chào hàng nêu rõ nguyện vọng muốn được kiểm toán của công ty, các loại hình dịch vụ mà AASC cung cấp… AASC cũng tiến hành thương lượng với khách hàng về những điều khoản trong hợp đồng như về giá phí của cuộc kiểm toán, yêu cầu về kiểm toán viên, yêu cầu về công việc thực hiện và những thông tin cần thiết khác. Sau một thời gian ngắn thì AASC nhận được thư mời kiểm toán. 2.2.2.2. Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý cho quyền và nghĩa vụ của Công ty kiểm toán cũng như khách hàng, do đó tại AASC, hợp đồng kiểm toán được lập và ký kết tuân theo các quy định về pháp luật hợp đồng. Đây là điểm khởi đầu của cuộc kiểm toán. Thông qua việc tiếp cận khách hàng và xem xét về yêu cầu kiểm toán của khách hàng, Công ty sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán và phân công nhân sự thích hợp cho cuộc kiểm toán. Số lượng, chất lượng kiểm toán viên sẽ phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tính phức tạp của công việc tiến hành… Trong cuộc kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty ABC, do ABC là khách hàng truyền thống cho nên việc lập kế hoạch kiểm toán được thiết lập đơn giản hơn. Theo sự phân công của Ban giám đốc AASC, kiểm toán viên ĐHC cùng hai trợ lý kiểm toán viên THP và NTD được cử đi kiểm toán tại công ty ABC từ ngày 24 tháng 2 đến ngày 03 tháng 03 năm 2006. Còn đối với công ty XYZ, kiểm toán viên TTL cùng hai trợ lý kiểm toán viên DMH và NQT được cử đến để kiểm toán từ ngày 27 tháng 2 đến ngày 06 tháng 03 năm 2006. Trong hai cuộc kiểm toán thực hiện tại công ty ABC và công ty XYZ thì không cần có sự tham gia của các chuyên gia tư vấn pháp cũng như các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác. 2.2.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế chương trình kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền a. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng: Đây là bước quan trọng cần thiết đối với mỗi cuộc kiểm toán. Thông qua những hiểu biết này kiểm toán viên có được thông tin phục vụ cho quá trình kiểm toán cũng như việc đưa ra kết luận kiểm toán. Đây cũng là căn cứ quan trọng đầu tiên để AASC có thể phân công những kiểm toán viên thích hợp và dự kiến chuyên gia bên ngoài. Đối với các khách hàng mới thì kiểm toán viên cần tiến hành thu thập toàn bộ các thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng còn đối với những khách hàng truyền thống thì kiểm toán viên chỉ cần thu thập thêm một số thông tin về những thay đổi trong năm tài chính đó như việc mở rộng quy mô kinh doanh, bổ sung thêm loại hình kinh doanh, thay đổi các chính sách… còn những thông tin khác đã được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường niên. Đối với Công ty XYZ, do đây là khách hàng mới và công ty mới bắt đầu tiến hành kiểm toán năm đầu tiên do đó kiểm toán viên cần thu thập tất cả các thông tin có liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh kể từ khi bắt đầu thành lập cho đến khi lập báo cáo tài chính. Các thông tin có liên quan như: điều kiện thành lập, đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý, hệ thống kế toán, kết quả kinh doanh và các thông tin liên quan đến chu trình bán hàng và thu tiền tại công ty. * Công ty ABC: - Điều kiện thành lập: Công ty ABC là một doanh nghiệp liên doanh giữa Tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam với một doanh nghiệp nước ngoài tại Hàn Quốc. Công ty có tên giao dịch là ABC.Co.Ltd, trụ sở tại Thanh Trì, Hà Nội. Công ty được thành lập theo Quyết định số 753/GP ngày 21 tháng 9 năm 1994, là công ty liên doanh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và phải mở tài khoản tại Ngân hàng theo các quy định của pháp luật Việt Nam. Vốn đầu tư của công ty liên doanh là 4.000.000 USD, vốn pháp định của công ty là 4.000.000 USD. Thời gian hoạt động của công ty là 10 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty là lắp ráp, sản xuất phần cứng và phần mềm của hệ thống tổng đài điện tử và thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan. Đầu năm 2005, xét đề nghị của công ty về việc bổ sung mục tiêu hoạt động, Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư đã ban hành Quyết định số 753/GPĐC1 về việc bổ sung ngành nghề cũng như về nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước Việt Nam. Theo Giấy phép đầu tư, mục tiêu và phạm vi hoạt động kinh doanh của Công ty: + Sản xuất, lắp ráp phần cứng và phần mềm của các hệ thống tổng đài điện tử kỹ thuật số dung lượng từ 10.000 số trở lên và công nghệ CDMA có khả năng cung cấp multimedia, sử dụng trong mạng thông minh (IN) và mạng số đa dịch vụ băng rộng, sản xuất, lắp ráp các loại điện thoại di động và cố định, các loại hệ thống và thiết bị đa phương tiện, thiết bị đo lường - điều khiển tự động... + Sản xuất, lắp ráp phần cứng và phần mềm các hệ thống tổng đài và các thiết bị mạng thế hệ mới, nghiên cứu, phát triển, sản xuất và kinh doanh các phần mềm máy tính, các giải pháp mạng và hệ thống các dịch vụ công nghệ thông tin khác có liên quan. - Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý: Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ABC Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó Giám đốc Kế toán trưởng Phòng Marketing Phòng kinh doanh Phòng HCTH Phòng kế toán Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch Hội đồng quản trị của Công ty là cơ quan lãnh đạo của Công ty ABC. Hội đồng quản trị gồm 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và 15 thành viên. Tổng Giám đốc là người Hàn Quốc do Hội đồng quản trị bầu ra, tiến hành quản lý và điều hành công việc sản xuất kinh doanh của Công ty và là người đại diện pháp lý cho Công ty. Phó Giám đốc là người Việt Nam do bên liên doanh Việt Nam đề cử. Phó Giám đốc trợ giúp cho Tổng Giám đốc trong quá trình quản lý và điều hành các công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36421.doc
Tài liệu liên quan